BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2019/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11
năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TẠI CỘNG ĐỒNG
Căn cứ
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm
2018;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định thực hiện
trình tự, thủ tục thi hành án hình sự tại cộng đồng và quản lý, giám sát, giáo
dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong thi hành án hình sự tại cộng đồng.
2. Thông tư này áp dụng đối với Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự
trong Công an nhân dân, Công an các đơn vị, địa phương trong thực hiện thi hành
án hình sự tại cộng đồng; người chấp hành án hình sự tại cộng đồng; các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thi hành án hình sự tại cộng đồng
bao gồm thi hành án treo, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế,
tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định; thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù; thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng
bao gồm giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải
tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định, tước một số quyền công dân; kiểm soát, giáo dục người chấp
hành án phạt quản chế; quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù; quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Người chấp hành án hình sự tại
cộng đồng bao gồm người được hưởng án treo; người chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người được hoãn chấp hành
án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện (sau đây viết gọn là người chấp hành án).
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm thi hành nghiêm minh bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
3. Bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật có liên quan.
4. Quản lý, giám sát, giáo dục người
chấp hành án chặt chẽ, có hiệu quả; tạo điều kiện cho người chấp hành án có điều
kiện thuận lợi nhất để chấp hành án, sớm chấp hành xong án phạt, trở thành người
có ích cho xã hội; phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, hành vi
phạm tội của người chấp hành án; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
5. Công tác thi hành án hình sự tại cộng
đồng phải được thực hiện thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Công an các
đơn vị, địa phương; đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phục
vụ có hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội và phát triển
kinh tế xã hội.
Điều 4. Kinh phí
thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng trong Công an nhân dân
1. Kinh phí thực hiện thi hành án
hình sự tại cộng đồng trong Công an nhân dân được bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm của Bộ Công an giao cho Công an các đơn vị, địa phương.
2. Công an các đơn vị, địa phương chủ
động tham mưu với chính quyền địa phương đảm bảo ngân sách hoặc huy động từ các
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để hỗ trợ cho công tác
thi hành án hình sự tại cộng đồng ở địa phương.
Chương II
THỰC HIỆN TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT, GIÁO DỤC
NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN
Điều 5. Tiếp nhận
bản án, quyết định, hồ sơ, tài liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng
1. Khi nhận được bản án, quyết định của
Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải vào sổ theo dõi, ghi
rõ ngày nhận; kiểm tra bản án, quyết định. Nếu phát hiện lỗi
về chính tả, sai về thông tin, số liệu thì cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện có văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định chỉnh sửa, bổ
sung.
2. Khi nhận được thông báo ngày phạm
nhân chấp hành xong án phạt tù theo khoản 1 Điều 46 Luật Thi
hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm
tra, xác minh. Trường hợp không có phạm nhân theo địa chỉ về cư trú ghi trong
thông báo hoặc địa chỉ về cư trú đã thay đổi thì phải thông báo cho cơ quan,
đơn vị đã gửi thông báo để xác minh, làm rõ nơi về cư trú của phạm nhân.
Khi nhận được tài liệu, hồ sơ về thi
hành án hình sự tại cộng đồng do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội
nơi quản lý phạm nhân phải chấp hành án hình sự tại cộng đồng gửi đến hoặc bàn
giao, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải vào sổ theo dõi, ghi
rõ ngày nhận; kiểm tra hồ sơ, tài liệu. Nếu thiếu tài liệu hoặc tài liệu không
đảm bảo thì yêu cầu cơ quan, đơn vị đã gửi, bàn giao hồ sơ, tài liệu cung cấp bổ
sung.
3. Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành
án hình sự và hỗ trợ tư pháp báo cáo đề xuất Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công cán bộ theo dõi việc thi hành
án hình sự đối với trường hợp mới tiếp nhận theo khoản 1 và khoản 2 Điều này, đảm
bảo mỗi người chấp hành án phải có một cán bộ cơ quan thi hành án hình sự thực
hiện theo dõi. Trường hợp thay đổi cán bộ thi hành án đã được phân công thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công
thay thế.
Điều 6. Hồ sơ thi
hành án hình sự tại cộng đồng
1. Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng
đồng (sau đây gọi là hồ sơ thi hành án) gồm các hồ sơ sau:
a) Hồ sơ thi hành án treo;
b) Hồ sơ thi hành án phạt cải tạo
không giam giữ;
c) Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú;
d) Hồ sơ thi hành án phạt quản chế;
đ) Hồ sơ thi hành án phạt tước một số
quyền công dân;
e) Hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
g) Hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp
hành án phạt tù;
h) Hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
i) Hồ sơ phạm nhân của người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện lập các loại hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản
1 Điều này; tiếp nhận hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi có phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao. Việc lập
hồ sơ thi hành án phải đảm bảo đúng thời hạn và có đủ các tài liệu theo quy định
của Luật Thi hành án hình sự.
Sau khi lập hồ sơ thi hành án, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện:
a) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã biết;
b) Sao gửi các tài liệu về thi hành
án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế,
hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện quản lý, giám
sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng;
c) Tiến hành đăng ký hồ sơ thi hành
án theo quy định.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện quản lý hồ sơ thi hành án và bổ sung các tài liệu vào hồ sơ thi
hành án.
4. Việc lập, đăng ký, quản lý, chuyển
loại, kết thúc, nộp lưu các loại hồ sơ thi hành án thực hiện theo chế độ hồ sơ
nghiệp vụ của Bộ Công an.
Điều 7. Thực hiện
triệu tập người chấp hành án để làm thủ tục thi hành án và cam kết chấp hành án
1. Việc triệu tập người được hưởng án
treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được hoãn chấp hành
án phạt tù thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện triệu tập người chấp hành án đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để
làm thủ tục thi hành án và cam kết việc chấp hành án, chấp hành pháp luật theo
đúng thời hạn quy định của Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp người chấp hành
án là người dưới 18 tuổi thì triệu tập thêm người đại diện của người chấp hành án cùng tham gia buổi làm việc.
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện gửi giấy triệu tập cho người được triệu tập, đồng thời thông báo
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
cử đại diện tham gia buổi làm việc của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện đối với người chấp hành án.
c) Thành phần buổi
làm việc với người chấp hành án gồm: Cán bộ cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện (chủ trì), đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Công an cấp xã,
người đại diện của người chấp hành án trong trường hợp người chấp hành án là
người dưới 18 tuổi.
d) Nội dung buổi làm việc và cam kết
chấp hành án thực hiện như sau:
Cán bộ cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện thông báo quyết định của Tòa án, các quyền, nghĩa vụ của người
chấp hành án; yêu cầu người chấp hành án chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật,
nghĩa vụ của người chấp hành án, các quy định của địa phương và các nội dung có
liên quan đến việc chấp hành án; yêu cầu người chấp hành án viết bản tự khai lý
lịch và bản cam kết chấp hành án. Trường hợp người chấp hành án là người dưới
18 tuổi, bản cam kết chấp hành án phải có xác nhận của người đại diện của người
chấp hành án. Kết thúc buổi làm việc, tiến hành lập biên bản làm việc, có chữ
ký của những người trong thành phần tham gia buổi làm việc.
đ) Trường hợp người chấp hành án
không có mặt đúng thời hạn triệu tập mà không có lý do chính đáng thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã để xác minh. Nếu xác minh có kết quả thì yêu cầu người chấp hành án có mặt tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã để thực hiện cam kết chấp hành án. Nếu
xác minh không có kết quả thì phối hợp với Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết, xử lý việc thi hành án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an. Trường hợp người
chấp hành án cố tình không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và xử lý theo quy định.
2. Việc triệu tập người chấp hành án
phạt cấm cư trú, quản chế, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực
hiện như sau:
a) Sau khi nhận được hồ sơ, tài liệu
do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bàn giao theo điểm a và điểm
b, khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi giấy triệu tập người chấp hành án đến trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã để làm thủ tục thi hành án và cam kết chấp hành án, chấp
hành nghĩa vụ. Trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì triệu tập
thêm người đại diện của người chấp hành án cùng tham gia buổi làm việc.
b) Buổi làm việc với người chấp hành
án gồm có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã (chủ trì) và Công an cấp xã, người đại
diện của người chấp hành án trong trường hợp người chấp hành án là người dưới
18 tuổi. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời cán bộ cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện đến tham dự buổi làm việc với người chấp hành án.
c) Nội dung buổi làm việc và cam kết
chấp hành án thực hiện như sau:
Công an cấp xã thông báo quyết định của
Tòa án, các quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án; yêu cầu người chấp hành án
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nghĩa vụ của người chấp hành án, các quy định
của địa phương và các nội dung có liên quan đến việc chấp hành án; yêu cầu người
chấp hành án viết bản tự khai lý lịch và bản cam kết chấp hành án. Trường hợp
người chấp hành án là người dưới 18 tuổi, bản cam kết phải có xác nhận của người
đại diện của người chấp hành án. Kết thúc buổi làm việc,
tiến hành lập biên bản, có chữ ký của những người trong thành phần tham gia buổi
làm việc; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về kết quả việc
triệu tập và cam kết chấp hành án.
đ) Trường hợp người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện tự trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã
theo giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện thì thực hiện ngay buổi làm việc và cam kết chấp hành nghĩa vụ theo điểm b
và điểm c khoản này.
e) Trường hợp người chấp hành án
không có mặt đúng thời hạn triệu tập mà không có lý do chính đáng thì Công an cấp
xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và tiến hành xác minh. Nếu
xác minh có kết quả thì yêu cầu người chấp hành án có mặt tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã để thực hiện cam kết chấp hành án. Nếu xác minh không có kết quả
thì báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền
để giải quyết, xử lý việc thi hành án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an. Trường hợp
người chấp hành án cố tình không cam kết thì Công an cấp xã tiến hành lập biên
bản vi phạm nghĩa vụ và tiến hành xử lý theo quy định.
3. Các bản tự khai lý lịch, bản cam kết
chấp hành án, biên bản làm việc (bản chính) lưu hồ sơ thi hành án; 01 bộ (bản
sao) lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
4. Công an cấp xã có trách nhiệm phối
hợp với gia đình người chấp hành án để nắm chắc tình hình người chấp hành án;
yêu cầu người chấp hành án có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đúng thời hạn
triệu tập và thực hiện nghiêm chỉnh việc cam kết chấp hành án.
5. Sau khi thực hiện triệu tập người
chấp hành án, Trưởng Công an cấp xã ra quyết định phân công cán bộ Công an xã
hoặc Công an viên thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Điều 8. Hồ sơ quản
lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án
1. Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục
người chấp hành án hình sự tại cộng đồng (sau đây gọi là hồ sơ quản lý, giám
sát, giáo dục người chấp hành án) gồm các hồ sơ sau:
a) Hồ sơ giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo;
b) Hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ;
c) Hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp
hành án phạt cấm cư trú;
d) Hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp
hành án phạt quản chế;
đ) Hồ sơ quản lý người được hoãn chấp
hành án phạt tù;
e) Hồ sơ quản lý người được tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù;
g) Hồ sơ quản lý người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện.
2. Trưởng Công an cấp xã tham mưu với
Ủy ban nhân dân cấp xã để lập các loại hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và e khoản 1 Điều này đảm bảo đúng thời hạn và có đủ các tài liệu theo quy định
của Luật Thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
quy định tại điểm g khoản 1 Điều này và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Công an cấp xã quản lý các loại hồ
sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và bổ sung các tài liệu vào hồ
sơ trong quá trình chấp hành án.
4. Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp
hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong các trường hợp
sau:
a) Hết thời hạn chấp hành án;
b) Người chấp hành án phạm tội mới đã
có quyết định khởi tố bị can của cơ quan tiến hành tố tụng;
c) Có quyết định của Tòa án về buộc
chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định áp giải chấp hành hình phạt tù của bản
án;
d) Có quyết định hủy bản án, quyết định
thi hành án;
đ) Người chấp hành án được thay đổi
nơi cư trú;
e) Người chấp hành án chết.
5. Việc bàn giao hồ sơ thi hành án, hồ
sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án phải được lập biên bản, lưu hồ
sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Điều 9. Về thực
hiện quản lý cư trú đối với người chấp hành án
1. Công an cấp xã hướng dẫn người chấp
hành án thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của pháp luật về cư
trú.
2. Việc giải quyết vắng mặt tại nơi
cư trú của người chấp hành án thực hiện như sau:
a) Người được hưởng án treo, người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người
được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện có nhu cầu vắng mặt tại nơi cư trú từ 01 ngày trở
lên, Công an cấp xã hướng dẫn họ viết đơn xin vắng mặt tại nơi cư trú và tham
mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định về việc giải quyết đơn
xin vắng mặt tại nơi cư trú của người chấp hành án; quyết định phải nêu rõ đồng
ý hay không đồng ý, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Người chấp hành án phạt quản chế khi
có lý do chính đáng xin đi khỏi nơi quản chế, Công an cấp
xã hướng dẫn họ viết đơn xin vắng mặt tại nơi quản chế và tham mưu với Ủy ban
nhân dân cấp xã giải quyết đi khỏi nơi quản chế theo quy định tại Điều
115 Luật Thi hành án hình sự.
b) Khi xem xét giải quyết cho người
chấp hành án vắng mặt tại nơi cư trú, Công an cấp xã phải căn cứ vào lý do xin
vắng mặt tại nơi cư trú, tình hình, kết quả quá trình chấp hành án, yêu cầu quản
lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án khi vắng mặt khỏi nơi cư trú và không
được vượt quá thời gian người chấp hành án được vắng mặt theo quy định của Luật
Thi hành án hình sự.
Khi người chấp
hành án được giải quyết vắng mặt tại nơi cư trú, Công an cấp xã phải giải thích và hướng dẫn cho họ về việc thực hiện các thủ tục
khai báo tạm vắng, tạm trú và chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người
chấp hành án trong thời gian vắng mặt tại nơi cư trú; khi
trở về, yêu cầu người chấp hành án phải nộp bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú theo quy định.
c) Các tài liệu về giải quyết vắng mặt
tại nơi cư trú của người chấp hành án phải được lưu vào hồ sơ quản lý, giám
sát, giáo dục người chấp hành án.
d) Công an cấp xã phải thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, nắm tình hình của người chấp hành án để kịp thời phát hiện,
ngăn chặn các hành vi vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật. Trường hợp người chấp
hành án đi khỏi nơi cư trú không xin phép, báo cáo thì Công an cấp xã phải phối
hợp với gia đình để tiến hành xác minh và giải quyết, xử lý theo quy định.
3. Việc giải quyết trường hợp người
chấp hành án thay đổi nơi cư trú thực hiện như sau:
a) Việc giải quyết thay đổi nơi cư
trú đối với người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện thực hiện theo quy định của Bộ Công an;
b) Trường hợp người chấp hành án phạt
cấm cư trú thay đổi nơi cư trú, Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp
xã có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và bàn giao
hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án để thực hiện thủ tục thi hành án;
c) Trường hợp người chấp hành án phạt
tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc, Công an cấp xã tham mưu với Ủy
ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để theo dõi, thực hiện việc thi hành án.
4. Công an các đơn vị, địa phương thực
hiện thủ tục đăng ký tạm hoãn xuất cảnh, chưa được xuất cảnh đối với người chấp
hành án theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Điều 10. Về thực
hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án
1. Việc thực hiện nhận xét, báo cáo của
người chấp hành án như sau:
a) Đối với người được hưởng án treo,
người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phạt quản chế,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện: Định kỳ hằng
tháng, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, phải nộp
bản tự nhận xét, báo cáo về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án cho
cán bộ Công an được phân công quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án để
thực hiện việc xác nhận và nhận xét, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và lưu hồ
sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
b) Đối với người chấp hành án phạt cấm
cư trú, người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân, người chấp hành án
phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, người
được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Người chấp hành án không thực hiện việc nhận xét, báo cáo theo định kỳ.
c) Trong trường hợp cần thiết, để phục
vụ công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án, Công an cấp xã có
thể yêu cầu người chấp hành án báo cáo về việc chấp hành pháp luật, chấp hành
nghĩa vụ của người chấp hành án và các nội dung có liên quan đến việc chấp hành
án.
2. Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện việc nhận xét, báo cáo như sau:
a) Định kỳ hằng tháng, trong thời hạn
05 ngày đầu tiên của tháng, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án, chấp hành
nghĩa vụ của người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; báo cáo việc quản lý
người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù. Định kỳ 03 tháng một lần, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng đầu kỳ
báo cáo, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án phạt quản chế gửi cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện.
Khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nhận xét, báo cáo, Công an cấp xã phải đánh giá đầy đủ, đúng tình hình, kết
quả việc chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án; đồng
thời phân loại kết quả chấp hành án để phục vụ quản lý, giám sát, giáo dục người
chấp hành án.
b) Các bản nhận xét, báo cáo của Ủy
ban nhân dân cấp xã phải được lưu vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người
chấp hành án và sao gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để lưu hồ
sơ thi hành án.
3. Thời gian nhận xét, báo cáo như
sau:
a) Đối với nhận xét, báo cáo định kỳ
hàng tháng: Thời gian nhận xét từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng nhận
xét, báo cáo. Đối với tháng đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu thi hành án đến ngày
cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo. Đối với tháng cuối cùng, tính từ ngày đầu
tiên của tháng đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp
hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
b) Đối với nhận xét, báo cáo định kỳ
03 tháng: Thời gian nhận xét từ ngày 01 của tháng đầu tiên trong kỳ nhận xét,
báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba trong kỳ nhận xét, báo cáo. Đối với
kỳ đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu thi hành án đến ngày cuối cùng của tháng thứ
ba trong kỳ nhận xét, báo cáo. Đối với kỳ cuối cùng, tính từ ngày 01 của tháng
đầu tiên trong kỳ nhận xét, báo cáo đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát,
giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Điều 11. Triệu tập
người chấp hành án trong thời gian chấp hành án
1. Trong thời gian chấp hành án, khi
có yêu cầu phục vụ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập người chấp hành án đến trụ sở để làm việc.
Việc triệu tập người chấp hành án phải được thực hiện bằng văn bản. Kết thúc buổi
làm việc với người chấp hành án phải tiến hành lập biên bản và báo cáo kết quả
gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
2. Trường hợp người chấp hành án
không có mặt theo giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng hoặc không chấp
hành yêu cầu trong quá trình làm việc thì tùy theo tính chất, mức độ để tiến hành việc
nhắc nhở, lập biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 12. Thực hiện
việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án hình sự tại cộng đồng
1. Việc rút ngắn thời gian thử thách
đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; miễn chấp hành thời
hạn cấm cư trú, quản chế còn lại (gọi chung là giảm, miễn thời hạn chấp hành
án hình sự tại cộng đồng) thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình
sự và hướng dẫn của liên ngành Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp.
2. Công an cấp xã có trách nhiệm rà soát những trường hợp đủ điều kiện giảm, miễn thời hạn chấp
hành án hình sự tại cộng đồng và tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cáo
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện thủ tục giảm, miễn thời
hạn chấp hành án.
Điều 13. Về thực
hiện xử lý trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật,
phạm tội mới
1. Người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ
của người chấp hành án thì Công an cấp xã phải lập biên bản xử lý hoặc tham mưu
với Ủy ban nhân dân cấp xã, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
xử lý theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật có liên quan.
2. Người chấp hành án vi phạm pháp luật
bị xử phạt vi phạm hành chính thì Công an cấp xã lưu quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và các tài liệu có liên quan (nếu có) vào hồ sơ quản lý, giám sát,
giáo dục người chấp hành án để làm cơ sở đánh giá, nhận xét việc chấp hành án;
tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện biết để lưu hồ sơ thi hành án.
3. Trường hợp người chấp hành án bị
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với các
cơ quan, tổ chức đó để thực hiện thi hành án và quản lý, giám sát, giáo dục người
chấp hành án;
b) Ngay sau khi người chấp hành án bị
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc, Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã
có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức đó biết để phối hợp thực hiện quản
lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và đề nghị nhận xét bằng văn bản việc
chấp hành nội quy, quy chế trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa
bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc của người chấp hành án theo định kỳ
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này để lưu hồ sơ quản lý, giám sát,
giáo dục và làm căn cứ nhận xét, báo cáo; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để theo dõi.
c) Trường hợp người chấp hành án chấp
hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà chưa chấp hành xong án phạt
thì tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định. Trường hợp hết thời hạn
chấp hành án mà chưa chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì thực
hiện thủ tục kết thúc thi hành án quy định tại Điều 15 của
Thông tư này.
4. Người chấp hành án phạm tội mới bị
khởi tố hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Công an cấp
xã phải phối hợp với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án để thu thập, bổ
sung tài liệu vào hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án. Khi có kết luận của cơ quan tiến hành tố tụng thì thực
hiện như sau:
a) Trường hợp người chấp hành án bị kết
án phạt tù, tử hình thì tiến hành bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục
người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục chuyển loại, kết thúc, nộp
lưu hồ sơ thi hành án theo quy định.
b) Trường hợp người chấp hành án
không bị kết án phạt tù, tử hình thì tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định.
5. Người được hưởng án treo vi phạm
nghĩa vụ thuộc trường hợp buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc trường hợp bị hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc
vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự,
an toàn xã hội thì Công an cấp xã phải tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện thủ tục buộc họ
đi chấp hành án phạt tù theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Nếu người chấp hành án bỏ trốn thì thực hiện truy nã và tổ chức truy bắt.
Trường hợp người chấp hành án phạt cải
tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế cố tình vi phạm nghĩa vụ đã bị xử lý
nhưng vẫn cố tình vi phạm thì Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp
xã để đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không
chấp hành bản án quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự.
6. Việc kiểm điểm người được hưởng án
treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ thực hiện như sau:
a) Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban
nhân dân cấp xã để tổ chức cuộc họp kiểm điểm. Thành phần tham gia gồm có đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã (chủ trì), đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở, đại diện khu dân cư, đại diện Công an cấp xã,
cán bộ Công an cấp xã được phân công quản lý, giám sát, giáo dục người chấp
hành án (thư ký), thân nhân người chấp hành án (nếu có).
b) Nội dung cuộc họp: Chủ trì quán
triệt các nội dung về cuộc họp; người chấp hành án trình bày bản tự kiểm điểm,
trong đó nêu rõ vụ việc vi phạm và phương hướng khắc phục,
sửa chữa, phấn đấu; những người tham
gia cuộc họp có ý kiến; chủ trì có ý kiến kết luận, thống nhất các nội dung và
hình thức xử lý đối với người chấp hành án; lập biên bản cuộc họp, có chữ ký của
những người tham gia để lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục. Công an cấp xã
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện về việc họp kiểm điểm người chấp hành án (gửi kèm theo biên bản cuộc
họp).
Điều 14. Giải
quyết trường hợp người chấp hành án chết
1. Trường hợp người chấp hành án chết,
Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo bằng văn bản và bàn
giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện phải thực hiện thủ tục thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
thi hành án biết để ra quyết định đình chỉ thi hành án. Sau khi nhận được quyết
định đình chỉ thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ
tục kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành án theo quy định.
Điều 15. Thực hiện
thủ tục kết thúc thi hành án hình sự tại cộng đồng
1. Cấp giấy chứng nhận cho người chấp
hành xong án phạt:
a) Khi người được
hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chấp hành xong thời
gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản
chế chấp hành xong án phạt, Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã
làm có văn bản báo cáo tình hình, kết quả chấp hành án của người chấp hành án
và bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện đúng thời hạn quy định của Luật Thi hành
án hình sự. Việc bàn giao hồ sơ phải lập biên bản, lưu hồ
sơ thi hành án.
Trường hợp người chấp hành án phạt tước
một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định chấp hành xong án phạt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho họ.
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện ký giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt; cấp giấy
đó cho người chấp hành án và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của Luật Thi hành án hình sự và lưu hồ sơ thi hành án. Trường hợp không có Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại thời điểm hết thời hạn
chấp hành án thì Trưởng Công an huyện phải có văn bản xác nhận việc chấp hành
xong án phạt cấp cho người chấp hành án. Sau khi có Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thì thực hiện cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt.
c) Sau khi cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhập hồ sơ quản
lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án vào hồ sơ thi hành án và làm thủ tục
kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành án theo chế độ hồ sơ nghiệp
vụ của Bộ Công an.
2. Việc thi hành án phạt tù đối với
người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
a) Công an cấp xã phải kiểm tra, rà
soát các trường hợp sắp hết thời hạn được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù để củng cố hồ sơ; yêu cầu người chấp hành án tự nguyện
đi chấp hành án. Tiến hành bàn giao hồ sơ quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ngay sau
khi người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đi chấp hành án phạt tù.
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện phải chủ động kiểm tra các trường hợp sắp hết thời hạn được hoãn,
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và phối hợp với Tòa án đã ra quyết định hoãn,
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để làm thủ tục đưa người được hoãn, tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù đi chấp hành án. Trường hợp người được hoãn, tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù không tự nguyện đi chấp hành án thì tiến hành áp giải
thi hành án theo quy định (trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan); nếu bỏ trốn thì tiến hành truy nã và tổ chức truy bắt.
c) Sau khi người được hoãn chấp hành
án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đi chấp hành
án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục chuyển loại
hoặc kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.
d) Trường hợp người được hoãn chấp
hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu
xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn
tránh việc chấp hành án hoặc có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện thực hiện trưng cầu giám định y khoa hoặc trưng cầu
giám định pháp y tâm thần theo quy định. Căn cứ kết quả
giám định để thực hiện việc đưa người được hoãn, tạm đình chỉ đi chấp hành án
hoặc làm thủ tục hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp
bắt buộc chữa bệnh theo quy định.
Điều 16. Cơ sở dữ
liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng
1. Cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự
tại cộng đồng là một bộ phận của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và tích hợp
với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm của Bộ Công
an; được xây dựng để quản lý thông tin về thi hành án hình sự tại cộng đồng, phục
vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng của Bộ Công an và Công
an các địa phương.
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng
trên toàn quốc và hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xây dựng, cài đặt,
quản trị, bảo trì, cập nhật, khai thác thông tin cơ sở dữ
liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Điều 17. Tổ chức
thi hành án hình sự tại cộng đồng đối với các trường hợp do Quân đội chuyển
giao
Trường hợp bản án, quyết định thi
hành án hình sự do cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội chuyển giao, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận người, hồ sơ thi hành án
và hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu bàn giao và tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi
hành án hình sự và Thông tư này.
Điều 18. Thực hiện
thi hành án hình sự tại cộng đồng đối với các huyện không tổ chức đơn vị hành
chính cấp xã
1. Đối với huyện không có đơn vị hành
chính cấp xã thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Cán bộ cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện được phân công trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của cán bộ
Công an cấp xã.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để làm thủ tục thi hành án và cam kết chấp hành án (thay cho
việc triệu tập người chấp hành án đến trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã).
4. Không lập hồ sơ quản lý, giám sát,
giáo dục người chấp hành án quy định tại Điều 8 Thông tư này. Các tài liệu phát
sinh trong quá trình chấp hành án được lưu hồ sơ thi hành án.
Điều 19. Thực hiện
quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án là người nước ngoài
1. Trường hợp người chấp hành án là
người nước ngoài, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để thông báo cho Bộ Ngoại giao biết
trong các trường hợp sau:
a) Sau khi lập hồ sơ thi hành án;
b) Người chấp hành án được giảm, miễn
thời hạn chấp hành án;
c) Người chấp hành án chấp hành xong
án phạt;
d) Người chấp hành án chết.
2. Các bản kiểm điểm, tự nhận xét,
báo cáo và giấy tờ khác có liên quan đến việc thi hành án nếu bằng tiếng nước ngoài
phải được dịch ra tiếng Việt theo quy định và lưu hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản
lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Điều 20. Thực hiện
kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án
1. Định kỳ hằng quý, trong thời hạn
05 ngày đầu tháng của tháng đầu tiên của quý, Công an cấp xã thực hiện kiểm kê,
điểm danh, kiểm diện toàn bộ người chấp hành án trên địa bàn.
2. Việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện
người chấp hành án trong trường hợp đột xuất khác thực hiện theo yêu cầu phục vụ
việc quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án của cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc
theo chỉ đạo của Bộ Công an và Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự tại cộng đồng.
3. Việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện
người chấp hành án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được ghi vào sổ theo
dõi kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án hình
sự tại cộng đồng; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về kết
quả kiểm kê, điểm danh, kiểm diện để theo dõi.
4. Cơ quan thi hành án hình sự có thể
cử cán bộ để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án tại cộng đồng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG
AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 21. Trách
nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện
quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc,
có trách nhiệm:
a) Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản về cơ chế, chính sách, pháp luật về thi hành án hình
sự tại cộng đồng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công
an các đơn vị, địa phương về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
d) Tổ chức tập huấn pháp luật, nghiệp
vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
đ) Báo cáo, thống kê về công tác thi
hành án hình sự tại cộng đồng;
e) Triển khai ứng dụng công nghệ tin
học, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại
cộng đồng;
g) In ấn, cấp phát biểu mẫu, sổ sách
về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong thi hành án hình sự
tại cộng đồng;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong
thi hành án hình sự tại cộng đồng.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Cục Cảnh sát quản
lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng trong thực hiện thi
hành án hình sự tại cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn hệ lực lượng ở Công an các địa
phương trong thực hiện nhiệm vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng và phối hợp
với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp trong thực hiện
thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Điều 22. Trách
nhiệm của Công an cấp tỉnh
1. Công an cấp tỉnh tổ chức thực hiện
công tác quản lý thi hành án hình sự tại cộng đồng trên địa bàn, có trách nhiệm:
a) Tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng
cấp để tổ chức thi hành án hình sự tại cộng đồng trên địa bàn;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành ở
địa phương thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự tại cộng đồng;
c) Chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Công an cấp huyện, cấp xã thực hiện thi hành
án hình sự tại cộng đồng;
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công
an cấp tỉnh để phối hợp với Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thực
hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng;
đ) Bố trí cán bộ làm công tác thi
hành án hình sự tại cộng đồng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với tình hình
thực tế của Công an địa phương;
e) Đảm bảo kinh phí, các điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thi hành án hình sự tại
cộng đồng theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác trong thi
hành án hình sự tại cộng đồng.
2. Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự
và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Công an cấp
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ
về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong thi hành án hình sự tại cộng
đồng;
c) Triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên về thi hành án
hình sự tại cộng đồng;
d) Hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Công an cấp xã thực hiện thi hành án hình sự tại
cộng đồng;
đ) Phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp và các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh trong thực hiện
thi hành án hình sự tại cộng đồng;
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
g) Tập huấn, bồi dưỡng pháp luật,
nghiệp vụ về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;
h) Chấp hành và thực hiện yêu cầu
giám sát, kiểm sát, thanh tra về thi hành án hình sự tại cộng đồng của cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện báo cáo, thống kê về thi
hành án hình sự tại cộng đồng;
k) Tổ chức cấp phát biểu mẫu, sổ sách
về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
l) Quản lý cơ sở dữ liệu, phần mềm
nghiệp vụ về quản lý thi hành án hình sự tại cộng đồng;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác về thi
hành án hình sự tại cộng đồng theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Điều 23. Trách
nhiệm của Công an cấp huyện
1. Công an cấp huyện thực hiện công
tác thi hành án hình sự trên địa bàn, có trách nhiệm:
a) Tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng
cấp để tổ chức thi hành án hình sự tại cộng đồng trên địa bàn;
b) Phối hợp với các phòng, ban, cơ
quan, đơn vị thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng;
c) Chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Công an
cấp xã thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng;
d) Bố trí cán bộ làm công tác thi
hành án hình sự tại cộng đồng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với tình hình
thực tế của Công an cấp huyện;
đ) Đảm bảo kinh phí, các điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thi hành án hình sự tại
cộng đồng;
e) Thực hiện các
nhiệm vụ khác về thi hành án hình sự tại cộng đồng theo chỉ đạo của Công an cấp
tỉnh.
2. Đội Cảnh sát thi hành án hình sự
và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Trưởng Công an cấp
huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong thực hiện
thi hành án hình sự tại cộng đồng;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong thi hành án hình sự tại cộng
đồng;
c) Đề xuất Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phân công cán bộ theo dõi
thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng theo địa bàn hoặc hệ loại đối tượng;
d) Quản lý hồ sơ, tài liệu, sổ sách về
thi hành án hình sự tại cộng đồng;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
g) Chấp hành và thực hiện yêu cầu
giám sát, kiểm sát, thanh tra về thi hành án hình sự tại cộng đồng của cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công
an cấp xã thực hiện nhiệm vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
i) Thực hiện báo cáo, thống kê về thi
hành án hình sự tại cộng đồng theo quy định của Bộ Công an và của Công an cấp tỉnh.
k) Thực hiện nhiệm vụ khác về thi
hành án hình sự tại cộng đồng.
3. Cán bộ làm công tác thi hành án
hình sự được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phân công
thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng có trách nhiệm:
a) Giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng theo địa
bàn, đối tượng được phân công;
b) Lập hồ sơ, bổ sung tài liệu vào hồ
sơ thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và chế độ hồ sơ nghiệp
vụ của Bộ Công an;
c) Tiếp nhận hồ sơ quản lý, giám sát,
giáo dục người chấp hành án do Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao theo quy định;
d) Tham gia các buổi họp kiểm điểm
người chấp hành án (khi có đề nghị);
đ) Hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp xã
trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, giám sát,
giáo dục người chấp hành án;
e) Thực hiện các công việc khác trong
thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Điều 24. Trách
nhiệm của Công an cấp xã
1. Công an cấp xã có trách nhiệm tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp
hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan, đơn vị Công an cấp trên, có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và quản lý các loại hồ
sơ, tài liệu, giấy tờ về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
b) Lập hồ sơ quản lý, giám sát, giáo
dục người chấp hành án theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
c) Thực hiện báo cáo, thống kê
thi hành án hình sự tại cộng đồng;
d) Bàn giao hồ sơ, tài liệu về thi
hành án hình sự tại cộng đồng theo quy định;
đ) Thực hiện việc xét giảm, miễn thời
hạn chấp hành án, tiến hành thủ tục xử lý người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ,
vi phạm pháp luật, phạm tội mới, giải quyết trường hợp người chấp hành án chết
theo quy định;
e) Nhận xét, báo cáo về tình hình, kết
quả chấp hành nghĩa vụ, chấp hành pháp luật của người chấp hành án;
g) Có biện pháp quản lý, phòng ngừa
người chấp hành án vi phạm pháp luật, vi phạm nghĩa vụ;
h) Phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể ở địa phương thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp
hành án;
i) Phối hợp với gia đình người chấp
hành án, cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập để
quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
2. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Phân công cán bộ Công an hoặc Công
an viên thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án theo địa bàn
hoặc theo loại đối tượng.
3. Cán bộ Công an hoặc Công an viên
được Trưởng Công an cấp xã phân công thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người
chấp hành án có trách nhiệm:
a) Giúp Trưởng Công an cấp xã thực hiện
quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án được phân công;
b) Trực tiếp thực hiện quản lý, giám
sát, giáo dục người chấp hành án;
c) Quản lý, nắm chắc tình hình người
chấp hành án và phòng ngừa người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về thi
hành án hình sự tại cộng đồng do Trưởng Công an cấp xã giao.
Điều 25. Trách
nhiệm của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi quản lý phạm nhân phải chấp
hành án hình sự tại cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù
1. Gửi các loại giấy tờ, tài liệu khi
phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công
dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp
hành xong án phạt tù theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân chấp
hành án xong phạt tù về cư trú để tổ chức thi hành án hình sự tại cộng đồng.
2. Bàn giao người được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù, người có án phạt quản chế theo quy định.
3. Bàn giao hồ sơ phạm nhân của người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15
tháng 01 năm 2020.
Điều 27. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân; Trưởng Công an cấp
xã có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, tổ
chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông
tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại
cộng đồng) để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C11.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|