BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2020/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 9
năm 2020
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56
Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Mô-dăm-bích, ký tại Ma-pu-tô ngày
03 tháng 12 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 11 tháng 9 năm 2020.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG
HÒA MÔ-DĂM BÍCH
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nước
Cộng hòa Mô-dăm-bích (sau đây gọi là "các Bên" và "Bên");
TIN TƯỞNG rằng việc loại bỏ mối đe dọa cho sự
an toàn của công dân có thể thực hiện tốt nhất thông qua sự hợp tác bền vững
trong lĩnh vực tư pháp giữa các Bên;
MONG MUỐN mở rộng các biện pháp hợp tác nhằm đấu
tranh chống tội phạm hiệu quả hơn thông qua việc ký kết Hiệp định tương trợ tư
pháp;
CĂN CỨ các nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế được
quy định trong Hiến chương Liên Hợp quốc;
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
ĐIỀU
1
PHẠM
VI TƯƠNG TRỢ
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này
và pháp luật hiện hành của mỗi Bên, các Bên dành cho nhau sự tương trợ ở mức tối
đa trong điều tra, truy tố hoặc xét xử tội phạm mà việc xử lý tại thời điểm yêu
cầu thuộc thẩm quyền của các cơ quan tư pháp Bên yêu cầu.
2. Phạm vi tương trợ theo Hiệp định này có thể
bao gồm:
a) tống đạt giấy tờ;
b) thu thập và cung cấp chứng cứ và thông
tin;
c) xác định địa chỉ và nhận dạng người;
d) khám xét và thu giữ;
e) tổ chức cho người có mặt tại Bên yêu cầu để
cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra;
f) chuyển giao người đang chấp hành hình phạt
tù tại Bên được yêu cầu đến Bên yêu cầu để cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều
tra;
g) áp dụng các biện pháp nhằm truy tìm, kê
biên, phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ,
phương tiện phạm tội;
h) trao đổi thông tin, bao gồm thông tin có
thể dẫn đến các thủ tục tố tụng hình sự; và
i) các hình thức tương trợ khác không trái với
pháp luật của Bên được yêu cầu.
3. Hiệp định này không áp dụng đối với:
a) dẫn độ, bắt hoặc giam giữ người để dẫn độ;
b) thi hành bản án hình sự của Bên yêu cầu ở
Bên được yêu cầu, trừ những trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu và Hiệp định
này cho phép; và
c) chuyển giao người đang bị giam giữ để tiếp
tục thi hành án.
ĐIỀU
2
MỐI
QUAN HỆ VỚI CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHÁC
Hiệp định này không ngăn cản một Bên thực hiện
tương trợ cho Bên kia theo các thỏa thuận hay điều ước quốc tế khác mà các Bên là
thành viên.
ĐIỀU
3
CƠ
QUAN TRUNG ƯƠNG
1. Mỗi Bên chỉ định Cơ quan trung ương vì mục
đích thi hành Hiệp định này.
2. Cơ quan dưới đây sẽ được coi là Cơ quan
trung ương kể từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:
a) Đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Đối với nước Cộng hòa Mô-dăm-bích là Cơ
quan Tổng Chưởng lý.
3. Các Bên sẽ thông báo cho nhau khi có bất kỳ
sự thay đổi nào về Cơ quan trung ương quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Các Cơ quan trung ương liên hệ trực tiếp với
nhau để thực hiện Hiệp định này. Trong trường hợp cần thiết có thể liên hệ qua
kênh ngoại giao.
ĐIỀU
4
TỪ
CHỐI HOẶC HOÃN THỰC HIỆN TƯƠNG TRỢ
1. Việc tương trợ sẽ bị từ chối nếu:
a) yêu cầu không phù hợp với điều ước quốc tế
mà Bên được yêu cầu là thành viên hoặc không phù hợp với pháp luật của Bên được
yêu cầu;
b) Bên được yêu cầu cho rằng việc thực hiện yêu
cầu có thể gây phương hại đến chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc các lợi
ích công thiết yếu khác;
c) yêu cầu liên quan đến việc truy cứu trách
nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội mà người đó đã bị kết án, được
tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Bên được yêu cầu;
d) yêu cầu liên quan đến hành vi phạm tội đã
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Bên được
yêu cầu;
e) yêu cầu liên quan đến hành vi không cấu thành
tội phạm theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu.
f) Bên được yêu cầu cho rằng tội phạm đó mang
tính chất chính trị;
g) có đủ căn cứ để cho rằng việc yêu cầu
tương trợ là nhằm mục đích truy tố một người vì lý do chủng tộc, giới tính, tôn
giáo, quốc tịch, nguồn gốc dân tộc hay chính kiến hoặc vị trí của người đó có
thể bị ảnh hưởng bởi những lý do này; và
h) hành động đó là một tội theo luật quân sự và
đồng thời không phải là một tội theo luật hình sự thông thường.
2. Việc tương trợ sẽ không bị từ chối đơn thuần
chỉ vì lý do bí mật của ngân hàng và của các tổ chức tài chính tương tự.
3. Bên được yêu cầu có thể hoãn thực hiện
tương trợ nếu việc thực hiện tương trợ này sẽ cản trở quá trình điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án đang được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
4. Trước khi từ chối hay hoãn thực hiện yêu cầu
theo Điều này, Bên được yêu cầu phải cân nhắc khả năng có thể thực hiện yêu cầu
tương trợ dựa trên các điều kiện nhất định nào đó hay không. Nếu Bên yêu cầu chấp
nhận việc tương trợ theo các điều kiện này thì phải tuân thủ các điều kiện đó.
5. Lý do từ chối hoặc hoãn thực hiện tương trợ
phải được đưa ra.
ĐIỀU
5
NỘI
DUNG VÀ HÌNH THỨC VĂN BẢN YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
1. Văn bản yêu cầu tương trợ phải nêu rõ:
a) Tên, địa chỉ cơ quan lập yêu cầu;
b) Tên, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ
quan được yêu cầu;
c) Họ tên, địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc
của cá nhân, tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên
quan trực tiếp đến yêu cầu;
d) Nội dung tương trợ, mục đích của yêu cầu,
tóm tắt nội dung vụ án và các tình tiết liên quan, trích dẫn điều luật và hình
phạt có thể được áp dụng, tiến độ điều tra, truy tố, xét xử và thời hạn mong muốn
thực hiện yêu cầu.
2. Văn bản yêu cầu tương trợ cũng có thể bao
gồm:
a) Đặc điểm nhận dạng, quốc tịch và nơi ở của
đối tượng trong vụ án hình sự hoặc những người có thông tin liên quan đến vụ án
đó;
b) Vấn đề cần thẩm vấn, danh sách các câu hỏi
đặt ra, mô tả tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng được đưa ra và nếu có thể thì mô tả
đặc điểm, hình dạng người được yêu cầu xuất trình tài liệu, hồ sơ, vật chứng đối
với yêu cầu thu thập chứng cứ;
c) Nội dung công việc, câu hỏi, yêu cầu đối với
người làm chứng, người giám định được triệu tập;
d) Mô tả về tài sản và nơi có tài sản cần
tìm, căn cứ để xác định tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện
phạm tội đang tồn tại ở Bên được yêu cầu và có thể thuộc quyền tài phán của Bên
yêu cầu và việc thực hiện bản án, quyết định của tòa án đối với yêu cầu về khám
xét, thu giữ hoặc truy tìm, tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ,
phương tiện phạm tội;
e) Biện pháp cần áp dụng đối với yêu cầu tương
trợ có thể dẫn đến việc phát hiện hoặc thu giữ tài sản do phạm tội mà có và/hoặc
công cụ, phương tiện phạm tội;
f) Yêu cầu hoặc thủ tục của Bên yêu cầu để bảo
đảm thực hiện có hiệu quả yêu cầu tương trợ, cách thức hoặc hình thức cung cấp
thông tin, chứng cứ, tài liệu, đồ vật;
g) Mức độ bảo mật và lý do kèm theo;
h) Mục đích, dự định thời gian và lịch trình
chuyến đi trong trường hợp người có thẩm quyền của Bên yêu cầu cần phải đến lãnh
thổ của Bên được yêu cầu vì mục đích liên quan đến yêu cầu tương trợ;
i) Bản án, quyết định hình sự của tòa án và tài
liệu, chứng cứ hoặc thông tin khác cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Yêu cầu tương trợ và tài liệu kèm theo được
lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được
yêu cầu hoặc tiếng Anh.
4. Yêu cầu tương trợ phải được lập thành văn
bản, trừ trường hợp Bên được yêu cầu chấp nhận yêu cầu tương trợ bằng hình thức
khác trong trường hợp khẩn cấp. Sau đó, Bên yêu cầu phải gửi ngay yêu cầu bằng
văn bản cho Bên được yêu cầu.
5. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy thông tin
trong văn bản yêu cầu không đủ để thực hiện yêu cầu tương trợ theo Hiệp định
này, thì đề nghị bổ sung thông tin bằng văn bản và ấn định thời hạn cụ thể trả
lời kết quả bổ sung.
ĐIỀU
6
THỰC
HIỆN YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
1. Bên được yêu cầu sẽ thực hiện ngay các yêu
cầu tương trợ phù hợp với pháp luật nước mình và theo trình tự, thủ tục do Bên
yêu cầu đề nghị nếu không trái với quy định pháp luật nước mình.
2. Nếu có đề nghị, Bên được yêu cầu sẽ thông
báo cho Bên yêu cầu về thời gian và điểm thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho Bên
yêu cầu về các tình huống phát sinh có thể trì hoãn việc thực hiện yêu cầu
tương trợ.
4. Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu sẽ
thông báo ngay cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu về kết quả thực hiện yêu
cầu tương trợ.
ĐIỀU
7
TỐNG
ĐẠT GIẤY TỜ
1. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho
phép, Bên được yêu cầu nhanh chóng thực hiện yêu cầu về tống đạt giấy tờ.
2. Trường hợp yêu cầu tống đạt giấy triệu tập
người làm chứng, người giám định, Bên yêu cầu phải gửi giấy triệu tập cho Bên
được yêu cầu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước ngày dự định người đó có
mặt tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể không
áp dụng thời hạn này.
3. Bên được yêu cầu phải chuyển cho Bên yêu cầu
văn bản xác nhận đã tống đạt giấy tờ. Nếu việc tống đạt không thực hiện được, Bên
yêu cầu phải được thông báo lý do.
ĐIỀU
8
CUNG
CẤP THÔNG TIN
1. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp các bản sao
tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin liên quan đến tương trợ tư pháp về hình sự.
2. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao của
bất kỳ tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin với cùng cách thức và điều kiện như đối với
trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền nước mình.
3. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao có
chứng thực của các tài liệu hoặc hồ sơ, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị cung cấp bản
gốc.
ĐIỀU
9
TRẢ
LẠI TÀI LIỆU CHO BÊN ĐƯỢC YÊU CẦU
Theo đề nghị của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu
phải trả lại tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định này khi những tài liệu đó
không còn cần cho các vấn đề hình sự được nêu trong yêu cầu tương trợ.
ĐIỀU
10
KHÁM
XÉT VÀ THU GIỮ
Trong phạm vi pháp luật của mình, Bên được yêu
cầu thực hiện việc khám người hoặc khám xét địa điểm nhằm tìm kiếm và thu giữ
giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật là chứng cứ trong vụ án hình sự mà Bên yêu cầu
đang tiến hành. Trong trường hợp này, các quyền của bên thứ ba ngay tình được
tôn trọng và bảo vệ.
ĐIỀU
11
THU
THẬP CHỨNG CỨ VÀ LẤY LỜI KHAI
1. Trong phạm vi pháp luật của mình và nếu có
yêu cầu, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc bản tường trình của những người liên
quan hoặc yêu cầu họ đưa ra đồ vật là vật chứng để chuyển cho Bên yêu cầu.
2. Người mà Bên được yêu cầu sẽ thu thập chứng
cứ theo yêu cầu tương trợ phù hợp với Điều này có thể từ chối cung cấp chứng cứ
trong các trường hợp sau:
a) Pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép hoặc
bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp tương tự khi
thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu; hoặc
b) Pháp luật của Bên yêu cầu cho phép hoặc bắt
buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp tương tự khi thủ tục
tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
3. Nếu người trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu
cho rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về quyền hoặc nghĩa vụ phải từ
chối cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu,
phải cung cấp một văn bản xác nhận cho Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu
về quy định về quyền hoặc nghĩa vụ đó. Trong trường hợp không có căn cứ ngược lại,
thì văn bản xác nhận đó sẽ là một căn cứ đầy đủ về những vấn đề được nêu trong
đó.
4. Theo Điều này, việc thu thập chứng cứ bao
gồm cả việc thu thập tài liệu, hồ sơ hoặc các đồ vật khác.
ĐIỀU
12
CHUYỂN
GIAO TẠM THỜI NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ ĐỂ HỖ TRỢ ĐIỀU TRA HOẶC CUNG CẤP
CHỨNG CỨ TẠI BÊN YÊU CẦU
1. Người đang chấp hành hình phạt tù trên lãnh
thổ của Bên được yêu cầu, theo đề nghị của Bên yêu cầu, có thể được chuyển giao
tạm thời cho Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ trên lãnh thổ
của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu chuyển giao người đang chấp
hành hình phạt tù cho Bên yêu cầu chỉ khi:
a) Người đó đồng ý với việc chuyển giao để hỗ
trợ điều tra hay cung cấp chứng cứ; và
b) Bên yêu cầu cam kết bằng văn bản việc tuân
thủ các điều kiện cụ thể do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan đến việc giam giữ
và bảo đảm an toàn cho người được chuyển giao.
3. Khi Bên được yêu cầu thông báo cho Bên yêu
cầu là không cần giam giữ người bị chuyển giao nữa, thì người đó sẽ được trả tự
do và được đối xử như đối với người quy định tại Điều 13.
4. Người được chuyển giao theo quy định của Điều
này sẽ được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách thức hai bên đã thỏa thuận
ngay sau khi đã cung cấp chứng cứ hoặc vào thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của
người đó không còn cần thiết. Thời gian người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn
giải, lưu lại ở Bên yêu cầu được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù của
người đó.
ĐIỀU
13
TỔ
CHỨC ĐƯA NGƯỜI KHÁC HỖ TRỢ ĐIỀU TRA HOẶC CUNG CẤP CHỨNG CỨ TẠI BÊN YÊU CẦU
1. Theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu
cầu có thể đưa một người không phải là người quy định tại Điều 12 đến lãnh thổ của
Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại lãnh thổ của Bên yêu
cầu.
2. Bên được yêu cầu, nếu đồng ý với các biện
pháp bảo đảm an toàn mà Bên yêu cầu cam kết áp dụng bằng văn bản, sẽ đề nghị
người đó cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
Người đó sẽ được thông báo về việc bảo đảm an toàn, điều kiện ăn ở, đi lại tại
Bên yêu cầu, số tiền trợ cấp hoặc chi phí được hưởng. Bên được yêu cầu thông báo
ngay về ý kiến của người đó cho Bên yêu cầu và nếu người đó chấp thuận thì tiến
hành các bước cần thiết để thực hiện yêu cầu tương trợ.
ĐIỀU
14
BẢO
ĐẢM AN TOÀN
1. Người có mặt trên lãnh thổ Bên yêu cầu
theo yêu cầu tương trợ tại Điều 12 hoặc Điều 13 Hiệp định này sẽ:
a) Không bị giam giữ; truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, cũng không phải
tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào nếu vụ kiện dân sự đó không thể tiến hành khi
người đó không ở trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, đối với hành vi xảy ra trước
khi người này rời lãnh thổ của Bên được yêu cầu;
b) Không phải cung cấp chứng cứ theo bất kỳ
thủ tục tố tụng hình sự nào và giúp đỡ bất kỳ việc điều tra hình sự nào ngoài
phạm vi vấn đề hình sự đã nêu trong yêu cầu tương trợ, nếu người đó không đồng
ý.
2. Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu người đó
đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi trong thời
hạn mười lăm (15) ngày liên tục trừ trường hợp bất khả kháng, kể từ khi được
thông báo chính thức là sự có mặt của người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã
rời khỏi nhưng tự quay trở lại.
3. Người không đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ
trợ điều tra theo Điều 12 hoặc Điều 13 của Hiệp định này không phải chịu bất kỳ
hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu.
4. Người đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều
tra theo Điều 12 hoặc Điều 13 Hiệp định này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự căn cứ vào lời khai của họ, trừ việc họ khai báo gian dối.
ĐIỀU
15
TÀI
SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ VÀ CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN PHẠM TỘI
1. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, sẽ xác định
xem có tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội có trong
phạm vi lãnh thổ của mình hay không và thông báo cho Bên yêu cầu kết quả điều
tra của mình.
2. Trong trường hợp tìm thấy tài sản nghi là
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội, Bên được yêu cầu sẽ áp
dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để quản lý hoặc tịch thu tài
sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đó. Trong phạm vi
pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu có thể trả lại tài sản do phạm tội
mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội cho Bên yêu cầu. Việc trả lại chỉ
được thực hiện khi đã có quyết định cuối cùng đối với tài sản do phạm tội mà có
và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của
Bên yêu cầu.
3. Khi áp dụng Điều này, các quyền chính đáng
của bên thứ ba ngay tình có liên quan sẽ được tôn trọng và bảo vệ theo pháp luật
của Bên được yêu cầu.
4. Vì mục đích của Hiệp định này, "Tài sản
do phạm tội mà có” là bất kỳ tài sản có nguồn gốc hoặc có được một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội; và “Công cụ, phương tiện phạm
tội” là những công cụ, phương tiện đã, đang hoặc sẽ sử dụng để thực hiện hành vi
phạm tội.
ĐIỀU
16
CHUYỂN
GIAO TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
1. Các Bên có thể chuyển giao cho nhau thông
tin liên quan đến các tình tiết có thể cấu thành tội phạm thuộc quyền tài phán
của Bên tiếp nhận để có thể tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự trên lãnh thổ
của Bên tiếp nhận.
2. Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên
yêu cầu về các biện pháp được áp dụng trên cơ sở thông tin đó.
ĐIỀU
17
GIỚI
HẠN SỬ DỤNG
Bên yêu cầu không được sử dụng hoặc chuyển thông
tin hoặc chứng cứ do Bên được yêu cầu cung cấp để điều tra, truy tố, xét xử ngoài
những mục đích đã nêu rõ trong yêu cầu tương trợ mà không được sự đồng ý trước
của Bên được yêu cầu.
ĐIỀU
18
BẢO
MẬT
1. Bên được yêu cầu phải nỗ lực giữ bí mật
yêu cầu tương trợ, nội dung của yêu cầu và các tài liệu kèm theo yêu cầu cũng
như quá trình thực hiện yêu cầu. Nếu yêu cầu chỉ có thể được thực hiện khi vi
phạm các điều kiện về bảo mật, thì Bên được yêu cầu sẽ thông báo Bên yêu cầu để
quyết định thực hiện hay không thực hiện yêu cầu.
2. Bên yêu cầu phải giữ bí mật chứng cứ và
thông tin mà Bên được yêu cầu đã cung cấp, trừ trong phạm vi cần thiết cho quá
trình điều tra, truy tố và xét xử nêu trong yêu cầu tương trợ.
ĐIỀU
19
HỢP
PHÁP HÓA LÃNH SỰ, CHỨNG NHẬN VÀ CHỨNG THỰC
1. Văn bản yêu cầu tương trợ, các tài liệu
kèm theo và tài liệu hoặc đồ vật là kết quả thực hiện một yêu cầu tương trợ
không đòi hỏi bất kỳ hình thức hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận hay chứng thực
nào trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp cụ thể khi Bên được yêu cầu
hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các tài liệu hoặc đồ vật phải được chứng thực, thì tài
liệu hoặc đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo cách thức quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Tài liệu hoặc đồ vật được xác định là đã
chứng thực theo Hiệp định này nếu tài liệu hoặc đồ vật đó được ký và đóng dấu
chính thức bởi người và cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật của Bên gửi.
ĐIỀU
20
ĐẠI
DIỆN VÀ CHI PHÍ
1. Trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác,
Bên được yêu cầu sẽ đại diện cho quyền lợi của Bên yêu cầu trong suốt quá trình
thực hiện yêu cầu tương trợ.
2. Bên được yêu cầu phải chịu chi phí thực hiện
yêu cầu tương trợ, trừ các chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chi trả:
a) Các chi phí gắn với việc đưa người đến hoặc
đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và sinh hoạt phí, chi phí người đó được hưởng
trong thời gian có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ quy
định tại Điều 12 hoặc Điều 13 của Hiệp định này;
b) Các chi phí gắn với việc chuyên chở các
nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;
c) Chi phí trưng cầu giám định;
d) Chi phí liên quan tới việc phiên dịch,
biên dịch và sao chép tài liệu và thu thập chứng cứ bằng hình ảnh, qua cầu truyền
hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác từ Bên được yêu cầu tới Bên yêu cầu;
e) Các chi phí liên quan đến việc thu hồi tài
sản do phạm tội mà có;
f) Các chi phí bất thường phát sinh trong quá
trình thực hiện yêu cầu tương trợ theo sự tham vấn giữa các Bên.
ĐIỀU
21
THAM
VẤN
Các Bên sẽ tham vấn lẫn nhau tại thời điểm thỏa
thuận nhằm nâng cao hiệu quả thi hành Hiệp định này. Các Bên cũng có thể thỏa
thuận về các biện pháp thực tế nếu thấy cần thiết để tạo điều kiện cho việc thi
hành Hiệp định này.
ĐIỀU
22
GIẢI
QUYẾT BẤT ĐỒNG
Bất kì bất đồng nào trong giải thích, áp dụng
và thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng việc tham vấn giữa các Bên
thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
23
HIỆU
LỰC, SỬA ĐỔI VÀ CHẤM DỨT HIỆP ĐỊNH
1. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày thứ ba
mươi (30) kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng bằng văn bản qua đường ngoại
giao về việc hoàn thành thủ tục pháp luật trong nước.
2. Hiệp định này có thể được sửa đổi khi cả
hai Bên đồng ý. Việc sửa đổi sẽ có hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp sửa đổi, văn bản sửa đổi là một phần không thể tách rời của Hiệp
định này.
3. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này bằng
việc thông báo bằng văn bản cho Bên kia thông qua kênh ngoại giao. Hiệp định sẽ
chấm dứt hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày Bên kia nhận được thông báo về
việc chấm dứt Hiệp định. Trong trường hợp chấm dứt hiệu lực, Hiệp định này vẫn
tiếp tục áp dụng đối với yêu cầu được đưa ra trước ngày chấm dứt Hiệp định.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới
đây được Nhà nước của mình ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Maputo
Vào ngày 03 tháng 12 năm 2018 thành hai bản gốc,
mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Anh, các văn bản có giá trị
như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhay trong việc giải thích Hiệp định này
thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Lê Minh Trí
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
|
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA
MÔ-DĂM-BÍCH
Joaquim Verissimo
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP, CÁC VẤN ĐỀ HIẾN PHÁP VÀ TÔN GIÁO
|
TREATY ON
MUTUAL
LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL MATTERS BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND THE REPUBLIC OF MOZAMBIQUE
The Socialist Republic of Viet Nam and the
Republic of Mozambique (hereinafter referred to as “the Parties” and “Party” in
the singular);
CONVINCED that eliminating any threat to the
security of their citizens can best be achieved by sustained cooperation
between the Parties in judicial area;
DESIRIOUS of extending to each other the widest
measure of co-operation to combat crime more effectively by concluding a Treaty
on mutual legal assistance;
PURSUANT to the general principles of
international law stated in the United Nations Charter;
HEREBY HAVE AGREED AS FOLLOWS:
ARTICLE
1
SCOPE
OF ASSISTANCE
1. The Parties shall, in accordance with the
present Treaty and their respective domestic laws, afford each other the widest
possible measure of mutual assistance in investigation, prosecution or court
proceedings in respect of offences the punishment of which at the time of the
request for assistance, falls within the jurisdiction of the judicial
authorities of the Requesting Party.
2. Mutual assistance to be afforded in
accordance with the present Treaty may include:
a) serving documents of proceedings;
b) taking and providing evidence and
information;
c) locating and identifying persons;
d) searches and seizures;
e) making persons available in the Requesting
Party for giving evidence or assisting in investigation;
f) transferring sentenced persons in the
Requested Party to appear in the Requesting Party for giving evidence or
assisting in investigation;
g) taking measures to trace, restrain,
freeze, seize or confiscate proceeds and/or instrumentalities of crime;
h) exchanging information, including information
which may lead to criminal proceedings; and
i) any other forms of assistance which are
not contrary to the law of the Requested Party.
3. The present Treaty does not apply to:
a) the extradition, the arrest or detention
of any person with a view to extradite that person;
b) the enforcement in the Requested Party of
criminal judgments imposed in the Requesting Party except to the extent
permitted by the law of the Requested Party and this Treaty; and
c) the transfer of persons in custody to
serve sentences.
ARTICLE
2
COMPATIBILITY
WITH OTHER INTERNATIONAL TREATIES
This Treaty shall not prevent one Party from
providing assistance to the other pursuant to other international treaties or
agreements to which they are a party.
ARTICLE
3
CENTRAL
AUTHORITIES
1. Each Party shall designate a Central
Authority for the purpose of the implementation of this Treaty.
2. The following agencies are designated as
the Central Authorities as this Treaty comes into effect:
a) for the Socialist Republic of Viet Nam -
The Supreme People's Procuracy; and
b) for the Republic of Mozambique - The
Attorney General's Office.
3. Each Party shall inform the other through
diplomatic channels of any change of its Central Authority provided in
paragraph 2 of this Article.
4. The Central Authorities shall directly
communicate with each other to implement this Treaty. Where necessary, the
Parties may communicate through the diplomatic channels.
ARTICLE
4
REFUSAL
OR POSTPONEMENT OF ASSISTANCE
1. Assistance shall be refused if:
a) the request is inconsistent with an international
agreement of which the Requested Party is the member or inconsistent with the
law of the Requested Party;
b) the Requested Party is of the opinion that
the request, if granted, would prejudice its sovereignty, security, public
order (order public) or other essential public interests;
c) the request relates to the prosecution of
a person for an offence in respect of which the offender has been finally
convicted, acquitted or pardoned in the Requested Party;
d) the request relates to an offence that
could be no longer prosecuted by reason of lapse of time under the law of the
Requested Party;
e) the request relates to an act or omission
that does not constitute an offence under the law of the Requested Party;
f) the offence is regarded by the Requested
Party as being of a political nature;
g) there are substantial grounds for believing
that the request for assistance has been made for the purpose of prosecuting a
person on account of that person’s race, sex, religion, nationality, ethnic
origin or political opinions or that the person’s position may be prejudiced
for any of those reasons; and
h) the act is an offence under military law,
which is not also an offence under ordinary criminal law.
2. Assistance shall not be refused solely on
the ground of secrecy of banks and similar financial institutions.
3. The Requested Party may postpone the
execution of the request if its immediate execution would interfere with an
ongoing investigation, prosecution, court proceedings or enforcement of
judgement in the territory of the Requested Party.
4. Before refusing a request or postponing
its execution under this Article, the Requested Party shall consider whether
assistance may be granted subject to certain conditions. If the Requesting
Party accepts assistance subject to these conditions, it shall comply with
them.
5. Reasons shall be given for any refusal or
postponement of mutual assistance.
ARTICLE
5
CONTENTS
AND FORMS OF REQUESTS
1. The letter of request for assistance shall
include:
a) the name and address of the office by
which the request is made;
b) the name and address of the requested
office or its head office to which the request is sent;
c) the name of a person and his/her permanent
residence or office address, the official name and address of an entity or
organization or its head office to whom or which the request relates;
d) a description of the assistance sought,
the purpose of the request, the nature and relevant facts of the case, the
provision and punishment of the applicable laws, the progress of the investigation,
prosecution or court proceedings and the time limit within which the request
should be executed.
2. The letter of request for assistance may
include:
a) the identity, nationality and domicile of
the person [the accused] to whom the case relates or the other who knows
information sought that is related to the said case;
b) matters for which an interrogation seeks,
a list of questions posed and, in cases of a request for the obtaining of
evidence, a description of documents, records or items of evidence rendered
and, if necessary, a description and identity of the person who is required to
render such documents, records or items of evidence;
c) the nature of tasks, a list of questions
and requirements for the summoned witness or expert;
d) in case of a request tor search, seizure,
tracing or confiscation of proceeds and/or instrumentalities of crime, a
description of searched property and premises, the grounds to believe that the
proceeds and/or instrumentalities of crime is existing in the Requested party
and is possibly under the jurisdiction of the Requesting Party and the
enforcement of orders or judgments of the court to which the request relates;
e) measures applicable to the request that
would likely result in locating or seizing proceeds and/or instrumentalities of
crime;
f) requirements or procedures that the
Requesting Party wishes to be followed to facilitate the execution of the
request, including forms or manners in which information, evidence, documents
or items are provided;
g) the degree of confidentiality required and
the reasons thereof;
h) the purpose, intended date and schedule of
the trip if competent officer(s) of the Requesting Party wishes to travel to
the territory of the Requested Party for the purpose of the execution of the
request; and
i) the criminal judgment or order of a court
and other documents, articles of evidence or information necessary for the
execution of the request.
3. The request and its supporting document
shall be in the language of the Requesting Party and accompanied by a
translation into the language of the Requested Party or English.
4. The request shall be made in writing.
However, in urgent cases and permitted by the Requested Party, it may be made in
another form but shall be promptly confirmed in writing thereafter.
5. If the Requested Party considers that the
information contained in the request is not sufficient to enable the request to
be dealt with under this Treaty, it shall request additional information in
writing and set a specific date on which such additional information is
received.
ARTICLE
6
EXECUTION
OF REQUESTS
1. The Requested Party shall promptly execute
the request in accordance with its law and, in so far as it is not inconsistent
with its law, in the process and procedure manner requested by the Requesting
Party.
2. Upon request, the Requested Party shall
inform the Requesting Party of the date and place of the execution of the
request for assistance.
3. The Requested Party shall promptly inform
the Requesting Party of circumstances which are likely to cause a delay in
executing the request.
4. The Central Authority of the Requested
Party shall promptly inform the Central Authority of the Requesting Party of
results of assistance.
ARTICLE
7
SERVICE
OF DOCUMENTS
1. The Requested Party shall, in so for as
its law permits, promptly execute the request of serving documents.
2. A document summoning a witness or expert
shall be sent to the Requested Party not less than ninety (90) days before the
date on which the attendance is required in the Requesting Party. In urgent
cases, the Requested Party may waive this requirement.
3. The Requested Party shall send to the
Requesting Party proof of service of the document. If service cannot be
effected, the Requesting Party shall be informed of the reasons.
ARTICLE
8
PROVISION
OF INFORMATION
1. The Requested Party shall provide copies
of documents, records or information related to mutual legal assistance in
criminal matters.
2. The Requested Party may provide the copy
of any document, record or information in the same manner and condition as
provided to its competent authorities.
3. The Requested Party may provide
authenticated copies of original documents or records, except in cases the
Requesting Party requires the originals.
ARTICLE
9
RETURN
OF MATERIAL TO THE REQUESTED PARTY
The Requesting Party shall, upon request of
the Requested Party, return the materials provided under this Treaty when they
are no longer necessary to the criminal matters specified in the request.
ARTICLE
10
SEARCH
AND SEIZURE
The Requested Party shall, in so far as its
law permits, carry out search warrants against persons or premises to search
and seize materials, documents or items of evidence in criminal cases in the
Requesting Party. In this circumstance, the right of bona fide third parties is
respected and protected.
ARTICLE
11
TAKING
EVIDENCE AND OBTAINING STATEMENTS
1. The Requested Party shall, upon request
and in consistent with its law, obtain testimonies or statements of persons or
require them to provide items of evidence for the transmission to the
Requesting Party.
2. A person who is called upon to give
evidence in the Requested Party under this Article may decline to give evidence
where either:
a) the law of the Requested Party permits or
requires that person to decline to give evidence in similar circumstances in
procedures commencing in the Requested Party; or
b) the law of the Requesting Party permits or
requires that person to decline to give evidence in similar circumstances in
procedures commencing in the Requesting Party.
3. If any person in the Requested Party
claims that there is a right or obligation to decline to give evidence under
the law of the Requesting Party, the Central Authority of the Requesting Party
shall, upon request, provide a formal certification of that right or obligation
to the Central Authority of the Requested Party as to the existence of that
right or obligation. In the absence of evidence to the contrary, such formal
certification shall be sufficient evidence of the matters stated in it.
4. For the purpose of this Article, the
giving or taking of evidence shall include the provision of documents, records
or other materials.
ARTICLE
12
TEMPORARY
TRANSFER OF SENTENCED PERSONS TO ASSIST IN INVESTIGATIONS OR GIVE EVIDENCE IN
THE REQUESTING PARTY
1. A sentenced person in the Requested Party
may be, upon the request of the Requesting Party, temporarily transferred to
assist in investigation or give evidence in the Requesting Party.
2. The Requested Party shall only transfer
the sentenced person to the Requesting Party if:
a) that person consents to the transfer to
assist in investigation or give evidence; and
b) the Requesting Party makes an assurance in
writing complied with agrees to comply with specific conditions required by the
Requested Party concerning the custody and safety of the transferred person.
3. Where the Requested Party advises the
Requesting Party that the transferred person is no longer requited to be held
in custody, that person shall be set at liberty and be treated as the person
provided in Article 13 of this Treaty.
4. The transferred person under this Article
shall be returned to the Requested Party in the manner the Parties have
arranged at the conclusion of the matter in relation to which the transfer was
sought or at such earlier time as the person’s presence is no longer required.
The period during which such person was transferred and under custody in the
Requesting Party shall count towards the period of his/her imprisonment.
ARTICLE
13
ARRANGEMENT
OF OTHER PERSONS TO ASSIST IN INVESTIGATION OR GIVE EVIDENCE IN THE REQUESTING
PARTY
1. Upon the request of the Requesting Party,
the Requested Party may invite a person who is not subject to Article 12 of
this Treaty to travel to the Requesting Party to assist in investigation or
give evidence in the Requesting Party.
2. The Requested Party shall, if satisfied
with arrangements for the person’s safety under an assurance in writing made by
the Requesting Party, invite that person to assist in investigation or give
evidence in the Requesting Party. That person shall be informed of
accommodation, travelling and any expenses or allowances payable in the
Requesting Party. The Requested Party shall inform the Requesting Party of the
person’s response and if the person consents, take steps necessary to execute
the request.
ARTICLE
14
SAFE
CONDUCT
1. The person present in the Requesting Party
under the request subject to Articles 12 and 13 of this Treaty:
a) shall not be detained, prosecuted or
punished in the Requesting Party, not also subjected to any civil suit if such
civil suit cannot be commenced without the person’s presence in the Requesting
Party, in respect of any act or omission of the person that is alleged to have
occurred before the person's departure from the Requested Party.
b) shall not, without that person's consent,
give evidence in any criminal procedure or assist in any investigation other
than the criminal matters in respect of which the request is made.
2. The paragraph 1 of this Article shall
cease to apply if that person, being free to leave, has not left the Requesting
Party within a period of fifteen (15) consecutive days, except for cause of
force majeure, after that person has been officially notified that his/her
presence is no longer required or, having left, has voluntarily returned.
3. The person who does not consent to assist
in investigation or give evidence under Articles 12 or 13 of this Treaty shall
not be liable to any penalty or be subjected to any coercive measure in the
Requesting Party or in the Requested Party.
4. The person who consents to assist in
investigation or give evidence under Articles 12 or 13 of this Treaty shall not
be prosecuted for that person's statement, except that he/she makes false
statements.
ARTICLE
15
PROCEEDS
AND INSTRUMENTALITIES OF CRIME
1. The Requested Party shall, upon request,
endeavour to ascertain whether proceeds and/or instrumentalities of the alleged
crime are located in its territory and shall notify the Requesting Party of the
results of its inquiries.
2. Where suspected proceeds and/or instrumentalities
of crime are found, the Requested Party shall take measures as are permitted by
its law to control or confiscate such proceeds and/or instrumentalities of
crime. The Requested Party may, to the extent permitted by its law, return the
proceeds and/or instrumentalities of crime to the Requesting Party. The return
of such proceeds and/or instrumentalities of crime shall only be executed when
there is a final determination made by a court or another competent authority
of the Requesting Party.
3. In the application of this Article, the
rights of relevant bona fide third parties shall be respected and protected
under the law of the Requested Party.
4. For the purpose of this Treaty,
"proceeds of crime" shall mean any assets derived from or obtained,
directly or indirectly, through the commission of an offence; and “instrumentalities
of crime" shall mean any property that has been used, being used or intended
to be used in the commission of an offence.
ARTICLE
16
TRANSFER
OF PROCEEDINGS
1. Each Party may lay information before the
other Party relating to facts that could constitute criminal offences falling
within the latter’s jurisdiction so that it can initiate criminal proceedings
in its territory.
2. The Requested Party shall notify the
Requesting Party of any action taken on such information.
ARTICLE
17
LIMITATION
ON USE
The Requesting Party shall not, without the
prior consent of the Requested Party, use or transfer information or evidence
provided by the Requested Party for investigation, prosecution, court
proceedings other than those stated in the request.
ARTICLE
18
PROTECTION
OF CONFIDENTIALITY
1. The Requested Party shall use its best
endeavours to keep confidential the request for assistance, its contents and
its supporting documents as well as the fact of granting of such assistance. If
the request cannot be executed without breaching confidentiality, the Requested
Party shall so inform the Requesting Party, which shall then determine whether
the request should nevertheless be executed.
2. The Requesting Party shall keep
confidential evidence and information provided by the Requested Party, except
to the extent that the evidence and information is needed for the investigation,
prosecution and court proceedings described in the request.
ARTICLE
19
LEGALIZATION,
CERTIFICATION AND AUTHENTICATION
1. Not subject to paragraph 2 of this
Article, a request for assistance, the documents in support thereof, and
documents or materials furnished in response to a request, shall not require
any form of legalization, certification or authentication.
2. Where, in a particular case, the Requested
Party or the Requesting Party requests that documents or materials be
authenticated, the documents or materials shall be duly authenticated in the
manner provided in paragraph 3 of this Article.
3. Documents or materials are authenticated
for the purposes of this Treaty if they purport to be signed by an official of
a competent authority and to be sealed with an official seal of that authority
under the law of the sending Party.
ARTICLE
20
REPRESENTATION
AND EXPENSES
1. Unless otherwise provided in this Treaty,
the Requested Party shall represent the interests of the Requesting Party
during the execution of the request.
2. The Requested Party shall meet the cost of
fulfilling the request for assistance except that the Requesting Party shall
bear:
a) the expenses associated with conveying any
person to or from the territory of the Requested Party and any fees,
allowances, expenses payable to that person whilst in the Requesting Party
pursuant to a request under Articles 12 and 13 of this Treaty;
b) the expenses associated with conveying
custodial or escorting officers;
c) the expenses associated with expert;
d) the expenses associated with interpreting,
translating and transcription of documents and obtaining images of evidence via
video conference or other electronic means from the Requested Party to the
Requesting Party;
e) the expenses associated with the recovery
of proceeds of crime; and
f) the expenses of an extraordinary nature
arising during the execution of the request which is subject to consultation
between the Parties.
ARTICLE
21
CONSULTATION
The Parties shall consult each other, at times
mutually agreed to by them, to promote the most effective implementation of
this Treaty. The Parties may also agree on such practical measures as may be
necessary to facilitate the implementation of this Treaty.
ARTICLE
22
SETTLEMENT
OF DISPUTES
Any dispute between the Parties arising from
the interpretation, application and implementation of this Treaty shall be
resolved through mutual consultation between the Parties through diplomatic
channels.
ARTICLE
23
ENTRY
INTO FORCE, AMENDMENT AND TERMINATION
1. This Treaty shall enter into force on the
thirtieth (30th) day after the date on which the final notification
in writing of fulfilling the domestic legal procedures has been exchanged
through diplomatic channels;
2. This Treaty may be amended subject to mutual
consent of the Parties. Amendment shall enter into force in accordance with the
provisions of paragraph 1 of this Article. Where the Treaty is amended, the
amendment shall become an integral part of the Treaty.
3. Each Party may terminate this Treaty by
giving a notification to the other Party through diplomatic channels. Such
termination shall take effect six (06) months following the date on which it is
received by the other Party. Where being terminated, this Treaty shall
nevertheless take effect to requests made prior to the date of termination.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized thereto by their respective States, have signed this
Treaty.
DONE at Maputo
On 03rd December 2018 in two
original texts, each in the Vietnamese, Portuguese and English languages, all
versions being equally authentic. In case of divergence of interpretation, the
English version shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
LE MINH TRI
PROSECUTOR GENERAL SUPREME PEOPLE'S PROCURACY
|
FOR THE REPUBLIC
OF MOZAMBIQUE
JOAQUIM VERISSIMO
MINISTER OF JUSTICE, CONSTITUTIONAL AND RELIGIOUS AFFAIRS
|