BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2018/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12
năm 2018
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại
Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao
trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ
tư pháp về hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng
hòa Cu-ba, ký tại La Ha-ba-na ngày 29 tháng 3 năm 2018, có hiệu lực từ
ngày 29 tháng 9 năm 2018.
Bộ Ngoại giao trân trọng
gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu
trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA CU BA
Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Nước Cộng hòa Cu Ba (sau đây gọi là các Bên),
Mong muốn tăng cường
hợp tác nhằm đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm,
Trên cơ sở tôn trọng
các quyền con người và quy định pháp luật,
Đã thoả thuận như
sau:
Điều 1
Phạm vi tương trợ
1. Phù hợp với các
quy định của Hiệp định này và pháp luật hiện hành của mỗi Bên, các Bên dành cho
nhau sự tương trợ ở mức tối đa trong các vấn đề về hình sự.
2. Phạm vi tương trợ
có thể bao gồm:
a) Tống đạt giấy tờ;
b) Triệu tập người
làm chứng, người giám định;
c) Thu thập, cung cấp
chứng cứ;
d) Chuyển giao truy cứu
trách nhiệm hình sự;
e) Tổ chức cho người
đang chấp hành hình phạt tù tại Bên được yêu cầu đến Bên yêu cầu để hỗ trợ điều
tra hoặc cung cấp chứng cứ;
f) Áp dụng các biện
pháp nhằm truy tìm, kê biên, phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sản do phạm tội
mà có và công cụ, phương tiện phạm tội;
g) Trao đổi thông
tin;
h) Bất cứ hình thức
tương trợ nào khác phù hợp với mục đích của Hiệp định này và không trái với
pháp luật của Bên được yêu cầu.
3. Hiệp định này
không áp dụng đối với:
a) Dẫn độ, bắt hoặc
giam giữ bất cứ người nào để dẫn độ;
b) Thi hành bản án
hình sự của Bên yêu cầu ở Bên được yêu cầu, trừ những trường hợp pháp luật của
Bên được yêu cầu và Hiệp định này cho phép;
c) Chuyển giao người
đang chấp hành hình phạt tù để tiếp tục thi hành án.
Điều 2
Cơ quan trung ương
1. Mỗi Bên chỉ định
Cơ quan trung ương vì mục đích thi hành Hiệp định này.
2. Các cơ quan dưới
đây sẽ được coi là Cơ quan trung ương kể từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:
a) Cơ quan Trung ương
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Cơ quan Trung ương
của nước Cộng hòa Cu Ba là Bộ Tư pháp.
3. Mỗi Bên sẽ thông
báo cho Bên còn lại khi có bất kỳ sự thay đổi nào về Cơ quan trung ương của Bên
mình quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Các Cơ quan trung
ương liên hệ trực tiếp với nhau để thực hiện Hiệp định này. Trong trường hợp cần
thiết, các Bên có thể liên hệ thông qua kênh ngoại giao.
Điều 3
Nội dung và hình thức văn bản yêu cầu tương trợ
1. Văn bản yêu cầu
tương trợ phải nêu rõ:
a) Tên, địa chỉ cơ
quan lập yêu cầu;
b) Tên, địa chỉ hoặc
văn phòng chính của cơ quan được yêu cầu;
c) Họ tên, địa chỉ
thường trú hoặc nơi làm việc của cá nhân, tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng
chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến yêu cầu;
d) Nội dung tương trợ,
mục đích của yêu cầu, tóm tắt nội dung vụ án và các tình tiết liên quan, trích
dẫn điều luật và hình phạt có thể được áp dụng, tiến độ điều tra, truy tố, xét
xử và thời hạn mong muốn thực hiện yêu cầu.
2. Văn bản yêu cầu
tương trợ cũng có thể bao gồm:
a) Đặc điểm nhận dạng,
quốc tịch và nơi ở của đối tượng trong vụ án hình sự hoặc những người có thông
tin liên quan đến vụ án đó;
b) Vấn đề cần thẩm vấn,
câu hỏi đặt ra và đối với yêu cầu thu thập chứng cứ thì bổ sung mô tả tài liệu,
hồ sơ hoặc vật chứng được cung cấp và nếu cần thiết thì mô tả đặc điểm, hình dạng
người được yêu cầu cung cấp tài liệu, hồ sơ, vật chứng;
c) Nội dung công việc,
câu hỏi, yêu cầu đối với người làm chứng hoặc người giám định được triệu tập;
d) Mô tả về tài sản
và nơi có tài sản cần tìm, căn cứ để xác định tài sản do phạm tội mà có và/hoặc
công cụ, phương tiện phạm tội đang tồn tại ở Bên được yêu cầu và có thể thuộc
quyền tài phán của Bên yêu cầu và việc thực hiện bản án, quyết định của tòa án
đối với yêu cầu về khám xét, thu giữ, truy tìm hoặc tịch thu tài sản do phạm tội
mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
e) Biện pháp có thể
áp dụng đối với yêu cầu tương trợ có thể dẫn đến việc phát hiện hoặc thu giữ
tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
f) Yêu cầu hoặc thủ tục
mà Bên yêu cầu mong muốn để bảo đảm thực hiện hiệu quả đối với yêu cầu tương trợ,
bao gồm cách thức hoặc hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu, đồ vật;
g) Mức độ bảo mật và
lý do kèm theo;
h) Mục đích, dự định
thời gian và lịch trình chuyến đi trong trường hợp người có thẩm quyền của Bên
yêu cầu cần phải đến lãnh thổ của Bên được yêu cầu vì mục đích thực hiện yêu cầu
tương trợ;
i) Bản án hoặc quyết
định hình sự của tòa án và tài liệu, chứng cứ hoặc thông tin khác cần thiết cho
việc thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Nếu Bên được yêu cầu
xét thấy thông tin trong văn bản yêu cầu không đủ để thực hiện yêu cầu tương trợ
theo Hiệp định này, thì đề nghị bổ sung thông tin bằng văn bản và ấn định thời
hạn cụ thể nhận được kết quả bổ sung.
4. Yêu cầu tương trợ
phải được lập thành văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp và Bên được
yêu cầu chấp nhận, yêu cầu tương trợ có thể được lập bằng hình thức khác nhưng
sau đó Bên yêu cầu phải gửi ngay yêu cầu bằng văn bản cho Bên được yêu cầu.
5. Yêu cầu tương trợ
và tài liệu kèm theo được lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu kèm theo bản dịch
sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc ngôn ngữ tiếng Anh.
Điều 4
Từ chối hoặc hoãn yêu cầu tương trợ
1. Việc tương trợ
theo Hiệp định này sẽ bị từ chối nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu không phù
hợp với điều ước quốc tế mà Bên được yêu cầu là thành viên, hoặc không phù hợp
với pháp luật của Bên được yêu cầu;
b) Yêu cầu có thể gây
phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Bên được yêu cầu;
c) Yêu cầu liên quan
đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội mà người đó
đã bị kết án, được tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Bên được yêu
cầu;
d) Yêu cầu liên quan
đến hành vi phạm tội đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Bên được yêu cầu;
e) Yêu cầu liên quan
đến hành vi không cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu.
2. Tương trợ có thể bị
Bên được yêu cầu hoãn thực hiện nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ cản trở
quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đang được tiến hành trên lãnh
thổ của Bên được yêu cầu.
3. Trước khi từ chối
hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ theo quy định của Điều này, Bên được yêu
cầu phải:
a) Thông báo ngay cho
Bên yêu cầu về lý do từ chối hoặc hoãn; và
b) Trao đổi với Bên
yêu cầu để xác nhận khả năng thực hiện tương trợ với các điều kiện mà Bên được
yêu cầu cho là cần thiết.
4. Nếu Bên yêu cầu chấp
nhận việc tương trợ với những điều kiện quy định tại khoản 3.b của Điều này thì
phải tuân thủ các điều kiện đó.
Điều 5
Thực hiện yêu cầu tương trợ
1. Bên được yêu cầu sẽ
thực hiện ngay các yêu cầu tương trợ phù hợp với pháp luật nước mình và theo
trình tự, thủ tục do Bên yêu cầu đề nghị nếu không trái với quy định pháp luật
nước mình.
2. Nếu có đề nghị,
Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện
yêu cầu tương trợ.
3. Bên được yêu cầu
phải thông báo ngay cho Bên yêu cầu về các tình huống phát sinh có thể trì hoãn
việc thực hiện yêu cầu tương trợ.
4. Cơ quan trung ương
của Bên được yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu về
kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ.
Điều 6
Tống đạt giấy tờ
1. Trong phạm vi pháp
luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu nhanh chóng thực hiện yêu cầu về tống
đạt giấy tờ.
2. Trường hợp yêu cầu
tống đạt giấy triệu tập người làm chứng hoặc người giám định, Bên yêu cầu phải
gửi giấy triệu tập cho Bên được yêu cầu trước ít nhất chín mươi (90) ngày so với
ngày dự định người đó có mặt tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được
yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.
3. Bên được yêu cầu
phải chuyển cho Bên yêu cầu văn bản xác nhận đã tống đạt giấy tờ. Nếu việc tống
đạt không thực hiện được, Bên yêu cầu phải được thông báo lý do.
Điều 7
Cung cấp thông tin
1. Bên được yêu cầu sẽ
cung cấp các bản sao tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin liên quan đến tương trợ tư
pháp về hình sự.
2. Bên được yêu cầu
có thể cung cấp bản sao của bất kỳ tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin nào với cùng
cách thức và điều kiện như đối với trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm
quyền nước mình.
3. Bên được yêu cầu
có thể cung cấp bản sao của các tài liệu hoặc hồ sơ, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị
cung cấp bản gốc.
Điều 8
Trả lại tài liệu cho Bên được yêu cầu
Theo đề nghị của Bên
được yêu cầu, Bên yêu cầu phải trả lại tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định
này khi những tài liệu đó không còn cần cho các vấn đề hình sự được nêu trong
yêu cầu tương trợ.
Điều 9
Khám xét và thu giữ
Trong phạm vi pháp luật
của mình, Bên được yêu cầu thực hiện việc khám người hoặc khám xét địa điểm nhằm
tìm kiếm và thu giữ giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật là chứng cứ trong vụ án hình
sự tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp này, quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ
ba được tôn trọng và bảo vệ.
Điều 10
Thu thập chứng cứ và lấy lời khai
1. Trong phạm vi pháp
luật của mình và nếu có yêu cầu, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc bản tường
trình của những người liên quan hoặc yêu cầu họ đưa ra đồ vật là chứng cứ để
chuyển cho Bên yêu cầu.
2. Người được triệu tập
để cung cấp chứng cứ tại Bên được yêu cầu theo quy định tại Điều này có thể từ
chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp sau:
a) Pháp luật của Bên
được yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong
các trường hợp tương tự khi thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ
của Bên được yêu cầu; hoặc
b) Pháp luật của Bên
yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường
hợp tương tự khi thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên
yêu cầu.
3. Nếu người trên
lãnh thổ của Bên được yêu cầu cho rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về
quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chối cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan trung ương của
Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản xác nhận cho Cơ quan
trung ương của Bên được yêu cầu về quy định của quyền hoặc nghĩa vụ đó. Trong
trường hợp không có căn cứ ngược lại, thì văn bản xác nhận đó sẽ là một căn cứ
đầy đủ về những vấn đề được nêu trong đó.
4. Theo Điều này, việc
thu thập chứng cứ bao gồm cả việc thu thập tài liệu, hồ sơ hoặc các đồ vật
khác.
Điều 11
Chuyển giao tạm thời người đang chấp hành hình phạt tù để hỗ
trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu
1. Người đang chấp
hành hình phạt tù trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, theo đề nghị của Bên yêu
cầu, có thể được chuyển giao tạm thời cho Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc
cung cấp chứng cứ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu
chỉ chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù cho Bên yêu cầu nếu:
a) Người đó đồng ý với
việc chuyển giao để hỗ trợ điều tra hay cung cấp chứng cứ; và
b) Bên yêu cầu đồng ý
tuân thủ các điều kiện cụ thể do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan đến việc
giam giữ và bảo đảm an toàn cho người được chuyển giao.
3. Khi Bên được yêu cầu
thông báo cho Bên yêu cầu là không cần giam giữ người bị chuyển giao nữa, thì
người đó sẽ được trả tự do và thuộc diện được đối xử theo quy định tại Điều 12 của
Hiệp định này.
4. Người được chuyển
giao theo quy định của Điều này sẽ được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách
thức hai bên đã thoả thuận ngay sau khi hoàn thành công việc theo yêu cầu chuyển
giao hoặc vào thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của người đó không còn cần thiết.
Thời gian người đang chấp hành hình phạt tù bị chuyển giao, lưu lại ở Bên yêu cầu
được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù của người đó.
Điều 12
Tổ chức đưa người khác hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ
tại Bên yêu cầu
1. Theo đề nghị của
Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu có thể đưa một người không thuộc diện quy định tại
Điều 11 của Hiệp định này đến lãnh thổ của Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc
cung cấp chứng cứ tại lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu,
nếu đồng ý với các biện pháp bảo đảm an toàn mà Bên yêu cầu cam kết áp dụng bằng
văn bản, sẽ đề nghị người đó hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ trên lãnh
thổ của Bên yêu cầu. Người đó sẽ được thông báo về điều kiện ăn ở, đi lại tại
Bên yêu cầu, số tiền trợ cấp hoặc chi phí được hưởng. Bên được yêu cầu thông
báo ngay về ý kiến của người đó cho Bên yêu cầu và nếu người đó chấp thuận thì
tiến hành các bước cần thiết để thực hiện yêu cầu tương trợ.
Điều 13
Bảo đảm an toàn
1. Người có mặt trên
lãnh thổ Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ tại các Điều 11 và 12 của Hiệp định
này sẽ:
a) Không bị giam giữ,
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên lãnh thổ của Bên
yêu cầu, cũng không phải tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào nếu vụ kiện dân sự
đó không thể tiến hành khi người đó không ở trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, đối
với hành vi được cho là xảy ra trước khi người này rời lãnh thổ của Bên được
yêu cầu;
b) Không phải cung cấp
chứng cứ theo bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào hoặc hỗ trợ bất kỳ việc điều
tra hình sự nào ngoài phạm vi vấn đề hình sự đã nêu trong yêu cầu tương trợ, nếu
người đó không đồng ý.
2. Khoản 1 Điều này
không áp dụng nếu người đó đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng
đã không rời đi trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ khi được thông báo
chính thức là sự có mặt của người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời đi
nhưng tự nguyện quay trở lại.
3. Người không đồng ý
hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ theo các Điều 11 hoặc 12 của Hiệp định
này không phải chịu bất kỳ hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào của Bên yêu cầu
hay Bên được yêu cầu.
4. Người đồng ý hỗ trợ
điều tra hoặc cung cấp chứng cứ theo các Điều 11 hoặc 12 của Hiệp định này sẽ
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì lời khai của họ, trừ việc họ khai báo
gian dối.
Điều 14
Tài sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội
1. Bên được yêu cầu,
theo yêu cầu, sẽ xác định xem có tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ,
phương tiện phạm tội có trong phạm vi lãnh thổ của mình hay không và thông báo
cho Bên yêu cầu kết quả điều tra của mình.
2. Trong trường hợp
tìm thấy tài sản nghi là do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội,
Bên được yêu cầu sẽ áp dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để quản
lý hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội
đó. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu có thể trả lại
tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội cho Bên yêu cầu.
Việc trả lại chỉ được thực hiện khi đã có quyết định cuối cùng đối với tài sản
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của tòa án hoặc cơ quan
có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
3. Khi áp dụng Điều
này, các quyền chính đáng của bên thứ ba ngay tình có liên quan sẽ được tôn trọng
và bảo vệ theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
4. Vì mục đích của Hiệp
định này, “Tài sản do phạm tội mà có” là bất kỳ tài sản có nguồn gốc hoặc có được
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội; và “Công
cụ, phương tiện phạm tội” là những công cụ, phương tiện đã, đang hoặc sẽ sử dụng
để thực hiện hành vi phạm tội.
Điều 15
Tống đạt giấy tờ và thu thập chứng cứ thông qua viên chức ngoại
giao, lãnh sự
Các Bên có thể tống đạt
giấy tờ và thu thập chứng cứ của công dân nước mình đang có mặt trên lãnh thổ của
Bên kia thông qua các cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự của mình đặt tại Bên kia
nếu không vi phạm pháp luật của Bên kia và không có biện pháp cưỡng chế nào được
áp dụng.
Điều 16
Bảo mật và giới hạn sử dụng
1. Bên được yêu cầu
có thể đề nghị bảo mật thông tin hay chứng cứ được cung cấp hoặc nguồn của những
thông tin hay chứng cứ đó. Việc tiết lộ hoặc sử dụng phải phù hợp với các điều
kiện được đặt ra.
2. Bên yêu cầu có thể
đề nghị giữ bí mật nội dung của yêu cầu tương trợ, các tài liệu và các công việc
kèm theo yêu cầu tương trợ. Nếu yêu cầu tương trợ chỉ có thể được thực hiện khi
vi phạm các điều kiện về bảo mật, Bên được yêu cầu sẽ thông báo Bên yêu cầu trước
khi thực hiện yêu cầu tương trợ. Bên yêu cầu sẽ quyết định việc yêu cầu có thể
được thực hiện toàn bộ hoặc từng phần.
3. Bên yêu cầu phải bảo
đảm rằng thông tin hoặc chứng cứ thu thập được sẽ được bảo vệ, không để mất
mát, bị tiếp cận, sử dụng, sửa đổi, tiết lộ trái phép hoặc bị lạm dụng.
4. Bên yêu cầu không
được sử dụng hoặc tiết lộ thông tin hoặc chứng cứ thu thập được theo Hiệp định
này vào những mục đích khác ngoài những mục đích đã nêu rõ trong yêu cầu tương
trợ mà không được sự đồng ý trước của Bên được yêu cầu.
Điều 17
Chứng nhận và chứng thực
1. Văn bản yêu cầu
tương trợ, các tài liệu kèm theo và tài liệu hoặc đồ vật là kết quả thực hiện một
yêu cầu tương trợ không đòi hỏi bất kỳ hình thức chứng nhận hay chứng thực nào
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp cụ
thể khi Bên được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các tài liệu hoặc đồ vật phải
được chứng thực, thì tài liệu hoặc đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo
cách thức quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tài liệu hoặc đồ vật
được xác định là đã chứng thực theo Hiệp định này nếu tài liệu hoặc đồ vật đó
được ký và đóng dấu chính thức bởi người và cơ quan có thẩm quyền theo quy định
pháp luật của Bên gửi.
Điều 18
Đại diện và chi phí
1. Trừ trường hợp Hiệp
định này có quy định khác, Bên được yêu cầu sẽ đại diện cho quyền lợi của Bên
yêu cầu trong suốt quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.
2. Bên được yêu cầu
phải chịu chi phí thực hiện yêu cầu tương trợ, trừ các chi phí dưới đây do Bên
yêu cầu chi trả:
a) Các chi phí gắn với
việc đưa người đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và sinh hoạt phí, lệ
phí hoặc chi phí người đó được hưởng trong thời gian có mặt trên lãnh thổ của
Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ quy định tại các Điều 11 và 12 của Hiệp định
này;
b) Các chi phí gắn với
việc chuyên chở các nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;
c) Chi phí trưng cầu
giám định;
d) Chi phí liên quan
tới việc phiên dịch, biên dịch và sao chép tài liệu và thu thập chứng cứ bằng
hình ảnh, qua cầu truyền hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác từ Bên được
yêu cầu tới Bên yêu cầu;
e) Các chi phí bất
thường phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ khi Bên được yêu cầu
đề nghị.
Điều 19
Mối quan hệ với các thỏa thuận quốc tế khác
Hiệp định này không
ngăn cản một Bên thực hiện tương trợ cho Bên kia theo một thỏa thuận hay điều ước
quốc tế khác mà các Bên là thành viên.
Điều 20
Tham vấn
Các Bên sẽ tham vấn lẫn
nhau tại thời điểm do hai Bên thỏa thuận nhằm nâng cao hiệu quả thi hành Hiệp định
này. Các Bên cũng có thể thỏa thuận về các biện pháp thực tế nếu thấy cần thiết
để tạo điều kiện cho việc thi hành Hiệp định này.
Điều 21
Giải quyết bất đồng
Bất kì bất đồng nào
trong giải thích hay áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng việc tham vấn
giữa các Bên thông qua kênh ngoại giao.
Điều 22
Hiệu lực, sửa đổi và chấm dứt Hiệp định
1. Hiệp định này:
a) Phải được phê chuẩn
và có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) sau ngày nhận được thông báo sau cùng
về việc hoàn thành thủ tục pháp luật trong nước về phê chuẩn Hiệp định để Hiệp
định có hiệu lực;
b) Được áp dụng đối với
yêu cầu được lập sau khi Hiệp định có hiệu lực, kể cả yêu cầu có liên quan đến
hành vi xảy ra trước khi Hiệp định có hiệu lực;
c) Có thể được sửa đổi
khi cả hai Bên đồng ý. Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung, văn bản sửa đổi, bổ
sung là một phần không thể tách rời của Hiệp định này.
2. Kể từ khi Hiệp định
này có hiệu lực, các Điều 74-78 của Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề
dân sự, gia đình, lao động và hình sự năm 1984 sẽ chấm dứt hiệu lực; các Điều
1-17 của Hiệp định đó sẽ không áp dụng đối với các hoạt động tương trợ tư pháp
về hình sự giữa các Bên.
3. Mỗi Bên có thể chấm
dứt Hiệp định này bằng việc thông báo cho Bên kia. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực
sau sáu (06) tháng kể từ ngày Bên kia nhận được thông báo về việc chấm dứt Hiệp
định.
4. Trong trường hợp
chấm dứt hiệu lực, Hiệp định này vẫn áp dụng đối với các yêu cầu được đưa ra
trước ngày chấm dứt hiệu lực.
ĐỂ LÀM BẰNG, những
người ký tên dưới đây được Nhà nước của mình ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định
này.
Làm tại La Habana
ngày 29 tháng 03 năm 2018 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban
Nha và tiếng Anh, tất cả các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự
khác nhau trong việc giải thích Hiệp định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY
MẶT
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Lê Minh Trí
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
|
THAY
MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA CU BA
Maria Esther Reus González
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
|
TREATY ON MUTUAL LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL MATTERS BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE REPUBLIC OF CUBA
The Socialist
Republic of Viet Nam and the Republic of Cuba (hereinafter referred to as the
Parties),
Desiring to enhancing
their cooperation to effectively combat crimes,
Having due regard for
human rights and the rule of law,
Have agreed as
follows:
Article 1
Scope of Assistance
1. The Parties shall,
in accordance with this Treaty and their respective domestic laws, provide to
each other the widest mutual assistance in criminal matters.
2. Such assistance
may consist of:
a) Serving documents;
b) Summoning the
witness, the expert;
c) Taking and
providing evidence;
d) The transfer of
proceedings in criminal matters;
e) Facilitating
sentenced persons in the Requested Party to appear in the Requesting Party to
assist in investigations or give evidence;
f)
Taking measures to trace, restrain, freeze, seize or confiscate proceeds and/or
instrumentalities of crime;
g) Exchanging
information;
h) Any other form of
assistance consistent with the objects of this Treaty which is not inconsistent
with the law of the Requested Party.
3. This Treaty does
not apply to:
a) The extradition,
or the arrest or detention of any person with a view to extradite the person;
b) The enforcement in
the Requested Party of criminal judgments imposed in the Requesting Party,
except to the extent permitted by the law of the Requested Party and this
Treaty;
c) The transfer of
sentenced persons to serve sentences.
Article 2
Central Authority
1. Each Party shall
designate a Central Authority for the purpose of the implementation of this
Treaty.
2. The following
agencies are designated as the Central Authorities as this Treaty comes into
effect:
a) The Central
Authority of the Socialist Republic of Viet Nam shall be the Supreme People’s
Procuracy.
b) The Central
Authority of the Republic of Cuba shall be the Ministry of Justice.
3. Each Party shall
inform the other of any change of its Central Authority provided in paragraph 2
of this Article.
4. The Central
Authorities shall directly communicate with each other to implement this
Treaty. Where necessary, the Parties may communicate through the diplomatic
channel.
Article 3
Content and form of requests
1. The letter of
request for assistance shall include:
a) The name and
address of the office by which the request is made;
b) The name and
address of the requested office or its head office to which the request is
sent;
c) The name of a
person and his/her permanent residence or office address, the official name and
address of an entity or organization or its head office to whom or which the
request relates;
d) A description of
the assistance sought the purpose of the request, the nature and relevant facts
of the case, the provision and punishment of the applicable law, the progress
of the investigation, prosecution or court proceedings and the time limit
within which the request should be executed.
2. The letter of
request for assistance may include:
a) The identity,
nationality and domicile of the person [the accused] to whom the case relates
or the other who knows information sought that is related to the said case;
b) Matters for which
an interrogation seeks, a list of questions posed and, in cases of a request
for the obtaining of evidence, a description of documents, records or items of
evidence rendered and, if necessary, a description and identity of the person
who is required to render such documents, records or items of evidence;
c) The nature of
tasks, a list of questions and requirements for the summoned witness or expert;
d) In case of a
request for search, seizure, tracing or confiscation of proceeds and/or
instrumentalities of crime, a description of searched property and premises,
the grounds to believe that the proceeds and/or instrumentalities of crime is
existing in the Requested Party and is possibly under the jurisdiction of the
Requesting Party and the enforcement of orders or judgments of the court to
which the request relates;
e) Measures
applicable to the request that would likely result in locating or seizing
proceeds and/or instrumentalities of crime;
f) Requirements or
procedures that the Requesting Party wishes to be followed to facilitate the
execution of the request, including forms or manners in which information,
evidence, documents or items are provided;
g) The degree of
confidentiality required and the reasons thereof;
h) The purpose,
intended date and schedule of the trip if competent officer(s)
of the Requesting Party wishes to travel to the territory
of the Requested Party for the purpose of the execution of the request;
i)
The criminal judgment or order of a court and other documents, articles of
evidence or information necessary for the execution of the request.
3. If the Requested
Party considers that the information contained in the letter of request is not
sufficient to enable the request to be dealt with under this Treaty, it shall
request additional information in writing and set a specific date on which such
additional information is received;
4. The request shall
be made in writing. However, in urgent cases and permitted by the Requested
Party, it may be made in another form but shall be promptly confirmed in
writing thereafter.
5. The letter of
request and its supporting document shall be in the language of the Requesting
Party and accompanied by a translation into the language of the Requested Party
or into English language.
Article 4
Refusal or postponement of assistance
1. Assistance shall
be refused under this Treaty in any of the following circumstances:
a) The request is
inconsistent with an international agreement of which the Requested Party is
the member or inconsistent with the law of the Requested Party;
b) The request would
prejudice sovereignty, national security of the Requested Party;
c) The request
relates to the prosecution of a person for an offence in respect of which the
offender has been finally convicted, acquitted or pardoned in the Requested
Party;
d) The request
relates to an offence that could be no longer prosecuted by reason of lapse of
time under the law of the Requested Party;
e) The request
relates to an act or omission that does not constitute an offence under the law
of the Requested Party.
2. Assistance may be
postponed by the Requested Party if the execution of the request would
interfere an ongoing investigation, prosecution, court proceedings or
enforcement of judgment in the territory of the Requested Party.
3. Before refusing a
request or postponing its execution under this Article, the Requested Party
shall:
a) Promptly inform
the Requesting Party of reason(s) for any refusal or postponement; and
b) Consult with the
Requesting Party of whether assistance may be provided subject to certain
conditions as the Requested Party deems necessary.
4. If the Requesting
Party accepts assistance subject to the conditions provided in paragraph 3.b of
this Article, it shall comply with them.
Article 5
Execution of requests
1. The Requested
Party shall promptly execute the request in accordance with its law and, in so
far as it is not inconsistent with its law, in the manner requested by the
Requesting Party.
2. Upon request, the
Requested Party shall inform the Requesting Party of the date and place of the
execution of the request for assistance.
3. The Requested
Party shall promptly inform the Requesting Party of circumstances which are
likely to cause a delay in executing the request.
4. The Central
Authority of the Requested Party shall promptly inform the Central Authority of
the Requesting Party of results of assistance.
Article 6
Service of documents
1. The Requested
Party shall, in so far as its law permits, effect service of documents.
2. A request for
serving a document requiring the attendance of a witness or expert shall be
sent to the Requested Party not less than ninety (90) days before the date on
which the attendance is required in the Requesting Party. In urgent cases, the
Requested Party may waive this requirement.
3. The Requested
Party shall send to the Requesting Party proof of service of the document. If
service cannot be affected, the Requesting Party shall be informed of the
reason(s).
Article 7
Provision of information
1. The Requested
Party shall provide copies of documents, records or information related to
mutual legal assistance in criminal matters.
2. The Requested
Party may provide the copy of any document, record or information in the same
manner and condition as provided to its competent authorities.
3. The Requested
Party may provide copies of original documents or records, except in cases the
Requesting Party requires the originals.
Article 8
Return of materials to the Requested Party
The Requesting Party
shall, upon request of the Requested Party, return the materials provided under
this Treaty when they are no longer necessary to the criminal matters specified
in the request.
Article 9
Search and seizure
The Requested Party
shall, in so far as its law permits, carry out search warrants against persons
or premises to search and seize materials, documents or items of evidence in
criminal cases in the Requesting Party. In this circumstance, the right of bona
fide third parties is respected and protected.
Article 10
Taking evidence and obtaining statements
1. The Requested
Party shall, upon request and in consistent with its law, obtain testimonies or
statements of persons or require them to produce items of evidence for the
transmission to the Requesting Party.
2. A person who is
called upon to give evidence in the Requested Party under this Article may
decline to give evidence where either:
a) The law of the
Requested Party permits or requires that
person to decline to give evidence in similar circumstances in procedures
commencing in the Requested Party; or
b) The law of the
Requesting Party permitsor requires that person to decline to give evidence in
similar circumstances in procedures commencing in the Requesting Party.
3. If any person in
the Requested Party claims that there is a right or obligation to decline to
give evidence under the law of the Requesting Party, the Central Authority of
the Requesting Party shall, upon request, provide a formal certification of
that right or obligation to the Central Authority of the Requested Party as to
the existence of that right or obligation. In the absence of evidence to the
contrary, such formal certification shall be sufficient evidence of the matters
stated in it.
4. For the purpose of
this Article, the giving or taking of evidence shall include the production of
documents, records or other materials.
Article 11
Temporary transfer of sentenced persons
to assist in investigations or give evidence in the Requesting Party
1. A sentenced person
in the Requested Party may be, upon the request of the Requesting Party,
temporarily transferred to assist in investigations or give evidence in the
Requesting Party.
2. The Requested
Party shall only transfer
the sentenced person to the Requesting Party if:
a) That person
consents to the transfer to assist in investigations or give evidence; and
b) The Requesting
Party agrees to comply with specific conditions required
by the Requested Party concerning the custody and safety of the transferred
person.
3. Where the
Requested Party advises the Requesting Party that the transferred person is no
longer required to be held in custody, that person shall be set at liberty and
be treated as the person provided in Article 12 of this Treaty.
4. The transferred
person under this Article shall be returned to the Requested Party in the
manner the Parties have arranged at the conclusion of the matter in relation to
which the transfer was sought or at such earlier time as the person’s presence
is no longer required. The period during which such person was transferred and
under custody in the Requesting Party shall count towards the period of his/her
imprisonment.
Article 12
Arrangement of other persons to assist
in investigations or give evidence in the Requesting Party
1. Upon the request
of the Requesting Party, the Requested Party may invite a person who is not
subject to Article 11 of this Treaty to travel to the Requesting Party to
assist in investigations or give evidence in the Requesting Party.
2. The Requested
Party shall, if satisfied with arrangements for the person’s safety under an
assurance in writing made by the Requesting Party, invite that person to assist
in investigations or give evidence in the Requesting Party. That person shall
be informed of accommodation, travelling and any expenses or allowances payable
in the Requesting Party. The Requested Party shall inform the Requesting Party
of the person’s response and, if the person consents, take steps necessary to
execute the request.
Article 13
Safe conduct
1. The person present
in the Requesting Party under the request subject to Articles 11 and 12 of this
Treaty:
a) Shall not be
detained, prosecuted or punished in the Requesting Party, not also subjected to
any civil suit if such civil suit cannot be commenced without the person’s
presence in the Requesting Party, in respect of any act or omission of the
person that is alleged to have occurred before the person’s departure from the
Requested Party.
b) Shall not, without
that person’s consent, give evidence in any criminal procedure or assist in any
investigation other than the criminal matters in respect of which the request
is made.
2. The paragraph 1 of
this Article shall cease to apply if that person, being free to leave, has not
left the Requesting Party within a period of fifteen (15) consecutive days
after that person has been officially notified that his/her presence is no
longer required or, having left, has voluntarily returned.
3. The person who
does not consent to assist in investigations or give evidence under Articles 11
or 12 of this Treaty shall not be liable to any penalty or be subjected to any
coercive measure in the Requesting Party or in the Requested Party.
4. The person who
consents to assist in investigations or give evidence under Articles 11 or 12
of this Treaty shall not be prosecuted for that person’s statement,
except that he/she makes false statements.
Article 14
Proceeds and instrumentalities of crime
1. The Requested
Party shall, upon request; endeavor to ascertain whether proceeds and/or
instrumentalities of the alleged crime are
located in its territory and shall notify the Requesting Party of the results
of its inquiries.
2. Where suspected
proceeds and/or instrumentalities of crime are found, the Requested Party shall
take measures as are permitted by its law to control or confiscate such
proceeds and/or instrumentalities of crime. The Requested Party may, to the
extent permitted by its law, return the proceeds and/or instrumentalities of
crime to the Requesting Party. The return of such proceeds and/or
instrumentalities of crime shall only be executed when there is a final
determination made by a court or another competent authority of the Requesting
Party.
3. In the
application of this Article, the rights of relevant bona fide third parties
shall be respected and protected under the law of the Requested Party.
4. For the purpose of
this Treaty, “proceeds of crime” shall mean any assets derived from or
obtained, directly or indirectly, through the commission of an offence; and “instrumentalities
of crime” shall mean any property that has been used, being used or intended to
be used in the commission of an offence.
Article 15
Service of Documents and Taking of
Evidence by Diplomatic or Consular Officials
Either Party may
serve documents on and take evidence from its nationals in the territory of the
other Party through its Diplomatic Missions or Consular Posts therein, provided
that the domestic law of the other Party will not be violated and no coercive
measures of any kind are taken.
Article 16
Protection of confidentiality and
limitation on use
1. The Requested
Party may request to keep confidential the information or evidence provided or
sources of such information or evidence. The disclosure or use must be
consistent with conditions required.
2. The Requesting
Party may request to keep confidential the content of the request for
assistance and its supporting documents. If the request cannot be executed
without breaching confidentiality, the Requested Party shall so inform the
Requesting Party before the request is executed. The Requesting Party shall
then determine whether the request should be nevertheless wholly or partly
executed.
3. The Requesting
Party shall ensure that information or evidence obtained must be protected
against loss, unlawful access, use, modification and disclosure or misuse.
4. Without prior
consent of the Requested Party, the Requesting Party shall not use or disclose
information or evidence obtained under this Treaty for any purpose other than
the purpose specified in the request.
Article 17
Certification and Authentication
1. Not subject to
paragraph 2 of this Article, a request for assistance, the documents in support
thereof, and documents or materials furnished in response to a request, shall
not require any form of certification or authentication.
2. Where, in a
particular case, the Requested Party or the Requesting Party requests that
documents or materials be authenticated, the documents or materials shall be
duly authenticated in the manner provided in paragraph 3 of this Article.
3. Documents or
materials are authenticated for the purposes of this Treaty if they purport to
be signed by an official of a competent authority and to be sealed with an
official seal of that authority under the law of the sending Party.
Article 18
Representation and expenses
1. Unless otherwise
provided in this Treaty, the Requested Party shall represent the interests of
the Requesting Party during the execution of the request.
2. The Requested
Party shall meet the cost of fulfilling the request for assistance except that
the Requesting Party shall bear:
a) The expenses
associated with conveying any person to or from the territory of the Requested
Party and any fees, allowances, expenses payable to that person whilst in the
Requesting Party pursuant to a request under Articles 11 and 12 of this Treaty;
b) The expenses
associated with conveying custodial or escorting officers;
c) The expenses
associated with expert;
d) The expenses
associated with interpreting, translating and transcription of documents and
obtaining images of evidence via video conference or other electronic means
from the Requested Party to the Requesting Party;
e) The expenses of an
extraordinary nature arising during the execution of the request as the
Requested Party requires.
Article 19
Compatibility with other international
treaties
This Treaty shall not
prevent one Party from providing assistance to the other pursuant to other
international treaties or agreements to which they are a party.
Article 20
Consultation
The Parties shall
consult each other, at times mutually agreed to by them, to promote the most
effective implementation of this Treaty. The Parties may also agree on such
practical measures as may be necessary to facilitate the implementation of this
Treaty.
Article 21
Settlement of disputes
Any dispute arising
from the interpretation or application of this Treaty shall be settled by
consultation between the Parties through the diplomatic channel.
Article 22
Entry into force, amendment and
termination
1. This Treaty:
a) Shall be ratified
and enter into force on the thirtieth (30th) day after the day on which the
final notification of fulfilling the domestic legal procedures to ratify the
Treaty has been exchanged;
b) Shall apply to
requests made after its entry into force, even if the relevant acts or omissions
occurred prior to that date;
c) May be amended
subject to mutual consent of the Parties. Where the Treaty is amended and
supplemented, the amendments and supplements shall become an integral part of
this Treaty.
2. Upon the entry
into force of this Treaty, Articles 74 - 78
of the Treaty on Mutual Legal Assistance in Civil, Family, Labour and Criminal
Matters 1984 shall cease to have any effect; Articles 1 -
17 of that Treaty shall not apply activities of mutual legal assistance in
criminal matters between the Parties.
3. Each Contracting
Party may terminate this Treaty by giving a notification to the other Party.
Such termination takes effect six (06) months following the date on which it is
received by the other Party.
4. Where being
terminated, this Treaty shall nevertheless take effect to requests made prior
to the day of termination.
IN WITNESS WHEREOF,
the undersigned, being duly authorized thereto by their respective States, have
signed this Treaty.
DONE at La
Habana on 29 March 2018 in the Vietnamese, Spanish and English
languages, all texts being equally authentic. In case of
divergence of interpretation, the English text shall prevail.
FOR
THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Le Minh Tri
PROCURIR GENERAL
SUPREME PEOPLE’S PROCURACY
|
FOR
THE REPUBLIC OF CUBA
Maria Esther Reus González
MINISTER
MINISTRY OF JUSTICE
|