BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2020/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 9 năm 2020
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về chuyển giao người bị kết
án phạt tù giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Cam-pu-chia, ký tại Hà Nội
ngày 20 tháng 12 năm 2016, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2020.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ
CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
VƯƠNG QUỐC CĂM-PU-CHIA
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Vương quốc Căm-pu-chia (sau đây gọi riêng là “Bên" và gọi chung là "các
Bên");
Có tính đến các luật và quy định
hiện hành về thi hành pháp luật của các Bên và mong muốn tăng cường các nỗ lực
hợp tác trong lĩnh vực thi hành pháp luật và hoạt động tư pháp;
Mong muốn hợp tác trong chuyển
giao người bị kết án phạt tù nhằm tạo thuận lợi cho họ tái hòa nhập thành công
vào xã hội;
Mong muốn hợp tác trong việc
thi hành các bản án hình sự;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Trong Hiệp định này;
1. "Bản án" là quyết định của
Tòa án tuyên hình phạt;
2. "Bên chuyển giao" là Bên
mà từ đó người bị kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao;
3. “Bên nhận” là Bên mà người bị kết
án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao đến;
4. “Người bị kết án phạt tù” là người đang
thi hành hình phạt tù trong trại giam, bệnh viện hoặc bất cứ nơi nào khác trên
lãnh thổ của Bên chuyển giao theo bản án do Tòa án của Bên chuyển giao tuyên;
5. “Hình phạt” là hình phạt tù có thời
hạn hoặc tù chung thân do Tòa án áp dụng;
6. “Công dân” là người có quốc tịch Việt
Nam hoặc quốc tịch Căm-pu-chia.
ĐIỀU
2
MỤC
ĐÍCH CỦA HIỆP ĐỊNH
1. Các Bên cam kết dành cho nhau sự hợp
tác rộng rãi nhất trong việc chuyển giao người bị kết án phạt tù theo các quy định
của Hiệp định này và pháp luật của mỗi Bên.
2. Người bị kết án phạt tù có thể được
chuyển giao từ lãnh thổ của Bên chuyển giao đến lãnh thổ của Bên nhận theo các
quy định của Hiệp định này để thi hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt đã tuyên
đối với người đó.
ĐIỀU
3
CƠ
QUAN TRUNG ƯƠNG
1. Vì mục đích thực thi Hiệp định này,
mỗi Bên phải chỉ định một Cơ quan trung ương.
2. Cơ quan trung ương của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an. Cơ quan trung ương của Vương quốc Căm-pu-chia
là Bộ Tư pháp. Mỗi Bên có thể thay đổi Cơ quan trung ương của mình nhưng phải
thông báo cho Bên kia về sự thay đổi đó bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao
ngay khi có thể.
3. Các Cơ quan trung ương của các Bên
phải xử lý các yêu cầu chuyển giao theo các quy định của Hiệp định này và pháp
luật của mỗi Bên.
4. Các Cơ quan trung ương có thể liên
hệ, phối hợp trực tiếp với nhau hoặc thông qua kênh ngoại giao khi thực hiện Hiệp
định này.
ĐIỀU
4
ĐIỀU
KIỆN CHUYỂN GIAO
Theo Hiệp định này, người bị kết án phạt
tù chỉ có thể được chuyển giao với các điều kiện sau đây:
1. Hành động hoặc không hành động bị
áp dụng hình phạt cấu thành tội phạm theo pháp luật Bên nhận hoặc sẽ cấu thành
tội phạm nếu được thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận. Điều kiện này không được
giải thích để yêu cầu tội phạm đó phải được quy định như nhau trong pháp luật của
các Bên;
2. Người bị kết án phạt tù là công dân
của Bên nhận;
3. Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển
giao, người bị kết án phạt tù còn phải chấp hành ít nhất một (01) năm của hình
phạt tù. Trong trường hợp đặc biệt, điều kiện này có thể được miễn theo thỏa
thuận của các Bên;
4. Bản án đã có hiệu lực pháp luật và
không còn bất kỳ thủ tục tố tụng nào đối với người đó đang chờ được tiến hành
trên lãnh thổ của Bên chuyển giao;
5. Bên chuyển giao và Bên nhận và người
bị kết án phạt tù đều đồng ý với việc chuyển giao. Trong trường hợp người bị kết
án phạt tù không đủ năng lực để đồng ý theo pháp luật của Bên chuyển giao thì
phải có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó.
ĐIỀU
5
CÁC
CĂN CỨ TỪ CHỐI CHUYỂN GIAO
Theo Hiệp định này, các Bên từ chối chuyển
giao người đang chấp hành án phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Khi có căn cứ cho rằng người được
chuyển giao có thể bị tra tấn, trả thù, đối xử hoặc trừng trị tàn bạo hoặc vô
nhân đạo tại Bên nhận;
2. Việc chuyển giao có thể phương hại
đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc các lợi ích thiết yếu
khác của một Bên.
ĐIỀU
6
THỦ
TỤC CHUYỂN GIAO
1. Các Bên phải thông báo cho người bị
kết án phạt tù về nội dung cơ bản của Hiệp định này. Nếu người bị kết án phạt
tù có nguyện vọng được chuyển giao thì có thể trình bày nguyện vọng đó cho Bên chuyển
giao hoặc Bên nhận, một trong các Bên phải thông báo việc này cho Bên kia bằng
văn bản.
2. Yêu cầu chuyển giao có thể do Bên
chuyển giao hoặc Bên nhận lập bằng văn bản và bao gồm các thông tin sau:
a) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh và nơi
sinh của người bị kết án phạt tù;
b) Quốc tịch và tình trạng cư trú của
người bị kết án phạt tù;
c) Địa điểm và địa chỉ hiện tại của người
bị kết án phạt tù.
3. Khi lập yêu cầu chuyển giao, Bên
chuyển giao phải cung cấp cho Bên nhận những thông tin sau đây:
a) Nội dung sự việc là căn cứ cho việc
kết án và tuyên hình phạt và luật hiện hành quy định về tội phạm đó;
b) Ngày hình phạt chấm dứt, nếu có, thời
gian người bị kết án đã chấp hành hình phạt và bất kỳ quyết định nào về việc giảm
án mà người bị kết án được hưởng căn cứ vào thành tích lao động, hạnh kiểm tốt,
thời gian giam giữ trước khi xét xử hoặc lý do khác;
c) Một bản sao bản án có chứng thực;
d) Các báo cáo về vấn đề cải tạo, y tế
hay xã hội của người bị kết án phạt tù, thông tin về quá trình điều trị của người
bị kết án phạt tù tại Bên chuyển giao và khuyến nghị về việc tiếp tục điều trị
người đó tại Bên nhận, nếu có;
e) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác, nếu có, ảnh chân dung và bản in dấu
vân tay (tất cả các ngón) của người bị kết án;
f) Các thông tin bổ sung khác do Bên
nhận yêu cầu.
4. Nếu Bên chuyển giao đề nghị, Bên nhận
phải cung cấp cho Bên chuyển giao những thông tin sau đây trước khi chuyển giao:
a) Một tài liệu hay tuyên bố nêu rõ
người bị kết án phạt tù đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại khoản 2 Điều 4 của
Hiệp định này;
b) Bản tuyên bố về hành động hoặc không
hành động bị áp dụng hình phạt cấu thành tội phạm theo pháp luật của Bên nhận
hoặc sẽ cấu thành tội phạm nếu được thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận;
c) Bản mô tả cách thức mà Bên nhận sẽ
thi hành hình phạt đã tuyên đối với người bị kết án phạt tù;
d) Các thông tin bổ sung khác.
5. Nếu có yêu cầu, các Bên phải cung cấp
cho nhau tối đa thông tin, tài liệu, văn bản có liên quan trước khi gửi yêu cầu
chuyển giao hoặc quyết định có đồng ý với việc chuyển giao hay không.
ĐIỀU
7
SỰ
ĐỒNG Ý CỦA NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
1. Bên chuyển giao phải bảo đảm rằng
người bị kết án phạt tù đồng ý với việc chuyển giao một cách tự nguyện và với
nhận thức đầy đủ về những hệ quả pháp lý của việc chuyển giao. Thủ tục thể hiện
sự đồng ý sẽ do pháp luật của Bên chuyển giao quy định.
2. Nếu Bên nhận mong muốn, trước khi
chuyển giao, Bên chuyển giao phải tạo điều kiện cho Bên nhận xác minh sự đồng ý
của người bị kết án về việc chuyển giao quy định tại khoản 5 Điều 4 của Hiệp định
này là tự nguyện với sự hiểu biết đầy đủ về hệ quả pháp lý của việc này thông
qua quan chức do Bên nhận chỉ định.
ĐIỀU
8
VIỆC
XEM XÉT LẠI BẢN ÁN VÀ ĐẶC XÁ, ĐẠI XÁ HOẶC GIẢM HÌNH PHẠT
1. Chỉ Bên chuyển giao có quyền xem
xét lại bản án.
2. Một trong các Bên có thể quyết định
việc đặc xá, đại xá hoặc giảm hình phạt theo quy định pháp luật của Bên đó và phải
thông báo cho Bên kia về quyết định này ngay khi có thể.
ĐIỀU
9
HIỆU
LỰC CỦA VIỆC CHUYỂN GIAO ĐỐI VỚI BÊN NHẬN
1. Các cơ quan có thẩm quyền của Bên
nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt bằng quyết định của tòa án, quyết định hành
chính, nếu có, theo quy định pháp luật quốc gia và phù hợp với các điều kiện được
quy định ở Điều 10 của Hiệp định này.
2. Phù hợp với các quy định tại Điều 8
của Hiệp định này, việc thi hành hình phạt sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật của
Bên nhận và chỉ có Bên đó mới có thẩm quyền ban hành các quyết định thích hợp.
ĐIỀU
10
TIẾP
TỤC THI HÀNH HÌNH PHẠT
1. Bên nhận phải thi hành hình phạt được
tuyên ở Bên chuyển giao.
2. Ngoại trừ các quy định tại khoản 3 Điều
này. việc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao phải theo quy định của
pháp luật và trình tự, thủ tục của Bên nhận.
3. Nếu tính chất hoặc thời hạn của
hình phạt đó không tương thích với pháp luật của Bên nhận thì Bên nhận có thể
chuyển đổi hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt mà pháp luật của mình quy định
đối với tội phạm tương tự. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của
Bên nhận phải căn cứ vào các kết luận về sự kiện của vụ án được thể hiện trong
các ý kiến, bản luận tội bản án hoặc hình phạt đã được Bên chuyển giao tuyên. Hình
phạt chuyển đổi không được nghiêm khắc hơn hình phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên
về tính chất và thời hạn. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của
Bên nhận không được chuyển đổi hình phạt tù sang hình phạt không tước tự do.
4. Nếu người bị kết án phạt tù là người
chưa thành niên theo pháp luật của Bên nhận thì Bên nhận có thể xử lý với người
đó như một người chưa thành niên bất kể địa vị pháp lý của người đó theo pháp
luật của Bên chuyển giao.
5. Bên nhận thực hiện việc giảm án hoặc
tha tù cho người bị kết án ngay sau khi nhận được thông báo về quyết định của Bên
chuyển giao theo quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
6. Các Bên thông báo cho người bị kết
án bằng văn bản về bất kỳ hành động hoặc quyết định của Bên chuyển giao hay của
Bên nhận theo quy định tại khoản 2 đến khoản 5 của Điều này.
ĐIỀU
11
HIỆU
LỰC CỦA VIỆC THI HÀNH XONG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI BÊN CHUYỂN GIAO
Khi Bên nhận thông báo cho Bên chuyển
giao về việc hình phạt đã được thi hành xong theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
này, thông báo đó sẽ có hiệu lực thi hành xong hình phạt ở Bên chuyển giao.
ĐIỀU
12
THÔNG
TIN VỀ VIỆC THI HÀNH HÌNH PHẠT
Bên nhận cung cấp các thông tin liên
quan đến việc thi hành hình phạt cho Bên chuyển giao một trong các trường hợp
sau đây:
1. Người bị kết án phạt tù được tha tù
trước thời hạn có điều kiện:
2. Bên nhận cho rằng việc thi hành hình
phạt đã hoàn thành;
3. Bên nhận chuyển đổi hình phạt theo
quy định tại khoản 3 Điều 10 của Hiệp định này;
4. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn khỏi
nơi giam giữ hoặc chết trước khi chấp hành xong hình phạt;
5. Bên chuyển giao yêu cầu một bản báo
cáo.
ĐIỀU
13
NGÔN
NGỮ
Yêu cầu chuyển giao và các tài liệu
kèm theo phải được gửi kèm bản dịch sang ngôn ngữ chính thức của Bên nhận hoặc
tiếng Anh.
ĐIỀU
14
CHI
PHÍ
1. Bên nhận phải chi trả các chi phí
sau đây:
a) Chuyển giao người bị kết án phạt
tù, trừ chi phí phát sinh hoàn toàn trên lãnh thổ của Bên chuyển giao;
b) Tiếp tục thi hành bản án sau khi chuyển
giao.
2. Tuy nhiên, Bên nhận có thể thu hồi
toàn bộ hay một phần chi phí chuyển giao từ người bị kết án phạt tù hoặc các
nguồn khác.
ĐIỀU
15
THAM
VẤN
Cơ quan trung ương của các Bên có thể
tham vấn với nhau để thúc đẩy hiệu quả áp dụng Hiệp định này và thống nhất về
các biện pháp thực tiễn cần thiết để tạo thuận lợi cho việc thực hiện Hiệp định
này.
ĐIỀU
16
GIẢI
QUYẾT BẤT ĐỒNG
1. Các Bên giải quyết mọi bất đồng
phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này thông qua Cơ
quan trung ương.
2. Nếu các Cơ quan trung ương không giải
quyết được bất đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này, các Bên giải quyết bất
đồng thông qua con đường ngoại giao.
ĐIỀU
17
NGHĨA
VỤ THEO CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Hiệp định này không ảnh hưởng đến các
quyền hoặc nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc
tế khác mà Bên đó là thành viên.
ĐIỀU
18
BÀN
GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
1. Việc bàn giao người bị kết án phạt
tù từ Bên chuyển giao đến Bên nhận được tiến hành tại địa điểm và thời gian do
các Bên thỏa thuận, Bên nhận chịu trách nhiệm về việc di chuyển người bị kết án
phạt tù từ Bên chuyển giao và cũng chịu trách nhiệm đối với việc giam giữ người
bị kết án tù đó ở ngoài lãnh thổ của Bên chuyển giao.
2. Việc bàn giao người bị kết án phạt
tù phải được lập thành văn bản, thành hai bản, bằng tiếng Việt, tiếng Khơ-me và
tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ một bản.
ĐIỀU
19
SỬA
ĐỔI
Bất kỳ sửa đổi hoặc bổ sung đối với Hiệp
định này do các Bên thỏa thuận sẽ có hiệu lực theo cùng cách thức như được quy
định tại khoản 1 Điều 20 của Hiệp định này.
ĐIỀU
20
ĐIỀU
KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn.
Mỗi Bên sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên kia ngay khi có thể, thông qua kênh
ngoại giao, về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp
định sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ ngày nhận được
thông báo sau cùng.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn.
Tuy nhiên, Hiệp định này có thể chấm dứt hiệu lực khi một Bên thông báo bằng văn
bản về việc chấm dứt hiệu lực cho Bên kia thông qua kênh ngoại giao. Việc chấm dứt
hiệu lực sẽ có giá trị pháp lý sau sáu (06) tháng kể từ ngày nhận được thông
báo đó.
3. Trong trường hợp chấm dứt hiệu lực,
Hiệp định này vẫn tiếp tục được áp dụng đối với các yêu cầu chuyển giao đã được
lập trước ngày chấm dứt hiệu lực của Hiệp định.
4. Hiệp định này sẽ áp dụng với việc
thi hành các bản án đã dược tuyên trước hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
Để làm bằng, các đại diện dưới đây, được
sự ủy quyền đầy đủ của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Căm-pu-chia,
đã ký Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm
2016, thành hai bản, bảng tiếng Việt, tiếng Khơ-me và tiếng Anh; các văn bản có
giá trị như nhau. Trong trường hợp có bất kỳ bất đồng hoặc khác biệt trong giải
thích Hiệp định thì sẽ căn cứ vào văn bản tiếng Anh.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Lê Minh Trí
Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
|
THAY MẶT
VƯƠNG QUỐC
CĂM-PU-CHIA
Ang Vong Vathana
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
TREATY
ON
THE TRANSFER OF SENTENCED PERSONS BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND THE KINGDOM OF CAMBODIA
The Socialist Republic of Viet Nam and
the Kingdom of Cambodia (hereinafter
referred to individually as 'the Party' and collectively as ‘the Parties’);
Taking into consideration the laws and
regulations in force regarding law enforcement of the Parties and the desirability of
enhancing their cooperative efforts in law enforcement and the administration
of justice:
Desiring to co-operate in the
transfer of sentenced persons to facilitate their successful reintegration into
society; and
Desiring to
co-operate in the enforcement of penal sentences;
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
DEFINITIONS
For the purposes of this Treaty:
1. “Judgment” means a decision of a court
imposing a sentence;
2. “Transferring Party” means the Party From
which the sentenced person may be, or has been transferred;
3. "Receiving Party" means the
Party to which the sentenced
person may be, or has been transferred;
4. “Sentenced person” means a person who is
serving the imprisonment in a prison, a hospital or any other place in the
territory of the transferring Party under a sentence imposed by a court of the
transferring Party:
5. “Sentence” means imprisonment for a
period or life imprisonment ordered by a court;
6. “National” means a person who has
nationality of Viet Nam or Cambodia.
ARTICLE
2
PURPOSE
OF TREATY
1. The Parties undertake to afford each other
the widest measure of cooperation in respect of the transfer of sentenced
persons in accordance with the provisions of this Treaty and the law of each
Party.
2. A sentenced person may be
transferred from the territory of the transferring Party to the territory of
the receiving Party in accordance with the provisions of this Treaty in order
to serve the whole or part of the sentence imposed on him or her.
ARTICLE
3
CENTRAL
AUTHORITIES
1. For the purpose of implementing
this Treaty, each Party shall designate a Central Authority.
2. The Central Authority for the
Socialist Republic of Viet Nam is the Ministry of Public Security. The Central
Authority for the Kingdom of Cambodia is the Ministry of Justice. Either Party
may change its Central Authority in which case it shall notify in writing the other of the
change through diplomatic channels as soon as possible.
3. The Central Authorities of the
Parties shall process requests for transfer in accordance with the provisions
of this Treaty and the law of each Party.
4. The Central Authorities may
communicate, co-ordinate directly or through diplomatic channels with each
other for the purposes of this Treaty.
ARTICLE
4
CONDITIONS
FOR TRANSFER
A sentenced person may be transferred
under this Treaty only on the following conditions:
1. The acts or omissions on account of which the
sentence has been imposed constitute a criminal offence according to the law of
the receiving Party, or would constitute such a criminal offence if committed
on the territory of the receiving Party. This condition shall not be
interpreted to require that the offence described in the laws of both Parties
be identical;
2. The sentenced person is a national
of the receiving Party;
3. The sentenced person has at least
one (01) year remaining to be served at the time of receipt of the request for
transfer. In exceptional cases, this requirement may be waived by agreement of
the Parties;
4. The judgment is final and no other
legal proceedings pending in respect of this person in the territory of the
transferring Party; and
5. The transferring and receiving Parties
and the sentenced person all consent to the transfer. Where the sentenced
person is incapable of giving consent under the law of the transferring Party,
consent may be given by a person entitled to act on their behalf.
ARTICLE
5
GROUNDS
FOR REFUSAL OF TRANSFER
Under this Treaty, the Parties shall
refuse to transfer a person who is serving a sentence in any of the following
circumstances;
1. There are grounds to believe that
the sentenced person would be subjected to torture, retaliation, treated or
punished brutally and inhumanly in the receiving Party; or
2. The transfer would prejudice
sovereignty, national
security, public order or other essential interests of the Party.
ARTICLE
6
PROCEDURE
FOR TRANSFER
1. The Parties shall endeavour to
inform sentenced persons of the substance of this Treaty. If the sentenced
person wishes to be transferred, they may express such a wish to the
transferring Party or the
receiving Party, either of whom must inform the other Party in writing.
2. A request for transfer may be made
by the transferring Party or the receiving Party to the other Party and shall be in
writing and shall include the following information;
a) The full name, day, month, year and
place of birth of the sentenced person;
b) The nationality and residence
status of the sentenced person; and
c) The location and current address of
the sentenced person.
3. Where a request for transfer has
been made, the transferring Party shall provide the receiving Party with the
following information:
a) A statement of the facts upon which
the conviction and sentence were based and a statement of the applicable law
creating the offence;
b) The termination date of the
sentence, if applicable, and the length of time already served by the sentenced
person and any remissions to which they are entitled on account of work done,
good behaviour, pre-trial confinement or other reasons;
c) A certified copy of the judgment;
d) Any corrections, medical or social
reports on the sentenced person, information about their treatment in the transferring
Party, and any recommendation for their further treatment in the receiving
Party, if
applicable;
e) A copy of passport or
identification card or any other personal documents, if applicable, the photo
and finger prints (all fingers) of the sentenced person; and
f) Any other additional information
requested by the receiving Party.
4. The receiving Party must provide
the transferring Party with the following information before transfer, if
requested by the transferring Party:
a) A document or statement indicating
that the sentenced person complies with the conditions in paragraph 2 of
Article 4 of this Treaty;
b) A statement that the acts or
omissions on account of which the sentence has been imposed constitute a
criminal offence according to the law of the receiving Party or would
constitute such a criminal offence if committed on the territory of the
receiving Party;
c) A statement describing how the
sentenced person's sentence would be enforced by the receiving Party; and
d) Any other additional information.
5. Either party shall, as far as
possible, provide the
other Party, if it so requests, with any relevant information, documents or statements
before making a request for transfer or making a decision on whether or not to
agree to a transfer.
ARTICLE
7
CONSENT
OF THE SENTENCED PERSON
1. The transferring Party shall ensure that
the sentenced person consents to the transfer voluntarily and with full
knowledge of the legal consequences thereof. The procedure for giving such
consent shall be governed by the law of the transferring Party.
2. The transferring Party shall afford
an opportunity to the receiving Party, if the receiving Party so desires, to verity
through officials designated by the receiving Party, prior to the transfer,
that the sentenced person’s consent to the transfer in accordance with
paragraph 5 of Article 4 of this Treaty is given voluntarily and with full
knowledge of the legal consequences thereof.
ARTICLE
8
REVIEW
OF JUDGMENT AND PARDON, AMNESTY OR COMMUTATION
1. The transferring Party alone shall decide on
any application for review of the judgment.
2. Either Party may grant pardon,
amnesty or commutation of the sentence in accordance with the law of that Party
and shall inform other Party of this decision as soon as possible.
ARTICLE
9
EFFECT
OF TRANSFER FOR THE RECEIVING PARTY
1. The competent authorities of the
receiving Party shall continue the enforcement of the sentence through a court,
administrative order, if available, as may be required under its national law,
under the conditions set out in Article 10 of this Treaty.
2. Subject to the provisions of
Article 8 of this Treaty, the enforcement of the sentence shall be governed by
the law of the receiving Party and that Party alone shall be competent to make
all appropriate decisions.
ARTICLE
10
CONTINUED ENFORCEMENT OF SENTENCE
1. The receiving Party shall enforce the
sentence as imposed by the transferring Party.
2. Notwithstanding the requirements of
paragraph 3 of this Article, the continued enforcement of the sentence after
transfer shall be governed by the law and procedures of the receiving Party.
3. If the sentence is by its nature or
duration incompatible with the law of the receiving Party, the receiving Party
may adapt the sentence in accordance with the sentence prescribed by its own
law for a similar offence. When adapting the sentence, the appropriate
authorities of the receiving Party shall be bound by the findings of
fact, insofar as they appear from any opinion, conviction, judgment, or
sentence imposed by the transferring Party. The adapted sentence shall be no
more severe than that imposed by the transferring Party in terms of nature or
duration. When adapting the sentence, the competent authority of the receiving
Party shall not convert an imprisonment punishment to a non-deprivation of
liberty sanction.
4. The receiving Party may, if a
sentenced person is a juvenile according to its law, treat the sentenced person
as a juvenile regardless of their status under the law of the transferring
Party.
5. The receiving Party shall modify or
terminate enforcement of the sentence as soon as it is informed of any
decisions by the transferring Party in accordance with Article 8 of this
Treaty.
6. The Parties shall inform the
sentenced person in writing of any action or decisions taken by the
transferring Party or the receiving Party under paragraphs 2 to 5 of this
Article.
ARTICLE
11
EFFECT OF COMPLETION OF SENTENCE FOR THE TRANSFERRING
PARTY
When the receiving Party notifies the
transferring Party under paragraph 2 of Article 12 of this Treaty that the sentence
has been completed, such notification shall have the effect of discharging the
sentence in the
transferring Party.
ARTICLE
12
INFORMATION ON ENFORCEMENT OF SENTENCE
The receiving Party shall provide in
Formation to the transferring Party concerning enforcement of the sentence in
one of the followings:
1. The sentenced person is granted
conditional release;
2. It considers enforcement of the
sentence to have been completed;
3. It adapts the sentence as
stipulated in paragraph 3 of Article 10 of this Treaty;
4. The sentenced person has escaped
from custody, or if the sentenced person dies, before enforcement of the
sentence has been completed; and
5. The transferring Party requests a report.
ARTICLE
13
LANGUAGE
Requests for transfer and accompanying
documents shall be accompanied by a translation into an official language of
the receiving Party or English.
ARTICLE
14
EXPENSES
1. The receiving Party shall bear the expenses
of:
a) The transfer of the sentenced
person, except the expenses incurred exclusively in the territory of the
transferring Party; and
b) The continued enforcement of the
sentence after transfer.
2. The receiving Party may, however,
seek to recover all or part of the cost of transfer from the sentenced person
or other sources.
ARTICLE
15
CONSULTATION
The Central Authorities of the Parties
may consult with each other to promote the most effective use of this Treaty
and to agree upon such practical measures as may be necessary to facilitate the
implementation of this Treaty.
ARTICLE
16
SETTLEMENT OF DISPUTES
1. The Parties shall seek to resolve any
dispute arising out of the interpretation, application or implementation of
this Treaty through the Central Authorities.
2. If the Central Authorities are
unable to resolve a dispute as envisaged in paragraph 1 of this Article, the
Parties shall seek to resolve the dispute through diplomatic channels.
ARTICLE
17
OBLIGATIONS UNDER INTERNATIONAL TREATIES
This Treaty shall not affect the
rights or obligations of the Parties under international treaties or other
agreements to which they are a party.
ARTICLE
18
HANDING OVER OF SENTENCED PERSONS
1. The handing over of the sentenced
person by the transferring Party to the receiving Party shall occur at a place
and time to be agreed upon
between the Parties. The receiving Party shall be responsible for the transport
of the sentenced person from the transferring Party and shall also be
responsible for custody of the sentenced person outside die territory of the
transferring Party.
2. The handing over of the sentenced
person shall be made in writing, in
duplicate, in Vietnamese, Khmer and English languages; all texts being equally
authentic. Each Party shall keep one text.
ARTICLE
19
AMENDMENTS
Any amendments or modifications to
this Treaty agreed to by the Parties shall come into force in the same manner
as stipulated in paragraph 1 of Article 20 of this Treaty.
ARTICLE
20
FINAL PROVISIONS
1. This Treaty shall be subject to
ratification. Each Party shall notify the other as soon as possible, in
writing, through diplomatic channels, upon the completion of its legal
procedures required for the entry into force of this Treaty. The Treaty shall
come into force on the first day of the second month from the date of receipt
of the last
notification.
2. The Treaty shall remain in force for an
indefinite period. It may, however, be terminated by either of the Party by
giving a written notice of termination to other Party through diplomatic channels.
The termination shall take effect
after six (06) months from the date of receipt of such a notice.
3. Notwithstanding any termination,
this Treaty shall continue to apply to the requests for transfer that
made previously before the date on which such termination takes effect.
4. This Treaty shall apply to
execution of sentences imposed before or after the date of entry into force of
this Treaty.
In witness whereof, the undersigned,
being duly authorized by the Socialist Republic of Viet Nam and the Kingdom of
Cambodia, have signed this Treaty.
Done in the city of Ha Noi on 20th December 2016,
in duplicate, in Vietnamese, Khmer and English Languages: all texts being equally
authentic. In case of any
conflict or different interpretation,
the English text shall prevail.
FOR THE
SOCIALIST REPUBLIC
OF
VIET NAM
Le Minh Tri
Prosecutor
General of the Supreme People’s Procuracy
|
FOR THE
KINGDOM
OF
CAMBODIA
Ang Vong Vathana
Minister
of Justice
|