BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2020/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2020
|
THÔNG BÁO
VỀ
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của
Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Nhật Bản về chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Tô-ky-ô ngày 01
tháng 7 năm 2019, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm 2020.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN
PHẠT TÙ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản
(sau đây gọi là “các Bên”);
Mong muốn thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thi hành án hình sự;
Nhận thức rằng việc hợp tác nhằm hướng tới thực
thi công lý và tái hòa nhập xã hội đối với người bị kết án phạt tù;
Nhận thức rằng có thể đạt được các mục tiêu này
thông qua việc tạo cơ hội cho những người bị kết án tước tự do, do thực hiện
hành vi phạm tội bên ngoài quốc gia của mình, được thi hành hình phạt ở đất nước
của mình; và
Nhận thức rằng cách tốt nhất để có thể đạt được
mục tiêu này là cho phép người bị kết án phạt tù được chuyển giao về đất nước của
mình;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Giải
thích từ ngữ
Phù hợp với mục đích của Hiệp định này:
(a) “Hình phạt” là bất kỳ sự trừng phạt nào
liên quan đến tước tự do có thời hạn hoặc không thời hạn do Tòa án tuyên đối với
người phạm tội;
(b) “Người bị kết án phạt tù” là người đã bị kết
án trong lãnh thổ của một Bên và đang chấp hành hình phạt trong lãnh thổ của
Bên đó hoặc Bên kia;
(c) “Bản án” là quyết định hoặc lệnh của Tòa án
tuyên hình phạt;
(d) “Bên chuyển giao” là Bên mà từ đó người bị
kết án phạt tù có thể hoặc đã được chuyển giao; và
(e) “Bên nhận” là Bên mà người bị kết án phạt
tù có thể hoặc đã được chuyển giao đến để thi hành hình phạt.
Điều
2
Các
nguyên tắc chung
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này,
các Bên cam kết dành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển
giao người bị kết án phạt tù.
2. Người bị kết án phạt tù có thể được chuyển
giao từ lãnh thổ của Bên chuyển giao sang lãnh thổ của Bên nhận, phù hợp với
các quy định của Hiệp định này, để thi hành hình phạt đã tuyên đối với người
đó. Để đạt được mục tiêu này, người bị kết án phạt tù có thể bày tỏ nguyện vọng
được chuyển giao của mình đối với Bên chuyển giao hoặc Bên nhận theo quy định của
Hiệp đình này.
3. Việc chuyển giao người bị kết án phạt tù có
thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận yêu cầu.
Điều
3
Điều
kiện chuyển giao
1. Theo Hiệp định này, người bị kết án phạt tù
chỉ có thể được chuyển giao nếu có đủ các điều kiện sau:
(a) Khi Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Bên nhận, người bị kết án phạt tù là công dân Việt Nam;
Khi Nhật Bản là Bên nhận, người bị kết án phạt
tù là công dân Nhật Bản hoặc bất cứ người nào thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
chuyển giao người bị kết án phạt tù xuyên quốc gia của Nhật Bản (Luật số 66 năm
2002);
(b) Bản án đó đã có hiệu lực pháp luật;
(c) Tại thời điểm tiếp nhận yêu cầu chuyển
giao, thời gian chấp hành hình phạt của người bị kết án phạt tù còn ít nhất một
năm hoặc người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt không xác định thời hạn;
(d) Việc chuyển giao phải có sự đồng ý của người
bị kết án phạt tù;
(e) Hành động hoặc không hành động là căn cứ để
tuyên hình phạt cũng cấu thành tội phạm theo pháp luật của Bên nhận hoặc sẽ cấu
thành tội phạm nếu được thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận; và
(f) Bên chuyển giao và Bên nhận đồng ý việc
chuyển giao.
2. Các Bên có thể đồng ý chuyển giao cả trong
trường hợp thời hạn hình phạt mà người bị kết án phạt tù phải thi hành ít hơn
thời hạn được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
4
Cơ
quan Trung ương
1. Mỗi Bên sẽ chỉ định một Cơ quan Trung ương
nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc liên lạc giữa các Bên theo các điều 5, 6
và 13 của Hiệp định này:
(a) Về phía Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Cơ quan Trung ương là Bộ Công an; và
(b) Về phía Nhật Bản, Cơ quan Trung ương là Bộ
Ngoại giao.
2. Liên lạc giữa các Bên theo các điều đã nêu ở
trên sẽ được thực hiện thông qua các Cơ quan Trung ương.
Ngoại trừ các quy định ở trên, Bộ Công an nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Tư pháp Nhật Bản có thể liên lạc trực
tiếp với nhau trong trường hợp khẩn cấp hoặc các trường hợp đặc biệt khác, phù
hợp với pháp luật và quy định của mỗi nước.
Điều
5
Yêu
cầu và việc trả lời
1. Các yêu cầu chuyển giao và bản trả lời phải
được lập bằng văn bản.
2. Bên được yêu cầu phải nhanh chóng thông báo
cho Bên yêu cầu về quyết định có đồng ý với việc chuyển giao hay không
Điều
6
Thủ
tục chuyển giao
1. Người bị kết án phạt tù chịu sự điều chỉnh của
Hiệp định này sẽ được Bên chuyển giao thông báo về bản chất của Hiệp định này.
2. Nếu người bị kết án phạt tù trình bày nguyện
vọng được chuyển giao đến Bên chuyển giao theo quy định của Hiệp định này, Bên
chuyển giao sẽ thông báo cho Bên nhận bằng văn bản ngay sau khi bản án có hiệu
lực pháp luật.
3. Thông tin sẽ bao gồm:
(a) Họ tên, quốc tịch, ảnh, ngày và nơi sinh của
người bị kết án phạt tù;
(b) Địa chỉ cư trú của người bị kết án phạt tù
tại Bên nhận, nếu có;
(c) Một bản báo cáo về các tình tiết vụ án mà
trên cơ sở đó hình phạt được tuyên; và
(d) Bản chất, thời hạn, ngày bắt đầu và ngày kết
thúc thi hành hình phạt.
4. Nếu người bị kết án phạt tù trình bày nguyện
vọng được chuyển giao đến Bên nhận, Bên chuyển giao sẽ cung cấp bằng văn bản
cho Bên nhận các thông tin được quy định tại khoản 3 Điều này khi có yêu cầu.
5. Nếu Bên chuyển giao yêu cầu, Bên nhận sẽ
cung cấp cho Bên chuyển giao các tài liệu hoặc báo cáo sau đây, trừ khi Bên nhận
thông báo sẽ không đồng ý chuyển giao:
(a) Một tài liệu hoặc báo cáo về việc người bị
kết án phạt tù là công dân của Bên nhận; hoặc nếu Nhật Bản là Bên nhận, người bị
kết án đó là người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3;
(b) Một bản sao luật có liên quan của Bên nhận
quy định hành động hoặc không hành động là căn cứ tuyên hình phạt ở Bên chuyển
giao cũng cấu thành tội phạm theo pháp luật của Bên nhận hoặc sẽ cấu thành tội
phạm nếu được thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận; và
(c) Một bản mô tả cách thức mà Bên nhận sẽ thi
hành hình phạt.
6. Nếu có yêu cầu chuyển giao, Bên chuyển giao
sẽ cung cấp các tài liệu hoặc báo cáo sau đây cho Bên nhận, trừ khi một Bên
thông báo sẽ không đồng ý chuyển giao:
(a) Một bản sao bản án và luật làm căn cứ;
(b) Một bản báo cáo về việc thời gian đã thi
hành hình phạt, bao gồm thông tin về miễn giảm hình phạt và bất kỳ thông tin
nào liên quan đến việc thi hành hình phạt;
(c) Một bản báo cáo về việc đồng ý chuyển giao
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3; và
(d) Các báo cáo về y tế hoặc xã hội hoặc báo
cáo về cải tạo trong trại giam của người bị kết án phạt tù, thông tin về quá
trình điều trị của người đó tại Bên chuyển giao và bất kỳ khuyến nghị nào về việc
tiếp tục điều trị người đó tại Bên nhận.
7. Một Bên có thể yêu cầu được cung cấp bất kỳ
tài liệu hoặc báo cáo nào được quy định tại khoản 5 hoặc 6 của Điều này trước
khi lập yêu cầu chuyển giao hoặc quyết định có đồng ý chuyển giao hay không.
8. Bên chuyển giao hoặc Bên nhận phải thông báo
bằng văn bản cho người bị kết án phạt tù về mọi hoạt động được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và 4 của Điều này cũng như về bất kỳ quyết định nào được một
Bên đưa ra liên quan đến yêu cầu chuyển giao của người đó.
Điều
7
Sự
đồng ý và việc xác nhận
1. Bên chuyển giao phải đảm bảo rằng người bị kết
án phạt tù đồng ý với việc chuyển giao theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3
một cách tự nguyện và với nhận thức đầy đủ về hậu quả pháp lý của việc chuyển
giao. Thủ tục bày tỏ sự đồng ý về việc chuyển giao sẽ do pháp luật của Bên chuyển
giao điều chỉnh.
2. Bên chuyển giao sẽ tạo điều kiện cho Bên nhận
xác minh, thông qua một viên chức lãnh sự hoặc nhân viên khác được Bên nhận chỉ
định, sự đồng ý chuyển giao đó được đưa ra phù hợp với các điều kiện được quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều
8
Hiệu
lực của việc chuyển giao đối với Bên chuyển giao
1. Việc thi hành hình phạt đối với người bị kết
án phạt tù do cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận thực hiện sẽ dẫn đến hệ quả
đình chỉ việc thi hành hình phạt đó ở Bên chuyển giao.
2. Bên chuyển giao không được thi hành hình phạt
nếu Bên nhận cho rằng việc thi hành hình phạt đó đã kết thúc.
Điều
9
Tiếp
tục thi hành hình phạt
1. Bên nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt
thông qua việc thực hiện các biện pháp cần thiết phù hợp với pháp luật và quy định
của nước mình.
2. Việc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi
chuyển giao sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật và quy định của Bên nhận, bao gồm
các điều kiện thi hành hình phạt tù hoặc các hình phạt tước tự do khác và các
quy định về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù hoặc các hình phạt tước tự do
khác thông qua việc tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc các hình thức khác.
3. Bên nhận sẽ chịu sự ràng buộc về bản chất
pháp lý và thời hạn của hình phạt được quyết định bởi Bên chuyển giao.
4. Tuy nhiên, nếu bản chất hoặc thời hạn của
hình phạt không tương thích với pháp luật của Bên nhận hoặc pháp luật của Bên
nhận yêu cầu như vậy, thì Bên nhận có thể, thực hiện các biện pháp cần thiết
phù hợp với pháp luật và quy định của nước mình, chuyển đổi hình phạt được
tuyên ở Bên chuyển giao cho phù hợp với hình phạt theo pháp luật nước mình.
Liên quan đến bản chất và thời hạn của hình phạt, hình phạt được chuyển đổi phải
tương ứng với hình phạt được tuyên ở Bên chuyển giao nhiều nhất có thể. Hình phạt
được chuyển đổi không được nặng hơn so với hình phạt đã được tuyên tại Bên chuyển
giao về bản chất và thời hạn.
Điều
10
Đặc
xá, đại xá, giảm hình phạt
Một Bên có thể quyết định đặc xá, đại xá, hoặc
giảm hình phạt phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và các quy định của nước mình.
Điều
11
Xem
xét lại bản án
Chỉ Bên chuyển giao mới có quyền xem xét lại bản
án của mình.
Điều
12
Chấm
dứt việc thi hành hình phạt
Bên nhận sẽ chấm dứt thi hành hình phạt ngay
khi Bên chuyển giao thông báo về quyết định hoặc biện pháp dẫn đến việc chấm dứt
thi hành hình phạt.
Điều
13
Thông
tin về việc thi hành hình phạt
Bên nhận cung cấp các thông tin liên quan đến
việc thi hành hình phạt cho Bên chuyển giao:
(a) Khi Bên nhận cho rằng việc thi hành hình phạt
đã kết thúc;
(b) Khi người bị kết án phạt tù bỏ trốn khỏi
nơi giam giữ hoặc chết trước khi chấp hành xong hình phạt; hoặc
(c) Khi Bên chuyển giao yêu cầu một bản báo cáo
đặc biệt.
Điều
14
Ngôn
ngữ và chi phí
1. Yêu cầu chuyển giao và văn bản trả lời cùng
với các thông tin, tài liệu và báo cáo được quy định trong Hiệp định này phải
được lập bằng ngôn ngữ của Bên mà các thông tin và tài liệu này được chuyển đến
hoặc tiếng Anh.
2. Chi phí phát sinh trong việc áp dụng Hiệp định
này sẽ do Bên nhận chi trả trừ những chi phí phát sinh hoàn toàn trong phạm vi
lãnh thổ của Bên chuyển giao.
Điều
15
Tham
vấn
Theo yêu cầu của một Bên, các Bên sẽ tiến hành
tham vấn liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này.
Điều
16
Tiêu
đề
Tiêu đề của các điều trong Hiệp định này được
đưa vào chỉ để thuận tiện cho việc tham khảo và sẽ không ảnh hưởng đến việc giải
thích Hiệp định này.
Điều
17
Hiệu
lực và chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba
mươi (30) sau ngày các Bên trao đổi văn kiện ngoại giao thông báo cho nhau về
việc hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định được áp dụng đối với việc thi hành
hình phạt được tuyên trước hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
3. Một Bên có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp định
này vào bất kỳ thời điểm nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia thông
qua kênh ngoại giao. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định sẽ có hiệu lực vào
ngày thứ một trăm tám mươi (180) sau ngày thông báo được đưa ra.
4. Hiệp định sẽ tiếp tục được áp dụng đối với
việc thi hành hình phạt của người bị kết án phạt tù đã được chuyển giao phù hợp
với các quy định của Hiệp định này trước ngày việc chấm dứt Hiệp định có hiệu lực.
ĐỂ LÀM BẰNG, các đại diện dưới đây, được ủy quyền
đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Tokyo, thành hai bản, bằng tiếng Việt,
tiếng Nhật và tiếng Anh, các bản có giá trị như nhau, vào ngày 01 tháng 7 năm
2019. Trong trường hợp có sự khác nhau trong việc giải thích, bản tiếng Anh sẽ
làm căn cứ để đối chiếu.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Lê Quý Vương
THỨ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
|
THAY MẶT
NHẬT BẢN
Toshiko Abe
THỨ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO
|
TREATY
BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND JAPAN ON THE TRANSFER OF SENTENCED
PERSONS
The Socialist Republic of Viet Nam and Japan
(hereinafter referred to as “the Parties”);
Desiring to further promote international
co-operation in the field of enforcement of sentences;
Considering that such co-operation should
further the ends of justice and the social rehabilitation of sentenced persons;
Considering that these objectives require that
persons who are deprived of their liberty outside their own country as a result
of their commission of a criminal offence should be given the opportunity to
serve their sentences within their own society; and
Considering that this aim can best be achieved
by having them transferred to their own country;
Have agreed as follows:
Article
1
Definitions
For the purposes of this Treaty:
(a) “sentence” means any punishment involving
deprivation of liberty ordered by a court for a limited or unlimited period of
time on account of a criminal offence;
(b) “sentenced person” means a person on whom
the sentence has been imposed in the territory of either Party and who is
serving that sentence in the territory of that Party or the other Party;
(c) “judgment” means a decision or order of a
court imposing a sentence;
(d) “transferring Party” means the Party from
which the sentenced person may be, or has been, transferred; and
(e) “receiving Party” means the Party to which
the sentenced person may be, or has been, transferred in order to serve his or
her sentence.
Article
2
General
principles
1. Each Party undertakes to afford the other
Party the widest measure of co-operation in respect of the transfer of
sentenced persons in accordance with the provisions of this Treaty.
2. A sentenced person may be transferred from
the territory of the transferring Party to the territory of the receiving
Party, in accordance with the provisions of this Treaty, in order to serve the
sentence imposed on him or her. To that end, the sentenced person may express
hisor her interest to the transferring Party or to the receiving Party in being
transferred under this Treaty.
3. Transfer may be requested by either the
transferring Party or the receiving Party.
Article
3
Conditions
for transfer
1. A sentenced person may be transferred under
this Treaty only on the following conditions:
(a) where the Socialist Republic of Viet Nam is
the receiving Party, the sentenced person is a Vietnamese national;
where Japan is the receiving Party, the
sentenced person is a Japanese national or any other person who falls within
the scope of the Act on the Transnational Transfer of Sentenced Persons (Law No. 66 of 2002)
of Japan;
(b) if the judgment is final;
(c) if, at the time of receipt of the request
for transfer, the sentenced person still has at least one year of the sentence
to serve or if the sentence is indeterminate;
(d) if the transfer is consented to by the
sentenced person;
(e) if the acts or omissions on account of
which the sentence has been imposed constitute a criminal offence according to
the law of the receiving Party or would constitute a criminal offence if
committed on its territory; and
(f) if the transferring Party and the receiving
Party agree to the transfer.
2. The parties may agree to a transfer even if
the time of the sentence to be served by the sentenced person is less than that
specified in sub-paragraph (c), paragraph 1 of this Article.
Article
4
Central
authorities
1. Each Party shall designate a central
authority for the purpose of facilitating communications between the Parties
under Articles 5, 6 and 13:
(a) for the Socialist Republic of Viet Nam, the
central authority shall be the Ministry of Public Security; and
(b) for Japan, the central authority shall be
the Ministry of Foreign Affairs.
2. Communications between the Parties under the
said Articles shall be made through the central authorities. Notwithstanding
the above, the Ministry of Public Security of the Socialist Republic of Viet
Nam and the Ministry of Justice of Japan may communicate with each other
directly in case of emergency or other extraordinary circumstances in
accordance with the laws and regulations of the respective countries.
Article
5
Request
and replies
1. Request for transfer and replies shall be
made in writing.
2. The requested Party shall promptly inform
the requesting Party of its decision on whether or not to agree to the
requested transfer.
Article
6
Procedure
for transfer
1. Any sentenced person to whom is Treaty may
apply shall be informed by the transferring Party of the substance of this
Treaty.
2. If the sentenced person has expressed an
interest to the transferring Party in being transferred under this Treaty, the
transferring Party shall so inform the receiving Party in writing promptly
after the judgment becomes final.
3. The information shall include:
(a) the full name, nationality, photograph and
date and place of birth of the sentenced person;
(b) his or her address, if any, in the
receiving Party;
(c) a statement of the facts upon which the
sentence was based; and
(d) the nature, duration and dates of
commencement and termination of the sentence.
4. If the sentenced person has expressed his or
her interest to the receiving Party, the transferring Party shall, upon
request, communicate in writing to the receiving Party the information referred
to in paragraph 3 of this Article.
5. The receiving Party, if requested by the
transferring Party, shall furnish it with the following documents or statements
unless the receiving Party has already indicated that it will not agree to the
transfer:
(a) a document or statement indicating that the
sentenced person is a national of the receiving Party, or, where Japan is the
receiving Party, any other person as provided for in sub-paragraph (a),
paragraph 1 of Article 3;
(b) a copy of the relevant law of the receiving
Party which provides that the acts or omissions on account of which the
sentence has been imposed in the transferring Party constitute a criminal
offence according to the law of the receiving Party, or would constitute a
criminal offence if committed on its territory; and
(c) a statement describing how the sentence
would be enforced by the receiving Party.
6. If a transfer is requested, the transferring
Party shall provide the following documents or statements to the receiving
Party, unless either Party has already indicated that it will not agree to the
transfer:
(a) a copy of the judgment and the law on which
it is based;
(b) a statement indicating how much of the
sentence has already been served, including information on any remission and
any other factor relevant to the enforcement of the sentence;
(c) a statement containing the consent to the
transfer as referred to in sub-paragraph (d), paragraph 1 of Article 3; and
(d) any medical or social reports or behaviour
report in prison on the sentenced person, information about his or her
treatment in the transferring Party, and any recommendation for his or her
further treatment in the receiving Party.
7. Either Party may ask to be provided with any
of the documents or statements referred to in paragraph 5 or 6 of this Article
before making a request for transfer or taking a decision on whether or not to
agree to the transfer.
8. The sentenced person shall be informed, in
writing, of any action taken by the transferring Party or by the receiving Party
under paragraphs 2 and 4 of this Article, as well as of any decision taken by
either Party on a request for his or her transfer.
Article
7
Consent
and its verification
1. The transferring Party shall ensure that the
sentenced person who gives consent to the transfer in accordance with
sub-paragraph (d), paragraph 1 of Article 3 does so voluntarily and with full
knowledge of the legal consequences thereof. The procedure for giving such
consent shall be governed by the law of the transferring Party.
2. The transferring Party shall afford an
opportunity to the receiving Party to verify through a consul or other official
designated by the receiving Party, that the consent is given in accordance with
the conditions set out in paragraph 1 of this Article.
Article
8
Effect
of transfer for transferring Party
1. The taking into charge of the sentenced
person by the authorities of the receiving Party shall have the effect of
suspending the enforcement of the sentence in the transferring Party.
2. The transferring Party may no longer enforce
the sentence if the receiving Party considers enforcement of the sentence to
have been completed.
Article
9
Continued
enforcement of sentence
1. The receiving Party shall contiune the
enforcement of the sentence by taking necessary measures in accordance with its
laws and regulations.
2. The continued enforcement of the sentence
after the transfer shall be governed by the laws and regulations of the
receiving Party, including those governing conditions for service of
imprisonment or other form of deprivation of liberty and those providing for
the reduction of the term of imprisonment or other form of deprivation of
liberty by parole or otherwise.
3. The receiving Party shall be bound by the
legal nature and duration of the sentence as determined by the transferring
Party.
4. If, however, this sentence is by its nature
or duration incompatible with the law of the receiving Party, or its law so
requires, that Party may, by taking necessary measures in accordance with its
laws and regulations, adapt the sanction imposed in the transferring Party to a
sanction prescribed by its own law for a similar offence. As to its nature and
duration, the adapted sanction shall, as far as possible, correspond with the
sanction imposed in the transferring Party. It shall not be severer than that
imposed in the transferring Party, in terms of nature and duration.
Article
10
Pardon,
amnesty, commutation
Each Party may grant pardon, amnesty or
commutation of the sentence in accordance with its Constitution, laws and
regulations.
Article
11
Review
of judgment
The transferring Party alone shall have the
right to decide on any application for review of the judgment.
Article
12
Termination
of enforcement of sentence
The receiving Party shall terminate enforcement
of the sentence as soon as it is informed by the transferring Party of any
decision or measure as a result of which the sentence ceases to be enforceable.
Article
13
Information
on enforcement of sentence
The receiving Party shall provide information
to the transferring Party concerning the enforcement of the sentence:
(a) when it considers enforcement of the
sentence to have been completed;
(b) if the sentenced person has escaped from
custody or died before enforcement of the sentence has been completed; or
(c) if the transferring Party requests a
special report.
Article
14
Language
and costs
1. Requests for the transfer and replies, and
information, documents and statements provided under this Treaty shall be
furnished in the language of the Party to which they are addressed or in
English.
2. Any costs incurred in the application of
this Treaty shall be borne by the receiving Party, except costs incurred
exclusively in the territory of the transferring Party.
Article
15
Consultations
The Parties shall consult, at the request of
either Party, concerning the interpretation and the application of this Treaty.
Article
16
Headings
The headings of the Articles of this Treaty are
inserted for convenience of reference only and shall not affect the
interpretation of this Treaty.
Article
17
Entry
into force and termination
1. This Treaty shall enter into force on the
thirtieth day after the date on which the Parties exchange diplomatic notes
informing each other that their respective internal procedures necessary to give
effect to this Treaty have been completed.
2. This Treaty shall be applicable to the
enforcement of sentences imposed either before or after its entry into force.
3. Either Party may terminate this Treaty at
any time by notice in writing to the other Party through the diplomatic
channel. Termination shall take effect on the one hundred and eightieth day
after the date on which the notice is given.
4. This Treaty shall continue to apply to the
enforcement of sentences of sentenced persons who have been transferred in
conformity with the provisions of this Treaty prior to the date of termination.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being duly
authorised, have signed this Treaty.
Done at Tokyo, in duplicate, in the Vietnamese,
Japanese and English languages, all texts being equally authentic, this first
day of July, 2019. In case of any divergence of interpretation, the English
text shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Le Quy Vuong
DEPUTY MINISTER
OF PUBLIC SECURITY
|
FOR JAPAN
Toshiko Abe
STATE MINISTER
FOR FOREIGN AFFAIRS
|