BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 56/2020/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 10 năm 2020
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định, tại Điều 56 của Luật Điều
ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Cộng hòa Ấn Độ về chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Niu Đê-li
ngày 01 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP
VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA ẤN ĐỘ VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT
ÁN PHẠT TÙ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng
hòa Ấn Độ, sau đây gọi là “các Nước ký kết”;
Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi để những
người bị kết án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng ở đất nước của họ; và
Nhận thức rằng có thể đạt được mục tiêu này
thông qua việc tạo cơ hội cho người nước ngoài bị kết án phạt tù do phạm tội được
thi hành phần hình phạt còn lại ở đất nước của mình;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
Giải
thích từ ngữ
Trong Hiệp định này:
a) “'Bản án” là quyết định hoặc lệnh của Tòa
án tuyên hình phạt;
b) “Nước nhận” là Nước mà người bị kết án có
thể hoặc đã được chuyển giao đến để thi hành hình phạt hoặc tiếp tục thi hành
hình phạt;
c) “Hình phạt” là bất kỳ sự trừng phạt hoặc
biện pháp tước tự do có thời hạn hoặc chung thân do Toà án tuyên nhằm thực thi
quyền tài phán hình sự;
d) “Người bị kết án" là người đang thi
hành hình phạt tù theo bản án của Toà án hình sự bao gồm các Tòa được thành lập
theo pháp luật hiện hành của các Nước ký kết;
e) “Nước chuyển giao” là Nước đã tuyên hình
phạt đối với người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao.
ĐIỀU
2
Các
nguyên tắc chung
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này
và pháp luật của mỗi Nước, các Nước ký kết sẽ dành cho nhau sự hợp tác toàn diện
nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.
2. Một người bị kết án trên lãnh thổ của một
Nước ký kết có thể được chuyển giao sang lãnh thổ Nước ký kết kia phù hợp với
các quy định của Hiệp định này để tiếp tục thi hành hình phạt đã tuyên đối với
người đó. Để thực hiện Điều này, người bị kết án có thể bày tỏ nguyện vọng được
chuyển giao theo Hiệp định này đối với Nước chuyển giao hoặc Nước nhận.
3. Người bị kết án là công dân của một Nước
ký kết hoặc người đại diện hợp pháp của họ theo pháp luật của Nước ký kết có thể
đề nghị chuyển giao bằng việc gửi đơn đến bất ký Nước ký kết nào và theo cách
thức được quy định bởi Chính phủ của Nước ký kết đó.
4. Việc chuyển giao người bị kết án có thể do
Nước chuyển giao hoặc Nước nhận yêu cầu.
ĐIỀU
3
Cơ
quan trung ương
1. Vì mục đích thực thi Hiệp định này, mỗi Nước
ký kết chỉ định một Cơ quan trung ương.
2. Cơ quan trung ương thực hiện Hiệp định này
của các Nước ký kết là:
- Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Bộ công an;
- Đối với Cộng hòa Ấn Độ: Bộ Nội vụ.
3. Trong trường hợp một trong các Nước ký kết
thay đổi Cơ quan trung ương của mình, phải thông báo cho Nước kia thông qua
kênh ngoại giao.
ĐIỀU
4
Điều
kiện chuyển giao
Theo Hiệp định này, người bị kết án có thể được
chuyển giao nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Người bị kết án là công dân của Nước nhận;
b) Người bị kết án không bị áp dụng hình phạt
tử hình;
c) Bản án là bản án đã có hiệu lực pháp luật;
d) Không còn thủ tục tố tụng hình sự đang chờ
tiến hành đối với người bị kết án tại Nước chuyển giao mà cần người đó có mặt;
e) Người bị kết án không bị kết án về một tội
theo luật quân sự hoặc về một tội quân sư;
f) Tính từ thời điểm nhận được yêu cầu chuyển
giao, người bị kết án vẫn còn phải chấp hành hình phạt tù ít nhất là một năm hoặc
đang chấp hành hình phạt tù chung thân; trong trường hợp đặc biệt, các Nước ký kết
có thể đồng ý về việc chuyển giao kể cả khi thời gian còn phải chấp hành hình
phạt của người bị kết án ít hơn một năm;
g) Hành động hoặc không hành động mà người đó
đã bị kết án tại Nước chuyển giao cũng được coi là tội phạm tại Nước nhận hoặc
sẽ cấu thành tội phạm hình sự nếu như được thực hiện trên lãnh thổ của Nước nhận;
h) Việc chuyển giao giam giữ người bị kết án đến
Nước nhận không được xâm hại tới chủ quyền, an ninh hoặc lợi ích cơ bản khác của
Nước chuyển giao;
i) Việc chuyển giao phải có sự đồng ý của người
bị kết án, hoặc sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó nếu bất kỳ Nước
ký kết nào thấy cần thiết khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể
chất hoặc tinh thần của người bị kết án phù hợp với pháp luật của các Nước ký kết;
và
j) Nước chuyển giao và Nước nhận đều đồng ý
việc chuyển giao.
ĐIỀU
5
Thủ
tục chuyển giao
1. Các Nước ký kết sẽ thông báo cho người bị
kết án về quyền được chuyển giao theo quy định của Hiệp định này.
2. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng được
chuyển giao theo Hiệp định này đến Nước chuyển giao, Nước chuyển giao sẽ cung cấp
các thông tin và tài liệu sau đây cho Nước nhận trừ khi Nước nhận hoặc Nước chuyển
giao không đồng ý với việc chuyển giao:
a) Họ tên, quốc tịch, ngày sinh, nơi sinh của
người bị kết án và địa chỉ của người đó tại Nước nhận, nếu có, cùng với một bản
sao hộ chiếu hoặc bất ký giấy tờ tùy thân nào khác và dấu vân tay của người bị
kết án, nếu có thể;
b) Bản mô tả tình tiết sự kiện làm cơ sở cho
việc tuyên hình phạt;
c) Bản chất, thời hạn và ngày bắt đầu chấp
hành hình phạt;
d) Một bản sao chứng thực của bản án và bản
sao các quy định pháp luật có liên quan làm căn cứ để tuyên hình phạt đối với
người bị kết án;
e) Một bản báo cáo về tình trạng sức khỏe,
quan hệ xã hội hoặc bất kỳ thông tin khác về tiểu sử và tính cách của người bị kết
án, để làm cơ sở cho việc giải quyết đơn xin chuyển giao của người đó hoặc để
quyết định biện pháp giam giữ người đó;
f) Các thông tin khác do Nước nhận yêu cầu để
giúp cho việc xem xét khả năng chuyển giao người bị kết án và giúp thông báo hậu
quả của việc chuyển giao cho người đó theo luật của Nước nhận;
(g) Văn bản đề nghị được chuyển giao của người
bị kết án hoặc của người đại diện hợp pháp của người đó phù hợp với luật của Nước
chuyển giao;
(h) Một bản báo cáo về thời hạn đã thi hành bản
án, bao gồm thông tin về việc giam giữ trước khi xét xử, việc miễn giảm hoặc bất
kỳ thông tin khác liên quan đến việc thi hành bản án; và
(i) Một bản tuyên bố của Nước chuyển giao về
sự đồng ý chuyển giao của người bị kết án.
3. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng được
chuyển giao với Nước nhận, Nước nhận sẽ thông báo cho Nước chuyển giao, Khi Nước
chuyển giao đồng ý về mặt nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao phải thông báo ngay
cho Nước nhận bằng văn bản và cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Để thi hành một quyết định được đưa ra
trên cơ sở một yêu cầu theo Hiệp định này, Nước nhận sẽ cung cấp các thông tin
và tài liệu sau đây cho Nước chuyển giao trừ khi Nước nhận hoặc Nước chuyển
giao đã quyết định sẽ không đồng ý với việc chuyển giao:
a) Một bản tuyên bố hoặc văn bản khẳng định rằng
người bị kết án là công dân của Nước nhận;
b) Một bản sao pháp luật hiện hành của Nước
nhận quy định rằng hành động hoặc không hành động làm căn cứ để tuyên hình phạt
tại Nước chuyển giao cũng cấu thành tội phạm theo pháp luật của Nước nhận, hoặc
có thì cấu thành tội phạm nếu thực hiện trên lãnh thổ của Nước nhận;
c) Một thông báo về việc áp dụng bất kỳ luật
hoặc quy định liên quan đến thời hạn và việc thi hành hình phạt tại Nước nhận
sau khi chuyển giao người bị kết án, kể cả một thông báo về việc áp dụng khoản
2 Điều 9 Hiệp định này, nếu có;
d) Văn bản xác nhận của Nước nhận đồng ý việc
chuyển giao người bị kết án và bản cam kết thi hành phần hình phạt tù còn lại của
người bị kết án phạt tù; và
e) Các thông tin hoặc tài liệu khác mà Nước
chuyển giao xét thấy cần thiết.
5 Nước chuyển giao sẽ thông báo bằng văn bản
cho người bị kết án về mọi hoạt động của Nước chuyển giao hoặc Nước nhận theo
quy định tại Điều này.
ĐIỀU
6
Yêu
cầu và việc trả lời
1. Yêu cầu chuyển giao sẽ được lập bằng văn bản
theo mẫu được quy định sẵn, nếu có, và do Cơ quan trung ương của Nước chuyển
giao gửi trực tiếp hoặc thông qua kênh ngoại giao đến Cơ quan trung ương của Nước
nhận. Việc trả lời cũng sẽ được ban hành thông qua cách thức tương tự giữa các
Cơ quan trung ương.
2. Nước nhận sẽ thông báo ngay lập tức cho Nước
chuyển giao về việc có hay không đồng ý với yêu cầu chuyển giao.
ĐIỀU
7
Sự
đồng ý và việc xác nhận
1 Nước chuyển giao phải đảm bảo rằng người bị
kết án phạt tù đồng ý với việc chuyển giao theo điểm i Điều 4 Hiệp định này là
tự nguyện và với nhận thức đầy đủ về hậu quả pháp lý kèm theo. Thủ tục đưa ra sự
đồng ý về việc chuyển giao sẽ tuân theo pháp luật của Nước chuyển giao.
2. Nước chuyển giao phải tạo điều kiện cho Nước
nhận xác minh sự đồng ý của người bị kết án là phù hợp với các điều kiện nêu tại
khoản 1 Điều này.
ĐIỀU
8
Hiệu
lực của việc chuyển giao đối với Nước nhận
1. Các cơ quan có thẩm quyền của Nước nhận sẽ
tiếp tục thi hành hình phạt bằng quyết định của tòa án hoặc quyết định hành
chính theo quy định pháp luật quốc gia và phù hợp với các điều kiện được quy định
ở Điều 9 của Hiệp định này.
2. Theo các quy định tại Điều 11 của Hiệp định
này, việc thi hành hình phạt sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật của Nước nhận và
chỉ có Nước đó mới có thẩm quyền thi hành các quyết định thích hợp.
ĐIỀU
9
Tiếp
tục thi hành hình phạt
1. Nước nhận sẽ bị ràng buộc bởi bản chất
pháp lý và thời hạn của hình phạt mà Nước chuyển giao đã tuyên.
2. Nếu bản chất hoặc thời hạn của hình phạt
đó không tương thích với pháp luật của Nước nhận thì Nước nhận, với sự đồng ý
trước của Nước chuyển giao, bằng quyết định tòa án hoặc quyết định hành chính,
có thể chuyển đổi hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt mà pháp luật của quốc
gia quy định đối với tội phạm tương tự. Xét về tính chất và thời hạn của hình
phạt, hình phạt được chuyển đổi sẽ, trong chừng mực có thể, tương ứng với hình
phạt đã được tuyên theo bản án của Nước chuyển giao. Tuy nhiên, hình phạt chuyển
đổi không được nghiêm khắc hơn hình phạt mà Nước chuyển giao đã tuyên về bản chất
hoặc thời hạn. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Nước nhận
không được chuyển đổi hình phạt tù thành hình phạt tiền.
ĐIỀU
10
Hiệu
lực của việc thi hành xong hình phạt đối với Nước chuyển giao
Khi Nước nhận thông báo cho Nước chuyển giao
về việc hình phạt đã được thi hành xong theo điểm a khoản 1 Điều 13 của Hiệp định
này, thông báo đó sẽ có giá trị miễn trừ hình phạt đó ở Nước chuyển giao.
ĐIỀU
11
Việc
xem xét lại bản án và đặc xá, đại xá hoặc giảm án
1. Chỉ Nước chuyển giao mới có quyền xem xét lại
bản án.
2. Một trong các Nước ký kết có thể quyết định
đặc xá, đại xá hoặc giảm án phù hợp với Hiến pháp hoặc các luật khác của mình.
ĐIỀU
12
Chấm
dứt việc thi hành án
1. Nước chuyển giao sẽ thông báo ngay cho Nước
nhận về bất kỳ quyết định được đưa ra trên lãnh thổ của quốc gia mà hậu quả là
làm chấm dứt thi hành toàn bộ hay một phần hình phạt.
2. Nước nhận sẽ chấm dứt thi hành toàn bộ hoặc
một phần hình phạt ngay khi Nước chuyển giao thông báo về quyết định hoặc biện
pháp dẫn đến việc chấm dứt thi hành hình phạt.
ĐIỀU
13
Thông
tin về việc thi hành hình phạt
1. Nước nhận sẽ thông báo cho Nước chuyển
giao:
a) Khi hình phạt đã thi hành xong; hoặc
b) Khi người bị kết án phạt tù bỏ trốn khỏi nơi
giam giữ trước khi chấp hành xong hình phạt. Trong trường hợp đó, Nước nhận sẽ
tiến hành bắt giữ người đó để tiếp tục thi hành án phạt tù và truy cứu trách
nhiệm người đó vi phạm một tội theo quy định pháp luật của Nước nhận.
2. Nước nhận sẽ cung cấp một bản báo cáo đặc
biệt về việc thi hành hình phạt nếu Nước chuyển giao yêu cầu.
ĐIỀU
14
Quá
cảnh
1. Nếu một Nước ký kết thỏa thuận chuyển giao
người bị kết án phạt tù với Nước thứ ba, Nước ký kết kia sẽ, phù hợp với pháp
luật của mình, hợp tác tạo điều kiện thuận lợi cho việc quá cảnh qua lãnh thổ của
mình người bị kết án được chuyển giao theo thỏa thuận đó, trừ khi Nước đó từ chối
cho phép quá cảnh:
a) Nếu người bị kết án là công dân của nước mình;
b) Nếu yêu cầu quá cảnh, có thể vi phạm chủ
quyền, an ninh, trật tự công cộng hay bất kỳ lợi ích cơ bản khác của Nước ký kết
đó.
2. Nước ký kết có ý định quá cảnh phải thông
báo trước cho Nước ký kết kia về việc quá cảnh đó.
ĐIỀU
15
Chi
phí
Chi phí phát sinh trong việc thi hành Hiệp định
này do Nước nhận chi trả trừ những chi phí phát sinh hoàn toàn trong phạm vi lãnh
thổ của Nước chuyển giao. Tuy nhiên, Nước nhận có thể thu lại một phần hoặc
toàn bộ chi phí chuyển giao từ người bị kết án hoặc các nguồn khác.
ĐIỀU
16
Ngôn
ngữ
Yêu cầu chuyển giao và các tài liệu liên quan
được lập bằng tiếng Anh hoặc kèm theo bản dịch sang tiếng Anh.
ĐIỀU
17
Phạm
vi áp dụng
Hiệp định này sẽ áp dụng với việc thi hành các
hình phạt đã được tuyên trước hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
ĐIỀU
18
Giải
quyết bất đồng
1. Các Cơ quan trung ương sẽ cùng nhau giải
quyết mọi bất đồng phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực thi Hiệp định
này.
2. Trường hợp các Cơ quan trung ương không giải
quyết được bất đồng thì có thể giải quyết thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
19
Bàn
giao người bị kết án
1. Việc bàn giao người bị kết án từ Nước chuyển
giao đến Nước nhận sẽ diễn ra tại địa điểm và thời gian do các Nước thỏa thuận.
Nước nhận chịu trách nhiệm về việc di chuyển phạm nhân từ Nước chuyển giao và
cũng chịu trách nhiệm đối với việc giam giữ người bị kết án đó ở ngoài lãnh thổ
của Nước chuyển giao.
2. Việc bàn giao người bị kết án phạt tù phải
được lập thành hai bản bằng tiếng Anh. Mỗi Nước ký kết giữ một bản.
ĐIỀU
20
Sửa
đổi, bổ sung
Bất kỳ sửa đổi, bổ sung đối với Hiệp định này
do các Nước ký kết thỏa thuận sẽ có hiệu lực theo cùng cách thức như chính Hiệp
định này.
ĐIỀU
21
Điều
khoản cuối cùng
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn. Mỗi Nước
ký kết sẽ thông báo bằng văn bản cho Nước kia vào thời điểm sớm nhất có thể,
thông qua kênh ngoại giao, về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp
định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai
kể từ ngày nhận được văn kiện phê chuẩn sau cùng.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn. Tuy
nhiên, Hiệp định này có thể chấm dứt hiệu lực khi một Nước ký kết thông báo bằng
văn bản về việc chấm dứt hiệu lực cho Nước ký kết kia. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ
có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày nhận được thông báo đó.
3. Khi Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, Hiệp
định này vẫn tiếp tục được áp dụng để thi hành hình phạt đối với người bị kết án
phạt tù đã được chuyển giao theo Hiệp định này trước ngày việc chấm dứt Hiệp định
có hiệu lực.
4. Hiệp định này không ảnh hưởng đến các quyền
hoặc nghĩa vụ của các Nước ký kết theo các hiệp định hoặc thỏa thuận quốc tế
khác mà Nước đó là một bên ký kết.
Để làm bằng, các đại diện dưới đây, được ủy
quyền đầy đủ bởi Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ, đã ký Hiệp
định này.
Làm tại New Delhi, ngày 01 tháng 11 năm 2013
thành hai (02) bản gốc, được lập bằng tiếng Việt, tiếng Hin-đi và tiếng Anh, các
bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau trong việc giải
thích, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRẦN ĐẠI QUANG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
|
THAY MẶT
CỘNG HÒA
ẤN ĐỘ
SUSHILKUMAR SHINDE
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
|
AGREEMENT
BETWEEN THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM AND THE REPUBLIC OF INDIA ON THE TRANSFER OF SENTENCED
PERSONS
The Socialist Republic of Viet Nam and the
Republic of India, hereinafter referred to as the “Contracting States”;
Desiring to facilitate the social
rehabilitation of sentenced persons into their own countries; and
Considering that this objective should be
fulfilled by giving foreign nationals, who have been convicted and sentenced as
a result of their commission of a criminal offence, the opportunity to serve
their sentences in their own society;
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
Definitions
For the purpose of this Agreement:
(a) “judgment” means a decision or order of a
court or tribunal imposing a sentence;
(b) “Receiving State” means a State to which
the sentenced person may be, or has been, transferred in order to serve his
sentence or remainder thereof;
(c) “sentence” means any punishment or
measure involving deprivation of liberty ordered by a court or tribunal for a
determinate period of time or tor life imprisonment in the exercise of its
criminal jurisdiction;
(d) “sentenced person” means a person
undergoing a sentence of imprisonment under a judgment passed by a criminal
court including the courts established under the law for the time being in
force in the Contracting States;
(e) “Transferring State” means the State in
which the sentence was imposed on the person who may be, or has been
transferred.
ARTICLE
2
General
Principles
1. The Contracting States shall afford each
other the widest measure of cooperation in respect of the transfer of sentenced
persons in accordance with the provisions of this Agreement and each State's
law.
2. A person sentenced in the territory of one
Contracting State may be transferred to the territory of the other Contracting
State in accordance with the provisions of this Agreement in order to serve the
sentence imposed on him. To that end, he/she may express to the Transferring
State or the Receiving state his/her willingness to be transferred under this
Agreement
3. Transfer may be requested by any sentenced
person who is a national of a Contracting State or by any other person who is
entitled to act on his behalf in accordance with the law of the Contracting
State by making an application to either Contracting state and in the manner
prescribed by the Government of that Contracting State.
4. The transfer of sentenced persons may be
requested by either the Transferring State or the Receiving State.
ARTICLE
3
Central
Authorities
1. For the purpose of implementing this
Agreement, each Contracting State shall designate a Central Authority.
2. Central Authorities in charge of the
implementation of this Agreement for the Contracting States are:
- For the Socialist Republic of Viet Nam:
Ministry of Public Security;
- For the Republic of India: Ministry of Home
Affairs,
3. In case either Contracting State changes
its Central Authority, it shall notify the other state of the same through
diplomatic channels.
ARTICLE
4
Conditions
for Transfer
A sentenced person may be transferred under
this Agreement on the following conditions:
(a) the person is a national of the Receiving
State;
(b) the death penally has not been imposed on
the sentenced person;
(c) the judgment is final;
(d) no criminal proceedings are pending
against the sentenced person in the Transferring State in which his presence is
required;
(e) the sentenced person has not been
convicted for an offence under the military law or military offence;
(f) at the time of receipt of the request for
transfer, the sentenced person still has at least one year of the sentence to
serve or is undergoing a sentence of life imprisonment; in exceptional cases,
the Contracting States may agree to a transfer even if the sentenced person has
less than one year;
(g) the acts or omissions for which that
person was sentenced in the Transferring State are those which are punishable
as a crime in the Receiving State, or would constitute a criminal offence if
committed on its territory;
(h) the transfer of custody of the sentenced
person to the Receiving State shall not be prejudicial to the sovereignty,
security or any other essential interest of the Transferring State;
(i) consent to the transfer is given by the
sentenced person or, where in view of his/her age or physical or mental
condition either Contracting State considers it necessary, by any other person
entitled to act on his behalf in accordance with the law of the Contracting
States; and
(j) the Transferring and Receiving States
agree to the transfer.
ARTICLE
5
Procedures
for Transfer
1. The Contracting States shall endeavour to
inform sentenced persons of the substance of this Agreement.
2. If the sentenced person has expressed an
interest, to the Transferring State in being transferred under this Agreement,
the Transferring State shall send the following information and documents to
the Receiving State unless either the Receiving or the Transferring State has
already decided that it will not agree to the transfer;
(a) the name and nationality, date and place
of birth of the sentenced person and his address, if any, in the Receiving State
along with a copy of his passport or any other personal identification
documents, and fingerprint of the sentenced person, as possible;
(b) a statement of the facts upon which the
sentence was based;
(c) the nature, duration and date of
commencement of the sentence;
(d) a certified copy of the judgment and a
copy of the relevant provisions of the law under which the sentence has been
passed against the sentenced person;
(e) a medical, social or any other report
regarding the antecedents and character of the sentenced person, where it is
relevant for the disposal of his application or for deciding the nature of
his/her confinement;
(f) any other information which the Receiving
State may specify as required, to enable it to consider the possibility of
transfer and to enable it to inform the sentenced person of the full
consequences of transfer for him/her under its law;
(g) the request of the sentenced person to be
transferred or of a person entitled to act on his behalf in accordance with the
law of the Transferring State; and
(h) a statement indicating how much of the
sentence has already been served, including information on any pre-trial detention,
remission, or any other factor relevant to the enforcement of the sentence;
(i) a statement from the Transferring State
agreeing to the transfer of the sentenced person,
3. If a sentenced person expresses an
interest to the Receiving State to be transferred, the Receiving State shall so
inform the Transferring State. If the Transferring State is prepared, in
principle, to approve the request for transfer, the Transferring State shall
promptly inform the Receiving State in writing, and provide the information
referred to in paragraph 2 of this Article.
4. For the purpose of enabling a decision to
be made on a request under this Agreement, the Receiving State shall send the
following information and documents to the Transferring State unless either the
Receiving or the Transferring State has already decided that it will not agree
to the transfer:
(a) a statement or document indicating that
the sentenced person is a national of the Receiving State;
(b) a copy of the relevant law of the
Receiving State which provides that the acts or omissions on account of which
the sentence has been imposed in the Transferring State constitute a criminal
offence according to the law of the Receiving State, or would constitute a
criminal offence if committed on its territory;
(c) a statement of the effect of any law or
regulation relating to the duration and enforcement of the sentence in the
Receiving State after the sentenced person’s transfer including, if applicable,
a statement of the effect of paragraph 2 of Article 9 of this Agreement on his
transfer;
(d) the willingness of the Receiving State to
accept the transfer of the sentenced person and an undertaking to administer
the remaining part of the sentence of tile sentenced person; and
(e) any other information or document which
the Transferring State may consider necessary.
5. The Transferring State shall inform the
sentenced person in writing of any action taken by the Transferring state or
the Receiving State under provisions of this Article.
ARTICLE
6
Requests
and Replies
1. Requests for transfer shall be made in
writing in the prescribed proforma, if any, and addressed by the Central
Authority of the Transferring State directly or through diplomatic channels to
the Central Authority of the Receiving State. Replies shall be communicated
through the same channels.
2. The Receiving State shall promptly inform
the Transferring State of its decision whether or not to agree to the requested
transfer.
ARTICLE
7
Consent
and its Verification
1. The Transferring State shall ensure that
the person required to give consent to the transfer in accordance with
subparagraph (i) of Article 4 of this Agreement, does so voluntarily and with
full knowledge of the legal consequences thereof. The procedure for giving such
consent shall be governed by the law of the Transferring State.
2. The Transferring State shall afford an
opportunity to the Receiving State to verify that the consent is given in
accordance with the conditions set out in paragraph 1 of this Article.
ARTICLE
8
Effect
of Transfer for the Receiving State
1. The competent authorities of the Receiving
State shall continue the enforcement of the sentence through a court or
administrative order, as may be required under its national law, under the
conditions set out in Article 9 of this Agreement.
2. Subject to the provisions of Article 11 of
this Agreement, the enforcement of the sentence shall be governed by the law of
the Receiving State and that Stale alone shall be competent to take all
appropriate decisions.
ARTICLE
9
Continued
Enforcement of Sentence
1. The Receiving Stale shall be bound by the
legal nature and duration of the sentence as determined by the Transferring
State.
2. If the sentence is by its nature or
duration, or both, incompatible with the law of the Receiving State, that State
may, with the prior consent of the Transferring State, by court or
administrative order, adapt the sentence to a sentence prescribed by its own
law for a similar offence. As to its nature and duration, the adapted sentence
shall, as far as possible, correspond with that imposed by the judgment of the
Transferring State. It shall, however, not aggravate, by its nature or
duration, the sentence imposed by the Transferring State. When adapting the
sentence, the competent authority of the Receiving State may not convert an
imprisonment punishment to a pecuniary sanction.
ARTICLE
10
Effect
of Completion of Sentence for the Transferring State
When the Receiving State notifies the
Transferring State under paragraph 1 (a) of Article 13 of this Agreement that
the sentence has been completed, such notification shall have the effect of
discharging the sentence in the Transferring State.
ARTICLE
11
Review
of Judgment and Pardon, Amnesty or Commutation
1. The Transferring State alone shall decide
on any application for review of the judgment.
2. Either of the Contracting States may grant
pardon, amnesty or commutation of the sentience in accordance with its
Constitution or other laws.
ARTICLE
12
Termination
of Enforcement of Sentence
1. The Transferring State shall promptly
notify the Receiving State of any decision taken in its territory which entails
terminating the enforcement of the sentence or part thereof.
2. The Receiving State shall terminate
enforcement of, the sentence or part thereof as soon as it is informed by the
Transferring State of any decision or measure as a result of which the sentence
ceases to be enforceable.
ARTICLE
13
Information
on Enforcement of Sentence
1. The Receiving State shall notify the
Transferring State:
(a) when the enforcement of the sentence has
been completed; or
(b) if the sentenced person escapes from
custody before enforcement of the sentence has been completed. In such cases,
the Receiving Slate shall take measures to secure his/her arrest for the
purposes of serving the remainder of his sentence and to render him/her liable
for committing an offence under the relevant law of the Receiving State.
2. The Receiving State shall furnish a
special report concerning the enforcement of the sentence, if so required by
the Transferring State.
ARTICLE
14
Transit
1. If either Contracting State enters into
arrangements for the transfer of sentenced persons with any third State, the
other Contracting State shall, in accordance with its laws, cooperate in
facilitating the transit through its territory of the sentenced person(s) being
transferred pursuant to such arrangements, except that it may refuse to grant
transit:
(a) if the sentenced person is one of its own
nationals;
(b) if the request may infringe upon the
sovereignty, safety, public order or any other essential interest of the
Contracting State,
2. The Contracting State intending to make
such a transfer shall give advance notice to the other Contracting State of
such transit
ARTICLE
15
Costs
Any costs incurred in the application of this
Agreement shall be borne by the Receiving State, except costs incurred
exclusively in the territory of the Transferring State. The Receiving State
may, however, demand or seek to recover all or part of the costs of transfer
from the sentenced person or from some other sources.
ARTICLE
16
Language
Requests and supporting documents shall be in
English or shall be accompanied by a translation into English.
ARTICLE
17
Scope
of Application
This Agreement shall be applicable to the
enforcement of sentences imposed before or after the entry into force of this
Agreement
ARTICLE
18
Settlement
of Disputes
1. The Central Authorities shall endeavor to
mutually resolve any dispute arising out of the intetpretation, application or
implementation of this Agreement.
2. If the Central Authorities are unable to
resolve the dispute mutually, it shall be resolved through diplomatic channels.
ARTICLE
19
Handing
Over of Sentenced Persons
1. The handing over of the transferred person
by the Transferring State to the Receiving State shall occur on a date and at a
place to be agreed upon between the Transferring and Receiving States. The
Receiving State shall be responsible for the transport of the prisoner from the
Transferring State and shall also be responsible for custody of the sentenced
person outside the territory of the Transferring State.
2. The handing over of the sentenced person
shall be made in writing in duplicate in English language. Each Contracting
State shall keep one copy.
ARTICLE
20
Amendments
Any amendments or modifications to this
Agreement agreed to by the Contracting States shall come Into force in the same
manner as the Agreement itself.
ARTICLE
21
Final
Provisions
1. This Agreement shall be subject to
ratification. Each Contracting State shall notify the other as soon as
possible, in writing, through diplomatic channels, upon the completion of its
legal procedures required for the entry into force of this Agreement. The
Agreement shall come into force on the first day of the second month of the date
of the last notification.
2. The Agreement shall remain in force for an
indefinite period. It may, however, be terminated by either of the Contracting
States by giving a written notice of termination to other Contracting State.
The termination shall take effect after six months of the date of such notice.
3. Notwithstanding any termination, this
Agreement shall continue to apply to the enforcement of sentences of prisoner
who have been transferred under this Agreement before the date on which such
termination takes effect.
4. This Agreement shall not affect the rights
or obligations of the Contracting States under international treaties or other
agreements to which they are a party.
In witness whereof, the undersigned, being
duly authorized thereto by the Socialist Republic of Viet Nam and the Republic
of India, have signed this Agreement.
Done at New Delhi on this 1st day of
November 2020 in two (02) originals, each in the Vietnamese, Hindi and English
languages, all texts being equally authentic. In case of differences in
interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
TRAN DAI QUANG
MINISTER OF PUBLIC SECURITY
|
FOR THE REPUBLIC
OF INDIA
SUSHILKUMAR SHINDE
UNION HOME MINISTER
|