THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VIỆC PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TẠI CỘNG ĐỒNG
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật
Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
liên tịch quy định việc phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi
hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định việc phối hợp trong
thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án
hình sự về trình tự, thủ tục thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, cấm
cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định, tước một số quyền công dân; thi hành quyết định đối với người bị kết án
phạt tù đang tại ngoại mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, hoãn chấp hành án phạt
tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với:
1. Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình
sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ về thi hành án hình sự, Công an cấp xã; người
có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện thi hành án hình sự thuộc các cơ quan, đơn
vị này.
2. Người được hưởng án treo; người chấp hành án phạt
cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người bị kết án phạt
tù đang tại ngoại mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, người được hoãn chấp hành
án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện (gọi chung là người chấp hành án).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thi hành án treo, cải tạo
không giam giữ trong trường hợp người chấp hành án không còn ở nơi cư trú tại
thời điểm cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận được quyết định
thi hành án
Khi thực hiện thủ tục triệu tập người chấp hành án
để cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85,
khoản 1 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự, nếu người chấp hành án không có mặt
theo đúng thời hạn triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phải tiến hành xác minh về nơi cư trú của người chấp hành án tại các địa chỉ của
người chấp hành án nêu trong bản án và các địa chỉ khác có liên quan. Căn cứ kết
quả xác minh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện:
1. Trường hợp xác định được nơi ở của người chấp
hành án thì yêu cầu họ trở về nơi cư trú; lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và tiếp
tục thực hiện thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Trường hợp người chấp hành án đã được giải quyết
thay đổi nơi cư trú của cơ quan có thẩm quyền thì thông báo bằng văn bản và
chuyển bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người chấp hành án hiện đang cư trú để tổ chức thi hành theo quy định
của Luật Thi hành án hình sự, đồng thời
thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Trường hợp người chấp hành án tự thay đổi nơi cư
trú mà chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền thì triệu tập người chấp
hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, lập biên bản
vi phạm nghĩa vụ; thông báo bằng văn bản và chuyển bản án, quyết định thi hành
án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án
đang cư trú để tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự, đồng thời thông báo
cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú tiếp nhận bản án, quyết
định thi hành án và tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Trường hợp người chấp hành án đã bỏ đi khỏi nơi
cư trú không biết đi đâu, không rõ đang ở đâu thì thực hiện theo khoản
1 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự đối với người được hưởng án treo; tiến
hành truy tìm và xử lý theo quy định của pháp luật đối với người chấp hành án
phạt cải tạo không giam giữ.
Điều 4. Phối hợp thi hành án
treo, cải tạo không giam giữ trong trường hợp Tòa án giao cho cơ quan, tổ chức
nơi người chấp hành án làm việc, học tập thực hiện giám sát, giáo dục
Trường hợp Tòa án giao người được hưởng án treo,
người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người
chấp hành án làm việc, học tập (không phải là đơn vị quân đội) giám sát, giáo dục
thì thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến
hành triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện để cam kết việc chấp hành án; lập hồ sơ thi hành án, thông báo và
sao gửi các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 85, khoản 2 Điều
97 Luật Thi hành án hình sự cho cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hướng
dẫn cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục thực hiện thi hành án như
sau:
a) Lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án
theo khoản 3 Điều 85, khoản 3 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự;
b) Định kỳ hằng tháng người đứng đầu cơ quan, tổ chức
xác nhận vào bản tự nhận xét của người chấp hành án; nhận xét bằng văn bản về
quá trình chấp hành án của người chấp hành án, gửi cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án;
c) Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, bàn
giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
theo khoản 4 Điều 85, khoản 4 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để đề nghị rút ngắn thời gian thử thách án treo, giảm, miễn thời hạn chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ khi có đủ điều kiện;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện khi người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật để xử lý;
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án cư trú để thực hiện giám sát, giáo dục người chấp hành án.
3. Trường hợp người chấp hành án có đơn xin chuyển
nơi chấp hành án về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì tiến hành chuyển giao
hồ sơ thi hành án, hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành
án cư trú để tiếp tục thi hành án; thông báo về việc chuyển giao thi hành án
cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát nơi chuyển đi và nơi
chuyển đến.
Điều 5. Xác định thời điểm bắt
đầu chấp hành án, thời gian chấp hành án
1. Thời điểm bắt đầu chấp hành án được xác định như
sau:
a) Thời điểm bắt đầu chấp hành án treo thực hiện
theo Điều 5 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều
65 của Bộ luật Hình sự về án treo và khoản 4 Điều 1 Nghị quyết
số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP
ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo;
b) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ tính từ ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án;
c) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm cư trú,
quản chế tính từ ngày chấp hành xong án phạt tù;
d) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt tước một số
quyền công dân tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
đ) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định tính từ ngày chấp hành xong
hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh
cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được
hưởng án treo.
2. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật Thi hành án hình sự
thì thời gian không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế được tính
theo số ngày đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc số ngày vi phạm
quy định ghi trong giấy phép.
Căn cứ biên bản xác định người chấp hành án phạt quản
chế đi khỏi nơi quản chế không có giấy phép, vi phạm quy định ghi trong giấy
phép, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để ra quyết định về thời gian không được tính vào thời hạn chấp hành án
phạt quản chế bằng văn bản và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Tòa án đã ra quyết
định thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 6. Thi hành án trong trường
hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau
1. Trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp
hành nhiều loại án phạt khác nhau thì tổ chức thi hành đối với từng án phạt
riêng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Người được hưởng án treo đồng thời phải chấp
hành án phạt tù thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo thông báo cho trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án biết; không thực hiện việc triệu tập
người chấp hành án, rút ngắn thời gian thử thách, báo cáo hằng tháng của người
được hưởng án treo.
Trường hợp hết thời gian thử thách mà chưa chấp
hành xong án phạt tù thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian
thử thách, gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
4 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự, đồng thời gửi cho trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án.
Trường hợp chấp hành xong án phạt tù mà chưa hết thời
gian thử thách thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo để thực hiện cam kết việc chấp
hành án và thực hiện các thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có
hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì ngay sau khi chấp
hành xong thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ
chức thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Điều 7. Thực hiện nhận xét, báo
cáo về việc chấp hành án
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nhận
xét, báo cáo về việc chấp hành án của người được hưởng án treo, người chấp hành
án phạt cải tạo không giam giữ, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
theo định kỳ mỗi tháng một lần.
Mốc thời gian nhận xét, báo cáo tính từ ngày đầu
tiên của tháng nhận xét, báo cáo (đối với tháng đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu
chấp hành án) đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo (đối với tháng cuối
cùng, tính đến ngày bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo,
cải tạo không giam giữ, quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời
hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu).
Trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo
(liền kề với tháng nhận xét, báo cáo), Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
phải hoàn thành bản nhận xét, báo cáo và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để lưu hồ sơ thi
hành án.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nhận xét về quá trình chấp
hành án phạt quản chế theo định kỳ 03 tháng một lần.
Thời gian nhận xét tính từ ngày đầu tiên của tháng
đầu tiên trong kỳ nhận xét (đối với kỳ đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu chấp hành
án) đến ngày cuối tháng của tháng cuối trong kỳ nhận xét (đối với kỳ cuối cùng,
tính đến ngày bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản
chế cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện).
Trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo
(liền kề với kỳ nhận xét), Ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn thành việc nhận
xét; lưu hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế và gửi cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để lưu hồ sơ thi hành án.
3. Việc báo cáo kết quả thi hành án phạt cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định quy định tại Điều 131 Luật Thi hành án hình sự thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu yêu cầu cơ quan, tổ chức nơi người chấp
hành án làm việc báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện theo định kỳ 03 tháng một lần.
Mốc thời gian báo cáo tính từ ngày đầu tiên của
tháng đầu tiên trong kỳ báo cáo (đối với kỳ đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu chấp
hành án) đến ngày cuối tháng của tháng cuối trong kỳ báo cáo (đối với kỳ cuối
cùng, tính đến ngày hết thời hạn chấp hành án).
Trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng tiếp
theo, cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc phải gửi báo cáo cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để lưu hồ sơ thi hành án.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư
trú báo cáo kết quả toàn bộ quá trình thi hành án cho cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện trong thời hạn 03 ngày làm việc trước khi hết thời hạn chấp
hành án.
Điều 8. Giải quyết thay đổi nơi
cư trú, nơi làm việc của người chấp hành án
1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, cải
tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì thực hiện theo quy định
tại Điều 68, khoản 3 Điều 25, khoản 3 Điều 92 và khoản 3 Điều
100 của Luật Thi hành án hình sự và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết thi hành Luật
Thi hành án hình sự.
2. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế, người
được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù buộc phải thay đổi nơi cư trú vì lý do bất
khả kháng như không còn nơi cư trú, buộc phải chuyển đến nơi cư trú để có người
chăm sóc, nuôi dưỡng và các trường hợp khác thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để báo
cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an xem xét, quyết định.
Nếu được giải quyết thay đổi nơi cư trú thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải ra quyết định bằng văn bản; thông
báo cho Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ; bàn giao hồ sơ, tài liệu cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến cư trú để
tiếp tục thực hiện kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế, quản
lý người được tạm đình chỉ theo quy định của Luật
Thi hành án hình sự.
3. Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú
thay đổi nơi cư trú thì thực hiện như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ
xác định người chấp hành án đã thay đổi nơi cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo và bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phải thông báo, bàn giao hồ sơ thi hành án và hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp
hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành
án đến cư trú để tiếp tục thi hành án, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát
cùng cấp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án
đến cư trú phải thông báo; bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án
cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giám sát, giáo dục người chấp hành án và thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trường hợp người chấp hành án phạt tước một số
quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
thay đổi nơi cư trú thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ
xác định người chấp hành án đã thay đổi nơi cư trú, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện thông báo và bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến cư trú để tiếp tục thi
hành án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đến
cư trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đến cư
trú để theo dõi, giám sát việc thực hiện thi hành án và thông báo cho Viện kiểm
sát cùng cấp.
Điều 9. Thi hành án đối với các
trường hợp do cơ quan, đơn vị Quân đội có thẩm quyền chuyển giao
1. Trường hợp nhận được bản án, quyết định thi hành
án do Tòa án quân sự chuyển đến, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi
hành án hình sự.
2. Trường hợp người được hưởng án treo, người đang
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không tiếp tục làm việc trong quân đội
mà cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao hồ sơ thi hành án, hồ sơ
giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người chấp hành án cư trú thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Điều 10. Thực hiện kiểm điểm
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo, cải tạo
không giam giữ vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật
1. Việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thực hiện theo
quy định tại Điều 66, Điều 91 và Điều 105 Luật Thi hành án hình
sự.
2. Trường hợp người chấp hành án không có mặt để kiểm
điểm theo đúng thời hạn triệu tập mà không có lý do chính đáng thì tiến hành lập
biên bản vi phạm nghĩa vụ và kiểm điểm vắng mặt. Biên bản kiểm điểm trong trường
hợp người chấp hành án vắng mặt có giá trị như trường hợp kiểm điểm người chấp
hành án có mặt.
Điều 11. Thi hành án trong trường
hợp người chấp hành án bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian chấp hành
án
1. Ngay sau khi người chấp hành án bị đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức đó
biết để phối hợp thực hiện thủ tục thi hành án; báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để theo dõi và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường hợp người chấp hành án chấp hành xong quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc mà chưa chấp hành xong án phạt thì ngay sau khi trở về
nơi cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã phải triệu tập người chấp hành án đến trụ sở
để yêu cầu người chấp hành án tiếp tục chấp hành án và báo cáo cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện.
Trường hợp hết thời hạn chấp hành án mà chưa chấp
hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Ủy ban nhân dân cấp xã có văn
bản đề nghị các cơ quan, tổ chức đó nhận xét toàn bộ quá trình chấp hành nội
quy, quy chế của người chấp hành án trong thời gian ở trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bàn
giao hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ,
cấm cư trú; hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế, hồ sơ
quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt.
Điều 12. Giải quyết trường hợp
có quyết định hủy bản án đang thi hành
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
hủy bản án đang thi hành, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo,
cải tạo không giam giữ, cấm cư trú; hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành
án phạt quản chế; hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và
thực hiện các thủ tục theo nội dung nêu trong quyết định hủy bản án.
Điều 13. Thực hiện một số công
việc lao động phục vụ cộng đồng đối với người chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ
1. Công an cấp xã yêu cầu người chấp hành án viết bản
báo cáo về tình trạng không có việc làm và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức kiểm tra, xác minh làm căn cứ xác định tình trạng không có việc làm hoặc mất
việc làm; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để áp dụng thực hiện một số công việc
lao động phục vụ cộng đồng.
2. Việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ
cộng đồng của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thực hiện theo khoản 5 Điều 101 Luật Thi hành án hình sự. Khi có căn cứ xác định
người chấp hành án có việc làm hoặc thuộc trường hợp không áp dụng biện pháp
lao động phục vụ cộng đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Bộ
luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để ra quyết định chấm dứt thực hiện một số công việc lao động
phục vụ cộng đồng.
Điều 14. Thực hiện buộc chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do vi phạm nghĩa vụ
1. Việc đề nghị Tòa án xem xét, quyết định buộc người
được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo
thực hiện như sau:
a) Trường hợp buộc chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Thi
hành án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn
mà người được hưởng án treo phải có mặt (lần 02), cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự
khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo; đồng thời gửi cho Viện kiểm sát có thẩm quyền
để thực hiện chức năng kiểm sát.
b) Trường hợp buộc chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Thi
hành án hình sự thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án có thẩm quyền
quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm
sát;
c) Hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản 3, khoản 4 Điều 93
Luật Thi hành án hình sự.
2. Trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định buộc
người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo thực hiện theo khoản 5 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự,
Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều
65 của Bộ luật Hình sự về án treo và Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật
Hình sự về án treo.
3. Việc thi hành quyết định của Tòa án về buộc chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo khoản
6 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự.
Điều 15. Thực hiện hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Việc đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập
biên bản vi phạm nghĩa vụ lần 02 hoặc nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành
chính lần 02, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu (gửi kèm
các biên bản vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính) để đề nghị Tòa án
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ đề
nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, chuyển đến Tòa án đã ra
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp
với Tòa án.
c) Hồ sơ đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện thực hiện theo khoản 1 Điều 71 Luật Thi hành án
hình sự.
2. Việc xem xét, quyết định hủy quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo khoản 4 Điều 71 Luật
Thi hành án hình sự.
3. Việc thi hành quyết định hủy quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo khoản 2 Điều 71 Luật
Thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực
hiện chức năng kiểm sát.
Điều 16. Thực hiện cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt
1. Việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời
gian thử thách án treo, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không
giam giữ, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú, giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt quản chế, giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tước một
số quyền công dân, giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, giấy chứng nhận chấp hành xong
án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy
định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Trường hợp người được hưởng án treo, người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện đã bị khởi tố hình sự, đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì
tạm thời chưa cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho đến khi có kết luận
cuối cùng của cơ quan tiến hành tố tụng. Nếu người chấp hành án không phạm tội
thì cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt (giấy chứng nhận phải ghi đúng
ngày chấp hành xong án phạt).
3. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền đang thực
hiện thủ tục buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì tạm thời chưa cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt. Nếu Tòa án không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời
hạn có điều kiện thì cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt (giấy chứng nhận
phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt).
4. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, nếu
người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đi khỏi
nơi cư trú mà không xin phép, báo cáo, không xác định được đang ở đâu thì tạm
thời chưa cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt.
Nếu có đủ điều kiện buộc chấp hành hình phạt tù của
bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
thì đề nghị Tòa án có thẩm quyền buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho
hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nếu không đủ
điều kiện thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong án phạt khi có căn cứ xác định người chấp hành án
không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách.
5. Đối với các trường hợp người được hưởng án treo,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu ra quyết định hủy giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
đã cấp và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt trong các trường hợp sau:
a) Người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội
mới trong thời gian thử thách và có quyết định tổng hợp với hình phạt của bản
án mới, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện hành vi phạm tội
mới trong thời gian thử thách và có quyết định tổng hợp với phần hình phạt tù
chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 Bộ luật
Hình sự.
b) Có quyết định hủy bản án, quyết định đang thi
hành; có quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đã có hiệu lực pháp luật.
6. Trường hợp người được hưởng án treo, người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ hết thời hạn trước ngày Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 ngày
14 tháng 6 năm 2019 có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy mà có đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu yêu cầu người chấp
hành án viết bản tường trình về việc chấp hành pháp luật trong thời gian chấp
hành án; tiến hành xác minh tại các địa phương nơi người chấp hành án cư trú, học
tập, làm việc trong thời gian chấp hành án.
Nếu kết quả xác minh xác định người chấp hành án
không vi phạm pháp luật hình sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt (giấy chứng nhận phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt)
và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 3 năm 2023.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để
có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Võ Minh Lương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thiếu tướng Nguyễn Văn Long
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Tiến
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Huy Tiến
|
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử của các Bộ, ngành: BCA, BQP, TANDTC, VKSNDTC;
- Lưu: VT (BCA, BQP, TANDTC, VKSNDTC).
|
|