BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 20
tháng
4 năm 2017
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều
ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về dẫn độ giữa nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Tây Ban Nha, ký tại Ma-đrít ngày 01 tháng 10 năm
2014, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ
DẪN ĐỘ GIỮA
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
VÀ VƯƠNG QUỐC
TÂY BAN NHA
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Vương quốc Tây Ban Nha (sau đây gọi là “các Bên”);
Mong muốn duy trì và tăng cường hợp
tác chung giữa hai nước;
Mong muốn hợp tác có hiệu quả hơn giữa
hai nước trong đấu tranh chống tội phạm và thi hành hình phạt, đặc biệt là đấu tranh chống
tội phạm có tổ chức và khủng bố;
Nhận thức được lợi ích của hai Bên trong việc tăng cường
hợp tác trong lĩnh vực hình sự đặc biệt là về dẫn độ;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Nghĩa
vụ dẫn độ
Các Bên đồng ý dẫn độ cho nhau, phù hợp
với các quy định trong Hiệp định này và theo yêu cầu của Bên kia, những người
có mặt trên lãnh thổ của mình đang bị Bên kia truy nã để truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc để thi hành hình phạt hoặc các biện pháp bảo đảm do Tòa án áp dụng, vì một
tội có thể dẫn độ.
Điều
2
Các
tội có thể bị dẫn độ
1. Việc dẫn độ chỉ được thực hiện đối
với những tội phạm có thể bị kết tội theo pháp luật cả hai Bên và thỏa mãn một
trong các điều kiện sau:
a) Nếu yêu cầu dẫn độ để tiến hành các
thủ tục tố tụng thì tội
phạm đó phải có hình phạt tù với thời hạn từ một năm trở lên theo quy định của
pháp luật hai Bên; hoặc
b) Nếu yêu cầu dẫn độ để tiếp tục thi
hành hình phạt hoặc biện pháp bảo đảm liên quan đến tước tự do, thì tại thời điểm
đưa ra yêu cầu dẫn độ, thời gian tiếp tục chấp hành hình phạt của người bị yêu
cầu dẫn độ phải còn ít
nhất là sáu tháng.
2. Khi xác định một hành vi phạm tội cố
cấu thành một tội phạm theo pháp luật của cả hai Bên như quy định tại khoản 1
Điều này, sẽ không tính đến việc hành vi đó có được đặt trong cùng một
nhóm tội hoặc được gọi với cùng một tội danh hay không.
3. Nếu yêu cầu dẫn độ liên quan đến
hai hay nhiều hành vi, mà mỗi hành vi đó đều cấu thành một tội phạm theo
quy định của pháp luật hai Bên và ít nhất một trong số các hành vi đó đáp ứng điều kiện
về thời hạn phạt tù quy định tại khoản 1 Điều này, Bên được yêu cầu có thể chấp
nhận dẫn độ đối với tất cả các hành vi đó.
Điều
3
Bắt
buộc từ chối dẫn độ
Việc dẫn độ sẽ bị từ chối nếu:
a) Bên được yêu cầu coi tội phạm bị
yêu cầu dẫn độ là tội phạm mang tính chất chính trị, tuy nhiên tội phạm về khủng
bố không được
coi là tội phạm chính trị.
b) Bên được yêu cầu có lý do để cho rằng
yêu cầu dẫn độ nhằm truy tố hoặc trừng trị người bị dẫn độ vì lý do chủng tộc,
giới tính, tôn giáo, quốc tịch,
hoặc quan điểm chính trị của người đó hoặc xâm hại đến vị trí của
người này trong tố tụng hình sự vì một trong các lý do trên.
c) Những tội phạm được yêu cầu dẫn độ
chỉ là tội quân
sự thuần túy theo pháp luật
của Bên được yêu cầu.
d) Vào thời điểm nhận được
yêu cầu dẫn độ, người bị dẫn độ là công dân của Bên được yêu cầu hoặc đã được
Bên được yêu cầu đồng
ý cho tị nạn.
e) Hành vi phạm tội hoặc bản án đã hết thời hiệu
theo quy định của pháp luật của một trong các Bên.
f) Tòa án của Bên được yêu cầu đã
tuyên phán quyết cuối cùng hoặc đã kết thúc thủ tục tố tụng hình sự
đối với người bị dẫn độ liên quan đến tội phạm yêu cầu dẫn độ hoặc người đó đã
bị xét xử ở một nước thứ ba về tội phạm yêu cầu dẫn độ và đã được miễn hoặc đã
chấp hành xong hình phạt.
g) Yêu cầu dẫn độ của Bên yêu cầu là kết
quả của một bản án bị tuyên vắng mặt và Bên yêu cầu không đưa ra bảo đảm về việc
xét xử lại sau khi dẫn độ.
h) Tội phạm yêu cầu dẫn độ là tội phạm
có thể bị phạt tử hình theo pháp luật của Bên yêu cầu, trừ khi Bên yêu cầu bảo
đảm mà Bên được yêu cầu cho là phù hợp về việc sẽ không áp dụng hình phạt tử hình hoặc nếu
áp dụng thì hình phạt sẽ không được thực thi.
Điều
4
Có
thể từ chối dẫn độ
Dẫn độ có thể bị từ chối, nếu:
a) Bên được yêu cầu có quyền tài phán
đối với tội phạm được yêu cầu dẫn độ theo quy định của pháp luật nước đó và
đang tiến hành hoặc có kế hoạch bắt đầu quá trình tố tụng đối với người bị yêu cầu dẫn
độ về tội phạm này.
b) Tội phạm được yêu cầu dẫn độ được
thực hiện bên ngoài lãnh thổ của cả hai Bên, và Bên yêu cầu không có thẩm quyền
đối với tội phạm thực hiện ngoài lãnh thổ của mình trong trường hợp tương tự.
c) Bên được yêu cầu, mặc dù đã tính đến
mức độ nghiêm trọng của tội phạm và lợi ích của Bên yêu cầu, xét thấy việc dẫn
độ sẽ không phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, trên cơ sở xem xét đến độ tuổi, sức
khỏe hoặc hoàn cảnh cá nhân khác của người đó.
d) Trường hợp tội phạm được yêu cầu dẫn
độ có thể bị phạt tù chung thân, việc
dẫn độ có thể bị từ chối nếu Bên yêu cầu không bảo đảm mà Bên được yêu cầu chấp
nhận, về việc tình trạng mất tự do của người đó không kéo dài suốt cuộc đời.
e) Yêu cầu dẫn độ đối với một người dưới
18 tuổi và việc dẫn độ có thể gây bất lợi cho việc thích nghi hoặc tái hòa nhập
xã hội của người đó.
Điều
5
Nghĩa
vụ tiến hành thủ tục tố tụng hình sự ở Bên được yêu cầu
Nếu việc dẫn độ bị từ chối theo các
quy định của Hiệp định này, Bên được yêu cầu cam kết sẽ đệ trình vụ việc
lên cơ quan có thẩm quyền để bắt đầu thủ tục tố tụng hình sự theo quy định của
pháp luật nước đó.
Trong trường hợp này, Bên yêu cầu sẽ cung
cấp cho Bên được yêu cầu các tài liệu
và vật chứng liên quan đến vụ
án qua kênh ngoại giao.
Điều
6
Cơ
quan Trung ương
1. Để thực hiện Hiệp định này, các cơ
quan Trung ương gồm có:
a) Cơ quan Trung ương của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an;
b) Cơ quan Trung ương của Vương quốc
Tây Ban Nha là Bộ Tư pháp.
2. Các Bên sẽ thông báo cho nhau về sự
thay đổi liên quan đến
Cơ quan Trung ương của mình qua kênh ngoại giao.
Điều
7
Yêu
cầu dẫn độ và các tài liệu cần thiết
1. Yêu cầu dẫn độ phải được lập thành
văn bản và gồm có hoặc kèm theo:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan yêu cầu và
cơ quan được yêu cầu dẫn độ;
b) Họ, tên, giới tính, quốc tịch của
người bị yêu cầu dẫn độ; ảnh, miêu tả tình trạng sức khỏe, dấu vân
tay và nếu có thể, giấy tờ về quốc tịch và nơi lưu trú của người bị yêu cầu dẫn
độ;
c) Bản mô tả chi tiết vụ việc cùng với
bản tóm tắt hành vi phạm tội, hậu quả của hành vi và địa điểm, thời gian xảy ra
hành vi phạm tội;
d) Văn bản pháp luật hiện
hành về thẩm quyền tài phán, xác định tội danh và hình phạt có thể áp dụng; và
e) Văn bản pháp luật hiện hành về thời
hạn truy cứu hành vi phạm tội hoặc thi hành bản án.
2. Ngoài những yêu cầu bắt buộc quy định
tại khoản 1 Điều này:
a) Yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm
hình sự người bị dẫn độ phải kèm theo bản sao lệnh bắt của cơ quan có thẩm quyền
của Bên yêu cầu, hoặc
b) Yêu cầu dẫn độ để thi hành hình phạt
đã tuyên đối với người bị dẫn độ phải kèm theo bản sao phán quyết của Tòa án và
bản mô tả thời gian đã chấp hành hình phạt.
3. Tất cả các tài liệu do Bên yêu cầu
gửi theo quy định của Hiệp định này phải được chứng nhận và gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
của Bên được yêu cầu hoặc ra tiếng Anh.
4. Tài liệu được chứng nhận theo quy định
của Hiệp định này là tài liệu được ký hoặc xác nhận của thẩm phán hoặc quan chức
có thẩm quyền của Bên yêu cầu và đóng dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền
của Bên đó.
Điều
8
Thông
tin bổ sung
1. Nếu Bên được yêu cầu thấy rằng
thông tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ không đầy đủ để tiến hành việc dẫn
độ theo Hiệp định này, thì có thể yêu cầu cung cấp các thông tin bổ sung trong
thời hạn 30 ngày. Yêu cầu cung cấp này có thể được gia hạn thêm 15 ngày.
2. Trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ
đang bị bắt giữ và các thông tin bổ sung đã cung cấp theo Hiệp định này không đầy
đủ hoặc không nhận được trong khoảng thời gian đã ấn định, thì người bị bắt giữ
có thể được trả tự do.
3. Trong trường hợp người đó được trả
tự do khỏi nơi giam giữ
theo khoản 2 Điều này, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu trong thời
gian sớm nhất có thể.
Điều
9
Bắt
khẩn cấp
1. Trong trường hợp khẩn cấp, một Bên
có thể yêu cầu Bên kia bắt khẩn cấp người bị yêu cầu dẫn độ, trước khi Bên này
nhận được yêu cầu dẫn độ. Yêu cầu bắt khẩn cấp có thể được gửi bằng văn bản qua
kênh ngoại giao hoặc qua Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL), hoặc qua
bất kỳ kênh liên lạc nào được hai Bên đồng ý.
2. Yêu cầu bắt khẩn cấp phải bao gồm các
chi tiết được quy định tại khoản 1 Điều 7 Hiệp định này, một bản tuyên bố về việc
có các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 và một bản tuyên bố rằng yêu cầu
dẫn độ sẽ được chuyển đến ngay.
3. Bên được yêu cầu phải thông báo
ngay cho Bên yêu cầu về quá trình thực hiện yêu cầu.
4. Việc bắt khẩn cấp sẽ chấm dứt nếu
trong thời hạn 40 ngày từ khi thực hiện bắt giữ người bị yêu cầu dẫn độ, cơ
quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu không nhận được yêu cầu dẫn độ chính thức.
Thời hạn này có thể được gia hạn thêm 15 ngày theo yêu cầu chính đáng, hợp lệ của
Bên yêu cầu.
5. Việc thả người theo quy định tại
khoản 4 Điều này sẽ không ảnh hưởng đến việc dẫn độ người bị yêu cầu dẫn độ nếu
Bên được yêu cầu nhận được yêu cầu chính thức sau đó.
Điều
10
Quyết
định liên quan đến yêu cầu dẫn độ
1. Bên được yêu cầu sẽ ra quyết định
liên quan đến yêu cầu dẫn độ theo các thủ tục pháp luật trong nước quy định và
thông báo ngay cho Bên yêu cầu về quyết định đó.
2. Trường hợp Bên được yêu cầu từ chối
toàn bộ hoặc một phần yêu cầu, phải thông báo cho Bên yêu cầu về lý do từ chối.
3. Từ chối dẫn độ với căn cứ hợp lý sẽ
ngăn Bên yêu cầu đưa ra yêu cầu dẫn độ mới về cùng một người với cùng hành vi.
Điều
11
Chuyển
giao người bị dẫn độ
1. Nêu Bên được yêu cầu đồng ý dẫn độ,
hai Bên sẽ thỏa thuận về địa điểm, thời gian và các điều kiện khác liên quan đến
việc thực hiện yêu cầu dẫn độ. Trong khi đó, Bên được yêu cầu dẫn độ sẽ thông
báo cho Bên yêu cầu về thời hạn mà người này đã bị bắt giữ trước khi tiến hành
bàn giao người đó.
2. Nếu Bên yêu cầu không
nhận người trong thời hạn 15 ngày sau ngày thỏa thuận thực hiện dẫn độ, Bên được
yêu cầu sẽ thả ngay người bị yêu cầu dẫn độ và có thể từ chối yêu cầu dẫn độ mới
của Bên yêu cầu liên quan đến người đó về cùng một hành vi phạm tội trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp một Bên không bàn giao
hoặc không nhận người trong thời hạn thỏa thuận do những tình huống bất khả
kháng thì phải thông
báo ngay cho Bên kia. Các Bên sẽ thỏa thuận lại các điều kiện để tiến hành dẫn
độ và áp dụng quy định
tại khoản 2 Điều này.
4 Trường hợp người đã chuyển
giao trốn tránh việc truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc
thi hành hình phạt ở Bên yêu cầu và quay trở lại Bên được yêu cầu thì Bên yêu cầu
dẫn độ có thể đưa ra một yêu cầu dẫn độ mới đối với người đó kèm theo các tài
liệu quy định tại Điều 7 Hiệp định này.
Điều
12
Hoãn
chuyển giao và chuyển giao tạm thời
1. Khi người bị yêu cầu dẫn độ đang bị
Bên được yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt về
một tội phạm khác với tội phạm nêu trong yêu cầu dẫn độ, thì Bên được yêu cầu
sau khi đồng ý với yêu cầu dẫn độ, sẽ hoãn việc chuyển giao người đó
cho đến khi kết thúc quá trình truy tố hoặc chấp hành toàn bộ hoặc một phần
hình phạt đã tuyên. Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về việc hoãn
dẫn độ nói trên. Khi điều kiện hoãn dẫn độ kết thúc thì Bên được yêu cầu phải
thông báo ngay cho Bên yêu cầu và tiếp tục tiến hành việc dẫn độ nếu không có
thông báo khác của Bên yêu cầu.
2. Nếu việc hoãn chuyển giao theo quy
định tại khoản 1 Điều này có thể dẫn đến việc hết thời hiệu hoặc gây khó khăn
cho việc điều tra tội phạm tại Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu có thể, theo quy định
của pháp luật nước mình, dẫn chuyển giao tạm thời người bị yêu cầu dẫn độ cho
Bên yêu cầu, phù hợp với thời hạn và điều kiện mà hai Bên thỏa thuận. Bên yêu cầu
sẽ chuyển trả lại nhanh
chóng người bị yêu cầu dẫn độ cho Bên được yêu cầu ngay khi kết thúc các thủ tục
liên quan.
Điều
13
Yêu
cầu dẫn độ được đưa ra bởi nhiều quốc gia
1. Nếu yêu cầu dẫn độ về cùng một người
được đưa ra bởi
một trong hai Bên và một hoặc nhiều Bên thứ ba, Bên được yêu cầu sẽ quyết định
dẫn độ cho nước nào và thông báo cho Bên yêu cầu về quyết định đó.
2. Khi quyết định nước nào sẽ được dẫn
độ người này, Bên được yêu cầu sẽ tính đến tất cả yếu tố có liên quan đặc biệt
là:
a) Quốc tịch hoặc nơi thường trú của
người bị yêu cầu dẫn độ;
b) Thời gian và địa điểm thực hiện tội
phạm;
c) Mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm
tội;
d) Quốc tịch của người bị hại;
e) Khả năng dẫn độ tiếp đến nước yêu cầu
khác;
f) Ngày đưa ra yêu cầu dẫn độ.
Điều
14
Quy
tắc đặc biệt
Người bị dẫn độ sẽ không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, bị kết án, giam giữ hoặc hạn chế bất kỳ tự do thân thể nào
vì những hành vi hành động hoặc không hành động đã thực hiện trước khi chuyển
giao người đó, trừ hành vi mà vì đó người này bị dẫn độ, trừ một trong các trường
hợp sau:
a) Bên được yêu cầu đã đồng ý trước.
Trong trường hợp này, Bên được
yêu cầu sẽ yêu cầu gửi các tài liệu và thông tin liên quan quy định
tại Điều 7 Hiệp định này
cùng với tờ khai của người bị dẫn độ về các tội phạm đó;
b) Khi được trả tự do, người bị dẫn độ
đã không rời lãnh thổ của Bên mà người đó bị yêu cầu dẫn độ trong thời hạn 45
ngày. Tuy nhiên, thời hạn này không bao gồm thời gian người đó không thể rời
lãnh thổ Bên yêu cầu vì có tình huống phát sinh vượt quá khả năng kiểm soát của
người đó, hoặc;
c) Người đó đã rời khỏi lãnh thổ của
Bên yêu cầu sau khi dẫn độ và tự nguyện quay trở lại lãnh thổ đó.
Điều
15
Chuyển
giao tài sản
1. Theo pháp luật của Bên được yêu cầu
và trên cơ sở tôn trọng quyền lợi của bất kỳ Bên thứ ba nào, mọi vật được sử dụng
để thực hiện tội phạm hoặc những tài sản do phạm tội mà có và các tài sản khác
tìm thấy trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu có thể là những chứng cứ có giá trị
sẽ được chuyển giao theo đề nghị của Bên yêu cầu nếu việc dẫn độ được chấp thuận.
2. Trường hợp chấp thuận dẫn độ, vật đề
cập tại khoản 1 Điều này có thể được chuyển giao, kể cả khi việc dẫn độ không
thực hiện được do người bị yêu cầu dẫn
độ chết, mất tích hoặc bỏ trốn.
3. Việc chuyển giao tài sản sẽ không ảnh
hưởng đến bất kỳ quyền lợi hợp pháp nào của Bên được yêu cầu hoặc bất kỳ bên thứ
ba nào đối với tài sản đó. Trường hợp có các quyền hợp pháp đó, Bên yêu cầu phải,
theo đề nghị của Bên được yêu cầu, nhanh chóng hoàn trả miễn phí các tài sản đã
được chuyển giao cho Bên được yêu cầu sau khi kết thúc thủ tục tố tụng hình sự.
4. Bên được yêu cầu có thể, vì mục
đích tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự khác, hoãn việc chuyển giao vật nói
trên đến khi kết thúc thủ tục hoặc tạm thời chuyển giao vật nói trên với điều
kiện vật đó phải được Bên yêu cầu trả lại trong thời gian sớm nhất có thể sau
khi kết thúc thủ tục tố tụng hình sự.
Điều
16
Quá
cảnh
1. Trường hợp một trong các Bên dẫn độ
một người từ một nước thứ ba qua lãnh thổ của Bên kia, Bên đó sẽ yêu cầu được
cho phép quá cảnh. Việc cho phép nói trên sẽ không cần thiết nếu sử dụng đường
hàng không và không hạ cánh trên lãnh thổ của Bên đó trong lịch trình bay.
2. Bên được yêu cầu sẽ cho phép quá cảnh theo đề
nghị của Bên yêu cầu trong phạm vi không trái với pháp luật nước mình.
Điều
17
Thông
báo kết quả
Bên yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Bên
được yêu cầu những thông tin liên quan đến quá trình tố tụng hoặc thi hành
hình phạt đối với người bị yêu cầu dẫn độ, hoặc những thông tin liên quan đến
việc dẫn độ người đó cho Bên thứ ba.
Điều
18
Chi
phí
1. Mỗi Bên sẽ chịu mọi chi phí liên
quan trong quá trình thực hiện yêu cầu dẫn độ phát sinh trên lãnh thổ nước
mình, trừ khi các Bên có thỏa thuận khác.
2. Chi phí giao thông và quá cảnh liên
quan đến việc giao hoặc nhận người bị dẫn độ do Bên yêu cầu chi trả.
Điều
19
Mối
quan hệ với các điều ước quốc tế khác
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ
quyền và nghĩa vụ nào của các Bên theo các điều ước hay thỏa thuận quốc tế
khác.
Điều
20
Giải
quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh liên quan đến việc
giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết qua tham vấn ngoại
giao.
Điều
21
Hiệu
lực và chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
1. Hiệp định này sẽ được phê chuẩn theo pháp
luật hiện hành của mỗi bên. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ nhất
tháng thứ hai kể từ khi trao đổi văn kiện phê chuẩn.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vô thời hạn.
3. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này bằng
việc gửi thông báo bằng văn bản cho nhau vào bất kỳ thời điểm nào qua kênh ngoại
giao. Trong trường hợp đó, Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ
ngày thông báo.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được
ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Madrid, ngày 01 tháng 10 năm 2014
thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh, tất cả các
văn bản đều có giá trị như nhau.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thượng tướng Lê Quý Vương
Thứ trưởng Bộ Công an
|
THAY
MẶT
VƯƠNG QUỐC TÂY BAN NHA
|
TREATY ON EXTRADITION
BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND THE KINGDOM OF SPAIN
The Socialist Republic of
Viet Nam and the Kingdom of Spain, hereinafter referred to as “Parties”;
Desiring to maintain and strengthen
the ties joining their two countries;
Desiring to establish more effective
cooperation between their two States in the persecution of crimes and the enforcement of
sentences; especially in the fight against organized crime and terrorism;
Convinced of the interests of the both
Parties in strenthening cooperation on criminal matters, especially extradition,
Have agreed as follows:
Article 1
Obligation
to extradite
The Parties agree to extradite to each
other, in accordance with the provisions of this Treaty and at the request of
the Requesting Party, those persons found on their territory and who are wanted by the
Requesting Party for prosecution or for the enforcement of a sentence or
security measure handed down by its courts, for an extraditable offence.
Article
2
Extraditable
Offences
1. Extradition shall only be
granted for those offences punishable under the laws of both Parties, and which
meet one of the following conditions:
a) If the extradition request is
aimed at conducting criminal proceedings, that the offence carries a sentence
under the legislation of both Parties of a prison term of longer than one year;
or
b) If the extradition request is aimed at
enforcing a sentence
or security measure involving deprivation of liberty, at the time of making the
request, a period of a least six months of the penalty remains to be served on
the part of the person whose extradition is requested.
2. In determining whether an act
constitutes an offence under the laws of both Parties in
accordance with paragraph 1 of this Article, it shall not matter whether the
laws of both Parties place the
act within the same category of the offence or denominate the offence by the same
terminology.
3. If the extradition request
refers to two or more actions, each one of which consititutes an offence under
the legislation of both Parties, and at least one of them fulfils the condition
of periods of penalties provided for in paragraph 1 of this Article, the
Requested Party may grant the extradition for all of them.
Article
3
Mandatory
refusal of extradition
Extradition shall be denied if:
a) The Requested Party considers that
the offence requested for extradition is an offence bearing
political character, however the offence of terrorism shall not be considered
political offence.
b) The Requested Party has reason to
believe that the extradition request was presented with the aim of prosecuting
or punishing the
person sought on account of that person’s race, sex, religion, nationality or
political opinions, or adversely affecting the position of the person
involved in the criminal proceedings for one of these reasons.
c) The offences for which
extradition is requested are purely military offences under the law of the
Requested Party.
d) The person sought is a national of
the Requested Party at the moment when the extradition request is received, or
has been granted asylum by the Requested Party.
e) The criminal action or
sentence has lapsed by prescription under the law of either of the Parties.
f) The courts of the Requested Party
have already passed final judgment or concluded a criminal proceedings against
the person sought with regard to the offence for which extradition is
requested, or the person sought has been tried in a third State for the offence
for which extradition is sought, and has been acquitted or fully served the
corresponding sentence.
g) The Extradition request is made as
result of a sentence passed in absentia, and the Requesting Party offers no
guarantee of the retrial after extradition.
h) The offence for which extradition
is punishable by death under the law of the Requesting Party, unless the
Requesting Party provides an assurance, considered sufficient by the
Requested Party, that the death penalty will not be imposed, or, if imposed,
will not be carried out.
Article
4
Discretionary
Refusal of Extradition
Extradition may be denied if:
a) The Requested Party has jurisdiction
over the offence for which extradition is sought, in accordance with its own
national law, and is carrying out or plans to initiate a criminal proceedings
against the requested person for this offence.
b) The offence for which extradition
is sought was committed outside the territory of both Parties, and the
Requesting Party lacks jurisdiction over offence committed outside of its
territory under similar circumstances.
c) The Requested Party, although taking
into account the gravity of the offence and the interests of the Requesting
Party, considers the extradition would be incompatible with humanitarian
considerations, in view of the person’s age, health, or any other personal circumstance.
d) If the offence for which extradition is
sought can be subject to a life sentence the extradition may be denied
if the Requesting Party does not offer assurance, considered sufficient by the
Requested Party, that this privation of liberty shall not be indefectibly for
life.
e) If the extradition resquest is for
a person under eighteen years of age, and said extradition may be detrimental
to that person’s social adaptation or rehabilitation.
Article
5
Obligation
to Initiate Criminal Proceedings in the Requested Party
If extradition is denied under the
provisions of this Treaty, the Requested Party undertakes to submit the case to
its competent authorities for the purpose of initiating a criminal proceeding
in accordane with its national law.
In this case, the Requesting Party
shall provide the Requested Party with the documents and evidence relating to
the case through diplomatic channels.
Article
6
Central
Authorities
1. To implement this Treaty, the
Central Authories are:
a) The Central Authority of the
Socialist Republic of Viet Nam is the Ministry of Public Security;
b) The Central Authority of the
Kingdom of Spain is the Ministry of Justice.
2. The Parties shall inform the
other of changes of their Central Authorities through diplomatic channels.
Article
7
Extradition
Request and Required Documents
1. Requests for extradition shall
be presented in writing, and should include or be accompanied by:
a) name and address of the requesting
authority and the requested authority for extradition;
b) full name, gender and nationality
of the person requested for extradition; photograph, physical descripton, fingerprints and if
possible,
documentation
of citizenship and place of residence of the person requested for extradition;
c) a description of the case,
with a summary of the criminal acts and their results stating the place
and time of commission of
the acts;
d) the text of relevant legal
provisions regarding the establishment of criminal jurisdiction, dertermination
of the offence, and the sentence which could be imposed for the same; and
e) the text of the relevant legal
provisions describing the statute of limitations for the prosecution of the criminal
act or for the enforcement of the
sentence.
2. In addition to the
requirements of paragraph 1 of this Article:
a) the extradition request aimed at
the criminal prosecution of the person sought should also be accompanied by a
copy of the warrant of arrest issued by the competent authority of the
Requesting Party; or
b) the extradition request aimed at carring
out a sentence imposed on the person sought should also be accompanied by a
copy of the court decision and a description of the period of the sentence
already served.
3. All documents submitted by the
Requesting Party under the provisions of this Treaty shall be certified and
sent together with the translation into the language of the Requested Party or
English.
4. Documents certified under the
provisions of this Treaty are documents signed or identified by the
judge or the competent officials of the Requesting Party and the official seal of
the competent authorities of the Party.
Article
8
Additional
Information
1. If the Requested Party
considers that the information provided in support of an extradition request is
not sufficient to carry out extradition under this Treaty, that Party may
request to be provided with additional information within a period of 30 days.
This may be extended another 15 days.
2. In case the requested person for
extradition is arrested and the additional information provided under
this Treaty is insufficient or not received during the period fixed, the person
arrested may be released.
3. In case the person was
released from custody pursuant to paragraph 2 of this Article,
the Requested Party shall inform the Requesting Party as soon as possible.
Article
9
Provisional
Arrest
1. In case of urgency, one Party may
ask the other to provisionally arrest the person sought, pending receipt of the
extradition request. The request for provisional arrest may be
sent in writing through diplomatic channels, or the International Criminal
Police Organization (INTERPOL), or any other channel agreed upon by both
Parties.
2. The request for provisional arrest
shall contain the same details indicated in paragraph 1 of Article 7 of this
Treaty, a declaration regarding the existence of the documents indicated in
paragraph 2 of the same Article, and a declaration that the extradition request
shall be sent without delay.
3. The Requested Party shall promptly
inform the Requesting Party
regarding the processing of
its request.
4. The provisional arrest shall be
terminated if, within a period of 40 days beginning from the arrest of the
person sought, the competent authority of the Requested Party has not received
the formal extradition
request. This period may be extended for 15 days, at the duly justified request
of the Requesting Party.
5. The release of a person pursuant to
paragraph 4 of this Article shall be without prejudice to the extradition of
the person sought if the Requested Party subsequently receives the formal
extradition request.
Article
10
Decision regarding the Extradition Request
1. The Requested Party shall make
a decision regarding the extradition request in accordance with the procedures
stipulated in its national legislation, and shall promptly inform the
Requesting Party of its decision.
2. If the Requested Party refuses the
request totally or partially, it shall inform the Requesting Party of its
motives for refusal.
3. Refusal of an
extradition on reasonable grounds shall prevent the Requesting Party from
presenting a new extradition request against the same person for the same
actions.
Article
11
Surrender of Persons
1. If the Requested Party grants the
extradition, both Parties shall agree upon the place, time, and any other circumstances
regarding execution of the extradition. Meanwhile the Requested Party shall
inform the Requesting Party of the period of time during which the person has
been under arrest prior to being surrendered.
2. If the Requesting Party fails to
collect the person within a perrod of 15 days after the agreed date for
executing the extradition, the Requested Party shall immediately release the
person and may reject a new extradition request from the Requesting Party
referring to the same person and the same acts, unless paragraph 3 of this
Article stipulates otherwise.
3. If one of the Parties does not
surrender or does not collect the person within the agreed period
due to circumstances beyond their control, the other Party shall be notified promptly.
The Parties shall once again agree upon the terms for executing the extradion,
applying the stipulations in paragraph 2 of this Article.
4. If the surrendered person has
avoided the prosecution or service of the
sentence in the Requesting Party and returned to the Requested Party, the
Requesting Party may present a new request for extradition of
that person. The request must be accompanied by the documents specified in
Article 7 of this Treaty.
Article
12
Postponement of Surrender and Temporary surrender
1. When the person sought is being proceeded
against or is serving a sentence for an offence other than that for which extradition is
requested, the Requested
Party, after having agreed to grant the extradition, may postpone the surrender
of that person until the completion
of the proceedings
or the service of the
whole or part of
the
sentence imposed. The Requested
Party shall inform the
Requesting Party of this postponement. When conditions of postponement of the
extradition end, the Requested Party must inform the Requesting Party promptly
and proceed with the extradition if there is no other notice of the Requesting
Party.
2. If the postponement of
surrender cited in pharagraph 1 of this Article could lead to exhausting the
statute of limitations on the action, or make it difficult for the
Requesting Party to investigate the offence, the Requested Party may, to the
extent that its laws permit, temporarily surrender the person sought to the
Requesting Party, in accordance with the terms and conditions agreed upon by
both Parties. The Requesting Party shall promply return that person to the
Requested Party upon conclusion of the relevant procedure.
Article
13
Extradition Requests Formulated by Various Countries
1. If the extradition of the same
person has been requested by one of the Parties and one or more third
countries, the Requested Party shall decide, at its discretion, to which one of
them it will surrender the person sought, and shall notify the
Requesting Party of its decision.
2. In determing to which country
a person is to be extradited, the Requested Party shall have regard to all
relevant circumstances and, in particular, to:
a) Nationality or permanent residence
of the person sought;
b) Time and place of committing the
crime;
c) The seriousness of acts of the
offence;
d) The nationality of the victims;
e) Possibility of subsequent
extradition to the other requesting country;
f) The date of the extradition
request.
Article
14
Principle of Specialty
A person who has been extradited shall
not be proceeded against, sentenced or detained nor be subjected to any other
restriction to personal liberty for any act or ommission commited prior to
that person’s surrender, other than that for
which the person was extradited, except in the following cases:
a) the Requested Party has given its
prior consent. To this effect, the
Requested Party shall demand that the documents and information
cited in Article 7 this Treaty be sent, along with a declaration by the
extradited person regarding the offences in question;
b) when set free, the extradited
person has not left the territory of the Party which he is requested for
extradition within a period
of 45 days. However, this term does not include the time during which the
person has not been able to leave the territory of the Requesting Party due to
circumstances arising beyond his or her control; or
c) the person has left the territory of the
Requesting Party after
extradition and voluntarily returned
to that territory.
Article
15
Surrender of Property
1. In accordance with the law of the
Requested Party and on the basis of respect for the rights of any third party, any
object used in the offence or the proceeds thereof, and any other property that
may be found on its territory which could have evidential value shall be surrenderred al the
request of the Requesting Party if the extradition is granted.
2. When the extradition is granted,
the objects mentioned in the previous paragraph may be surrendered, even if the
extradition may be not be carried out due to the death, disappearance, or flight of the
person sought.
3. The surrender of such property
shall not prejudice any
legitimate right of the Requested Party or any third party to that property. Where
the right exists, the Requesting Party shall, at the request of the Requested
Party, promptly return the surrendered
property, at no cost to the Requested Party, after the conclusion of the criminal
procedure.
4. The Requested Party may, for the
purpose of carrying out another pending criminal procedure, postpone the
surrender of the property cited above until the conclusion of the same, or
temporarily surrender said property on the condition
that they be returned by the Requesting Party, as soon as possible after the
conclusion of the criminal procedure.
Article
16
Transit
1. If one of the Parties is to
extradite a person from a third
country through the territory of the other Party, it shall request transit authonzation. Such
authorization shall not be necessary where air transport is used, and no
landing in the territory of said Party is scheduled.
2. The Requested Party shall authorize
the transit requested by the Requesting Party to the extent that it does not
contravene the
former’s legislation.
Article
17
Notification of the Outcome
The Requesting Party shall promplty
provide the Requested Party with information regarding the proceedings or the
enforcement of the sentence against the extradited person, or information
regarding the extradition of said person to a third country.
Article
18
Expenses
1. Each Party shall bear the cost derived during
the process of implementation of extradition requests arising on its territory, unless otherwise agreed
by the Parties.
2. Transport and transit expenses
related to the surrender or collection of the extradited person shall
be borne by the Requesting Party.
Article
19
Relationship with other Treaties
This Treaty shall not affect the
rights and obligations assumed by the Parties in accordance with any other Treaty.
Article
20
Resolution of Disputes
Any dispute which may arise in the
interpretation or implementation of the present Treaty shall be resolved
through diplomantic consultation.
Article
21
Entry lnto Force and Termination
1. This Treaty shall be ratified by the
current legislation of each Party. This Treaty shall enter into force on the first day of
the second month afer the
exchange of instruments of ratification.
2. This Treaty shall have an indefinite
duration.
3. Each of the Parties may terminate
this Treaty in the written notification at any time, through diplomatic channels. This
termination shall take effect six (06) months after the notification date.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
duly authorised, have signed this Treaty.
Done at Madrid, this 01 day of
October in the year 2014 in two original copies, in the Vietnamese, Spanish and
English languages, all texts being equally authentic.
FOR THE
SOCIALIST
REPUBLIC
OF VIETNAM
Le
Quy Vuong
Deputy
Minister of Public Security,
Colonel
General
|
FOR THE
KINGDOM
OF SPAIN
|