BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2016/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47
của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao
trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về
hình sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa In-đô-nê-xi-a ký tại Gia-các-ta ngày 27 tháng 6 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 22
tháng 01 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Nguyễn Minh Vũ
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a (sau đây gọi là “các Bên”);
Dựa trên các mối
quan hệ hữu nghị hiện có của hai nước;
Mong muốn mở rộng tối đa các biện
pháp hợp tác trong điều tra, truy tố và xét xử tội phạm
cũng như truy tìm, phong tỏa, tạm giữ hoặc tịch thu tài sản
do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội thông qua tương trợ tư pháp về hình sự;
ĐÃ THỎA THUẬN như sau:
ĐIỀU 1
PHẠM VI TƯƠNG TRỢ
1. Phù hợp với Hiệp định này và pháp
luật của mỗi Bên và trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng
và cùng có lợi, các Bên hỗ trợ cho nhau ở mức tối đa trong lĩnh vực tương trợ
tư pháp về hình sự.
2. Vì mục đích của Hiệp định này, tương
trợ tư pháp về hình sự là việc Bên được yêu cầu thực hiện
tương trợ trong việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc các thủ
tục tố tụng khác liên quan đến bất kỳ tội phạm nào mà tại
thời điểm yêu cầu hỗ trợ, thuộc thẩm quyền giải quyết của
Bên yêu cầu.
3. Tương trợ tư pháp có thể bao gồm:
(a) xác định và nhận dạng người hoặc
đồ vật;
(b) kiểm tra đồ vật và địa điểm;
(c) tống đạt giấy
tờ, bao gồm cả giấy triệu tập;
(d) cung cấp thông tin, giấy tờ, hồ
sơ và chứng cứ;
(e) cung cấp bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực các giấy tờ, hồ sơ và chứng cứ có liên quan;
(f) cung cấp đồ vật, bao gồm cả việc
cho mượn vật chứng;
(g) khám xét và thu giữ;
(h) thu thập chứng cứ và lấy lời
khai;
(i) đưa người bị giam giữ đến Bên yêu
cầu để cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra, truy tố,
xét xử hoặc các thủ tục tố tụng khác;
(j) tạo điều kiện cho sự có mặt của người làm chứng hoặc sự hỗ trợ
của những người khác trong việc điều tra;
(k) áp dụng các biện pháp để truy tìm, kê biên, phong tỏa, tạm giữ, tịch thu và trả lại tài sản do phạm tội
mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội; và
(l) các hình thức
tương trợ khác không bị cấm theo pháp luật của Bên được
yêu cầu.
4. Hiệp định này cũng áp dụng đối với
các yêu cầu tương trợ tư pháp liên quan đến hành vi phạm tội
xảy ra trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
5. Tương trợ cũng có thể được thực hiện
đối với việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc
các thủ tục tố tụng khác liên quan đến
tội phạm về thuế, nghĩa vụ hải quan và quản lý ngoại hối hoặc các vấn đề về thu
nhập khác.
6. Các quy định của Hiệp định này sẽ
không tạo ra bất kỳ quyền của cá nhân nào để thu thập, ngăn
cản, hoặc loại trừ bất kỳ chứng cứ hoặc cản trở việc thực
hiện bất kỳ yêu cầu tương trợ nào.
ĐIỀU 2
KHÔNG ÁP DỤNG
1. Hiệp định này không áp dụng đối với việc:
(a) bắt hoặc tạm giam một người vì mục
đích dẫn độ người đó;
(b) chuyển giao người đang bị giam giữ
để thi hành án; và
(c) chuyển giao thủ tục tố tụng hình
sự.
2. Không có quy định nào trong Hiệp định
này cho phép một Bên thực hiện trên lãnh thổ của Bên kia
những thẩm quyền và chức năng được quy định riêng cho cơ quan có thẩm quyền của Bên kia theo quy định của pháp luật nước đó.
ĐIỀU 3
CƠ
QUAN TRUNG ƯƠNG
1. Mỗi Bên sẽ chỉ
định một Cơ quan trung ương vì mục đích thực hiện Hiệp định này.
2. Đối với nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Cơ quan trung ương là Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao; đối với nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Cơ quan trung ương là Bộ Pháp luật và Nhân quyền. Các Bên sẽ nhanh chóng thông báo cho nhau nếu có sự thay đổi Cơ quan trung ương của mình.
3. Các Cơ quan trung ương sẽ liên hệ
trực tiếp với nhau, nhưng có thể liên hệ thông qua kênh ngoại giao tùy theo sự lựa chọn của các Bên.
ĐIỀU 4
NỘI DUNG CỦA YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
1. Trong mọi trường hợp, yêu cầu
tương trợ phải nêu rõ:
(a) tên cơ quan
có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy tố, hoặc các thủ tục tố tụng khác liên quan đến yêu
cầu tương trợ;
(b) mục đích của yêu cầu tương trợ và
nội dung cần tương trợ;
(c) mô tả bản chất của vụ việc và tiến
độ giải quyết, tóm tắt nội dung các tình tiết có liên quan
và trích dẫn pháp luật áp dụng kể cả mức hình phạt tối đa
cho tội phạm có liên quan đến yêu cầu;
(d) mức độ bảo mật và lý do bảo mật;
(e) thời hạn
mong muốn thực hiện yêu cầu; và
(f) các thông tin hoặc cam kết có thể
cần thiết khác theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu, hoặc nếu thấy cần
thiết để thực hiện tốt yêu cầu.
2. Trong những trường hợp sau, yêu cầu
tương trợ phải bao gồm:
(a) đối với các yêu cầu về thu thập
chứng cứ, khám xét và thu giữ, hoặc
truy tìm, phong tỏa, tạm giữ và tịch thu tài sản do phạm tội
mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm
tội, văn bản nêu rõ thông tin hoặc căn cứ khác xác định sự tồn tại của tài sản
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội này
trong phạm vi thẩm quyền của Bên được yêu cầu; và
(b) trong trường hợp tạo điều kiện cho người bị giam giữ có mặt để cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra, chỉ dẫn về một người hoặc nhóm người sẽ bị giam giữ trong quá trình chuyển
giao, nơi người bị giam giữ sẽ được chuyển giao và dự kiến ngày người đó được
trao trả.
3. Khi cần thiết và có thể, yêu cầu tương trợ sẽ bao gồm:
(a) nhận dạng, quốc tịch và nơi cư
trú của người là đối tượng điều tra, truy
tố hoặc các thủ tục tố tụng khác;
(b) chi tiết về thủ tục hoặc yêu cầu
cụ thể mà Bên yêu cầu mong muốn được tuân thủ và lý do cho việc này;
(c) trong trường hợp yêu cầu về thu
thập chứng cứ của một người, căn cứ xác định việc cần có
lời tuyên thệ hoặc cam đoan và mô tả chi tiết về chứng cứ hoặc lời
khai cần thu thập; và
(d) mô tả về tài
liệu, hồ sơ hoặc chứng cứ cần được cung cấp.
4. Nếu Bên được yêu cầu cho rằng thông tin chưa đầy đủ để thực hiện yêu cầu thì
có thể đề nghị bổ sung thông tin để tạo điều kiện cho việc
thực hiện yêu cầu.
5. Yêu cầu tương trợ phải được lập bằng
văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp
hoặc Bên được yêu cầu đồng ý thì yêu cầu có thể được lập bằng hình thức khác
nhưng ngay sau đó phải được xác nhận bằng văn bản.
6. Yêu cầu tương trợ, các tài liệu kèm theo và các
kênh thông tin liên lạc theo Hiệp định này được thực hiện bằng tiếng Anh và,
trong trường hợp có thể, kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc
ngôn ngữ khác mà Bên được yêu cầu chấp nhận.
ĐIỀU
5
TỪ
CHỐI TƯƠNG TRỢ
1. Yêu cầu tương trợ sẽ bị từ chối nếu:
(a) theo quan điểm của Bên được yêu cầu, việc thực
hiện yêu cầu sẽ phương hại đến chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc lợi
ích chung;
(b) yêu cầu liên quan đến một tội phạm mà người bị
buộc tội đã chính thức được tuyên là không có tội phạm hoặc được ân xá;
(c) yêu cầu liên quan đến truy cứu trách nhiệm hình
sự một người về một tội phạm mà người đó đã bị kết án;
(d) Bên được yêu cầu có căn cứ chắc chắn để tin rằng
yêu cầu tương trợ tư pháp được lập với mục đích truy tố một người vì lý do chủng
tộc, tôn giáo, quốc tịch, nguồn gốc dân tộc, quan điểm chính trị của người đó
hoặc vì những lý do này mà người đó có thể bị đối xử không công bằng trong các
thủ tục tố tụng tư pháp;
(e) Bên yêu cầu không đưa ra đảm bảo rằng yêu cầu
tương trợ sẽ không được sử dụng vào mục đích khác ngoài những mục đích đã nêu
trong yêu cầu mà không có sự đồng ý trước của Bên được yêu cầu;
(f) Bên yêu cầu không đưa ra đảm bảo về việc trả lại
các chứng cứ thu thập được theo yêu cầu tương trợ tư pháp theo Hiệp định này;
(g) yêu cầu liên quan đến việc điều tra, truy tố
hay trừng phạt một người về một hành vi mà hành vi đó, nếu xảy ra ở Bên được
yêu cầu, không cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu,
trừ trường hợp Bên được yêu cầu vẫn có thể thực hiện tương trợ mà không cần
tuân thủ nguyên tắc tội phạm kép nếu được pháp luật nước mình cho phép;
(h) yêu cầu liên quan đến việc truy tố
một người về một tội phạm mà người đó không
thể bị truy tố vì hết thời hiệu nếu tội phạm
đó được thực hiện trong phạm vi thẩm quyền của Bên được yêu cầu;
(i) yêu cầu liên
quan đến tội phạm chỉ được điều chỉnh theo luật quân sự hoặc tội phạm có tính
chất chính trị.
2. Vì mục đích của Hiệp định này, các trường hợp sau đây không
được coi là tội phạm có tính chất chính trị:
(a) một tội phạm xâm hại tính mạng hoặc
thân thể của người đứng đầu Nhà nước hoặc người đứng đầu Chính phủ hoặc thành
viên gia đình của những người này;
(b) một tội phạm theo quy định của bất
kỳ điều ước quốc tế nào mà các Bên có
nghĩa vụ thành viên, phải thực hiện tương trợ
tư pháp về hình sự;
(c) tội phạm liên quan đến khủng bố
mà tại thời điểm yêu cầu tương trợ, theo pháp luật của Bên được yêu cầu, không
được coi là tội phạm có tính chất chính trị;
(d) hành vi chuẩn bị phạm tội hoặc phạm
tội chưa đạt hoặc tham gia với vai trò đồng phạm với một người thực hiện hoặc
chuẩn bị thực hiện tội phạm nêu trên.
3. Yêu cầu tương trợ có thể bị từ chối nếu:
(a) việc thực hiện tương trợ sẽ, hoặc
có thể sẽ gây phương hại đến sự an
toàn của bất kỳ người nào, cho dù người đó đang ở trong
hay ngoài lãnh thổ của Bên được yêu cầu;
(b) yêu cầu liên quan đến việc điều
tra, truy tố hay trừng phạt một người với căn cứ có thể sử dụng như là cơ sở để từ chối theo pháp luật của Bên được
yêu cầu;
4. Tương trợ sẽ không bị từ chối khi chỉ dựa trên căn cứ về bí mật ngân hàng hoặc
thể chế tài chính tương tự hoặc tội phạm đó cũng được cho
là có liên quan đến các vấn đề về tài chính.
ĐIỀU 6
THỰC HIỆN YÊU CẦU
1. Yêu cầu tương trợ sẽ được thực hiện
ngay theo pháp luật của Bên được yêu cầu và theo hình thức mà Bên yêu cầu đã đưa ra.
2. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, sẽ
thông báo cho Bên yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Tương trợ có thể bị hoãn nếu việc
thực hiện gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố hoặc xét xử đang tiến hành tại Bên được yêu cầu.
4. Bên được yêu cầu sẽ thông báo kịp
thời cho Bên yêu cầu về quyết định không thực hiện toàn bộ
hoặc một phần yêu cầu tương trợ, hoặc
hoãn thực hiện yêu cầu và phải đưa ra lý do cho quyết định
đó.
5. Trước khi từ chối yêu cầu tương trợ
hoặc hoãn thực hiện yêu cầu, Bên được yêu cầu phải xem xét
khả năng tương trợ có thể được thực hiện theo các điều kiện mà Bên được yêu cầu cho là cần thiết. Nếu Bên yêu cầu
chấp thuận việc tương trợ theo các điều kiện này thì phải
tuân thủ các điều kiện đó.
ĐIỀU 7
TỐNG ĐẠT GIẤY TỜ
1. Bên được yêu cầu phải thực hiện
yêu cầu tống đạt
giấy tờ do Bên yêu cầu chuyển đến.
2. Bên yêu cầu phải chuyển yêu cầu tống đạt giấy tờ liên quan đến việc cung cấp
lời khai hoặc giấy triệu tập trong thời gian hợp lý, trước
ngày dự định phải cung cấp lời khai hoặc có mặt.
3. Bên được yêu cầu phải chuyển cho
Bên yêu cầu chứng cứ của
việc tống đạt giấy tờ. Nếu không thể
tống đạt được, Bên yêu cầu phải được thông báo lý do.
ĐIỀU
8
CUNG
CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU, HỒ SƠ VÀ ĐỒ VẬT
1. Bên được yêu
cầu, theo yêu cầu, sẽ cung cấp cho Bên yêu cầu các bản sao thông tin, tài liệu
và hồ sơ đã công khai của các cơ quan, tổ chức chính
phủ.
2. Bên được yêu
cầu, theo yêu cầu, có thể cung cấp cho Bên yêu cầu các
thông tin, tài liệu, hồ sơ và đồ vật thuộc sự quản lý của
các cơ quan, tổ chức chính phủ nhưng chưa công khai, với
cùng phạm vi và điều kiện như đối với trường hợp cung cấp cho các cơ quan thực
thi pháp luật và tư pháp nước mình.
3. Bên được yêu
cầu có thể cung cấp bản sao có chứng thực của tài liệu hoặc hồ sơ, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị bản gốc.
4. Theo yêu cầu,
tài liệu, hồ sơ hoặc đồ vật nguyên gốc đã cung cấp cho Bên
yêu cầu phải được trả lại cho Bên được yêu cầu trong thời hạn sớm nhất.
5. Trong phạm vi
pháp luật của Bên được yêu cầu không cấm, tài liệu, hồ sơ hoặc đồ vật phải được
cung cấp theo cách thức hoặc phải được kèm theo bản chứng thực theo yêu cầu của
Bên yêu cầu để những tài liệu, hồ sơ hoặc đồ vật này được chấp nhận theo pháp
luật của Bên yêu cầu.
ĐIỀU 9
KHÁM XÉT VÀ THU GIỮ
1. Bên được yêu cầu, trong phạm vi
pháp luật nước mình cho phép, phải thực hiện yêu cầu khám
xét và thu giữ hình sự cho Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu
phải thực hiện việc khám xét và thu giữ với cùng phạm vi và điều
kiện theo quy định pháp luật của nước mình.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu sẽ cung cấp thông tin liên
quan mà Bên yêu cầu có thể yêu cầu, về kết quả
khám xét, địa điểm, đặc điểm, điều kiện, quá trình quản lý tài liệu, hồ sơ hoặc
đồ vật bị thu giữ và hoàn cảnh thu giữ, và việc tiếp tục tạm giữ sau đó.
ĐIỀU 10
THU THẬP CHỨNG CỨ
1. Trong phạm vi pháp luật của nước
mình cho phép và theo yêu cầu, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc thu thập tài liệu
của một người, bao gồm cả người đang bị giam giữ, hoặc yêu cầu họ cung cấp chứng
cứ để chuyển cho Bên yêu cầu.
2. Người được đề nghị cung cấp chứng cứ tại Bên được yêu cầu theo một yêu cầu tương trợ được lập theo quy định tại Điều
này có thể từ chối cung cấp chứng cứ
nếu:
(a) pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép người đó từ chối cung cấp chứng cứ
trong những trường hợp tương tự theo thủ
tục tố tụng hình sự của Bên được yêu cầu; hoặc
(b) pháp luật của Bên yêu cầu cho
phép người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong những trường hợp tương tự theo thủ
tục tố tụng hình sự của Bên yêu cầu.
3. Nếu bất kỳ người nào trên lãnh thổ của
Bên được yêu cầu cho rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chối
cung cấp chứng cứ, thì Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản
xác nhận chính thức cho Bên được yêu cầu về sự tồn tại của quyền đó. Trong trường hợp không có chứng cứ ngược lại, văn bản xác nhận chính thức
đó sẽ là căn cứ đầy đủ về những vấn đề được nêu trong đó.
ĐIỀU 11
SỰ CÓ MẶT TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN YÊU CẦU
Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu có thể cho phép sự có
mặt của đại diện Bên yêu cầu
tham gia thực hiện yêu cầu theo cách thức được quy định bởi
pháp luật Bên được yêu cầu.
ĐIỀU 12
CHUYỂN GIAO NGƯỜI ĐANG BỊ GIAM GIỮ ĐỂ CUNG
CẤP CHỨNG CỨ HOẶC HỖ TRỢ ĐIỀU TRA
1. Theo yêu cầu, người đang bị giam
giữ ở Bên được yêu cầu có thể được tạm thời chuyển giao
cho Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp lời khai
với điều kiện người đó đồng ý. Bên yêu cầu phải đồng ý tuân thủ các điều kiện
do Bên được yêu cầu đặt ra.
2. Bên được yêu cầu chỉ chuyển giao người đang bị giam giữ cho Bên yêu cầu khi:
(a) người đó tự nguyện đồng ý với việc
chuyển giao; và
(b) Bên yêu cầu đồng ý tuân thủ các điều kiện do
Bên được yêu cầu đặt ra liên quan đến việc giam giữ hoặc bảo đảm an toàn cho
người được chuyển giao.
3. Khi người được chuyển giao cần phải được giam giữ
theo quy định pháp luật của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu phải giam giữ người
đó và phải trao trả người đó khi kết thúc việc thực hiện yêu cầu.
4. Khi thời hạn chấp hành hình phạt đã hết, hoặc
khi Bên được yêu cầu thông báo cho Bên yêu cầu không cần phải giam giữ người bị
chuyển giao nữa, thì người đó sẽ được trả tự do và được đối xử như đối với người
có mặt tại Bên yêu cầu theo một yêu cầu tương trợ.
ĐIỀU
13
CUNG CẤP CHỨNG CỨ HOẶC HỖ TRỢ ĐIỀU TRA TẠI BÊN YÊU CẦU
Theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu sẽ mời
một người để hỗ trợ điều tra hoặc làm chứng trong quá trình tố tụng tại Bên yêu
cầu nếu người đó đồng ý. Người đó sẽ được thông báo về bảo đảm an toàn, các hỗ
trợ và thù lao được cấp.
ĐIỀU
14
BẢO ĐẢM AN TOÀN
1. Theo Điều 12 và 13 Hiệp định này, người có mặt tại
Bên yêu cầu trên cơ sở một yêu cầu tương trợ sẽ không bị truy tố, bị giam giữ
hoặc chịu bất kỳ hạn chế nào khác đối với quyền tự do cá nhân tại Bên yêu cầu về
hành vi đã thực hiện trước khi người đó rời khỏi Bên được yêu cầu, và người đó
cũng không bị bắt buộc cung cấp chứng cứ trong bất kỳ thủ tục tố tụng nào khác,
ngoài những thủ tục liên quan đến yêu cầu.
2. Khoản 1 Điều này sẽ không áp dụng nếu một người
đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ khi nhận được thông báo chính thức rằng sự
có mặt của người đó không còn cần thiết nữa hoặc, đã rời khỏi nhưng tự quay trở
lại.
3. Người đồng ý cung cấp chứng cứ theo Điều 12 và
13 Hiệp định này sẽ không bị truy tố căn cứ vào lời khai của họ, trừ việc khai
báo gian dối hoặc xúc phạm Tòa án.
4. Người không đồng ý hoặc không có mặt
tại Bên yêu cầu sẽ không phải chịu bất kỳ biện pháp cưỡng
chế nào tại Bên được yêu cầu.
ĐIỀU 15
TÀI SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ VÀ CÔNG CỤ,
PHƯƠNG TIỆN PHẠM TỘI
1. Vì mục đích của Hiệp định này,
“tài sản do phạm tội mà có” là bất kỳ tài sản nào có nguồn
gốc hay có được một cách trực tiếp hay gián tiếp thông qua việc thực hiện một tội
phạm; và “công cụ, phương tiện phạm tội” là bất kỳ tài sản
nào được sử dụng hoặc có ý định được sử dụng để thực hiện
tội phạm hoặc một loại có tính chất tương tự.
2. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, sẽ
cố gắng xác định xem tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm
tội có trong phạm vi thẩm quyền của mình hay không và
thông báo cho Bên yêu cầu kết quả điều tra của mình. Bên
yêu cầu cũng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết hoặc bất kỳ căn cứ nào khác
cho thấy sự tồn tại của những tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương
tiện phạm tội trong phạm vi thẩm quyền của Bên được yêu cầu.
3. Theo khoản 2 của Điều này, khi
phát hiện những vật nghi là tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội, Bên được
yêu cầu sẽ sử dụng các biện pháp phù hợp theo pháp luật nước mình để tìm kiếm,
phong tỏa, tạm giữ và tịch thu những tài sản nghi là do phạm
tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đó cho tới
khi có một quyết định cuối cùng về việc xử lý những tài sản
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đó của tòa án Bên yêu cầu.
4. Bên được yêu cầu quản lý tài sản
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ,
phương tiện phạm tội bị tạm giữ hoặc tịch thu, khi thi hành quyết định của tòa án Bên yêu cầu, sẽ thực hiện các biện
pháp đối với tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đó theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu. Trong phạm vi pháp luật
nước mình cho phép, Bên được yêu cầu sẽ chuyển giao tài sản
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội bị tạm giữ hoặc tịch
thu cho Bên yêu cầu.
5. Khi áp dụng Điều luật này, các quyền
của bên thứ ba ngay tình phải được tôn trọng theo pháp luật
của Bên được yêu cầu. Nếu có khiếu nại của Bên thứ ba, Bên được yêu cầu sẽ đại
diện cho lợi ích của Bên yêu cầu trong việc tìm cách giữ
nguyên tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội cho đến
khi có quyết định cuối cùng của Tòa án có thẩm quyền của
Bên yêu cầu.
ĐIỀU 16
QUÁ CẢNH NGƯỜI ĐANG BỊ GIAM GIỮ
1. Bên được yêu cầu, phù hợp với pháp luật nước mình và tập quán, có
thể cho phép quá cảnh qua lãnh thổ nước mình một người hoặc
người làm chứng đang bị giam giữ bởi một nước thứ ba, người mà được Bên yêu cầu đề nghị có mặt trong một vụ án hình sự,
2. Nếu tàu bay,
tàu biển hoặc tàu hỏa vận chuyển người
đó cập bến, đỗ hoặc dừng trên lãnh thổ Bên được yêu cầu,
nhân viên quản giáo hoặc áp giải của Bên yêu cầu hoặc nước thứ ba đang hỗ trợ
Bên yêu cầu trong việc chuyển giao sẽ
tiếp tục chịu trách nhiệm canh giữ người đang được dẫn giải trong khi quá cảnh
qua Bên được yêu cầu, trừ các trường hợp khác mà Bên được yêu cầu cho phép.
3. Trường hợp không trái với khoản 2 Điều này và khi Bên được yêu cầu đồng ý, một người/người làm chứng
được chuyển giao có thể được cơ quan
có thẩm quyền của Bên được yêu cầu giam giữ tạm thời đến
khi việc dẫn giải người đó tiếp tục được thực hiện.
4. Trường hợp việc quá cảnh và/hoặc dẫn giải người đó không được tiếp tục thực hiện hoặc quá thời hạn quy định
của yêu cầu thì Bên được yêu cầu có thể
quyết định dẫn giải
một người/người làm chứng đang bị giam giữ đó trở lại nước
mà người đó bắt đầu được dẫn giải.
ĐIỀU 17
BẢO MẬT
1. Bên được yêu cầu phải đảm bảo:
(a) giữ bí mật
các thông tin hoặc chứng cứ được cung cấp hoặc nguồn của
các thông tin đó theo yêu cầu tương trợ;
(b) giữ bí mật nội
dung, các tài liệu bổ sung và các hoạt động được thực hiện theo yêu cầu; và
(c) bảo vệ các thông tin hoặc chứng cứ
không bị mất mát, tiếp cận trái phép, thay đổi, bị tiết lộ và sử dụng sai mục
đích.
2. Nếu yêu cầu theo khoản 1 Điều này không thể thực hiện được nếu không vi phạm
yêu cầu bảo mật, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về việc này trước khi thực hiện yêu cầu và Bên yêu cầu sẽ quyết định yêu cầu đó có thực hiện nữa hay không.
ĐIỀU 18
GIỚI HẠN SỬ DỤNG
Bên yêu cầu phải cam kết không tiết lộ
hoặc sử dụng thông tin hay chứng cứ được cung cấp vào những mục đích khác ngoài
mục đích được nêu trong yêu cầu mà không có sự cho phép trước của Bên được yêu cầu.
ĐIỀU 19
CHỨNG THỰC
1. Tài liệu, hồ sơ hoặc đồ vật được
chuyển giao theo Hiệp định này không cần bất cứ hình thức chứng thực nào trừ trường hợp quy định tại Điều 8(3) Hiệp định này, hoặc theo
đề nghị của Bên yêu cầu.
2. Trong trường hợp đặc biệt, khi Bên
được yêu cầu đề nghị rằng các hồ sơ hoặc tài liệu đó phải
được chứng thực thì hồ sơ hoặc tài liệu đó sẽ được chứng
thực theo cách thức quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Giấy tờ, tài liệu được chứng thực
vì mục đích của Hiệp định này nếu được ký hoặc được xác nhận bởi một cán bộ hoặc cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật của Bên được yêu cầu và được đóng
dấu bằng con dấu chính thức của cơ quan đó.
ĐIỀU 20
CHI PHÍ
1. Bên được yêu cầu sẽ chịu các chi
phí thực hiện yêu cầu, trừ các chi phí
sau Bên yêu cầu phải chịu:
(a) các chi phí để chuyển giao người
đến và đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu theo đề nghị của
Bên yêu cầu và các khoản chi phí có
thể phải trả cho người đó trong thời gian ở trên lãnh thổ của Bên
yêu cầu theo quy định tại Điều 12 và 13 Hiệp định này;
(b) các chi phí và lệ phí trả cho các chuyên gia tại Bên được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu;
(c) các chi phí dịch
thuật, phiên dịch hoặc sao chụp; và
(d) các chi phí liên quan đến thu thập
chứng cứ từ lãnh thổ Bên được yêu cầu chuyển đến Bên yêu cầu
thông qua băng ghi hình, vệ tinh hoặc các phương tiện kỹ
thuật khác.
2. Nếu có căn cứ rõ ràng cho rằng việc
thực hiện yêu cầu đòi hỏi các chi phí đặc biệt, các Bên sẽ tham vấn để quyết định các điều kiện để yêu cầu có thể được thực hiện.
ĐIỀU 21
CÁC NGHĨA VỤ QUỐC TẾ KHÁC
Hiệp định này không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các Bên
liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự theo các điều ước hoặc
các thỏa thuận quốc tế khác mà các Bên là thành viên.
ĐIỀU 22
THAM VẤN
Các Bên sẽ tham vấn nhau, vào thời điểm được thỏa thuận, để thúc đẩy
việc thi hành có hiệu quả nhất Hiệp định này. Hai Bên cũng có thể đồng ý về các
biện pháp thực tế khi cần thiết để tạo điều kiện cho việc thi hành Hiệp định
này.
ĐIỀU 23
GIẢI QUYẾT BẤT ĐỒNG
Những bất đồng trong giải thích hay
áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng biện pháp
tham vấn giữa các Bên.
ĐIỀU 24
SỬA ĐỔI
Hiệp định này có thể được sửa đổi vào
bất kỳ thời điểm nào khi được sự đồng thuận của
các Bên. Sửa đổi đó sẽ có hiệu lực theo thủ tục tương tự để
Hiệp định này có hiệu lực.
ĐIỀU 25
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Các Bên sẽ thông báo cho nhau về việc
hoàn thành các thủ tục theo pháp luật nước mình để Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày nhận
được thông báo sau cùng.
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này tại bất kỳ thời điểm nào bằng cách
thông báo bằng văn bản cho Bên kia thông qua kênh ngoại
giao. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày nhận được thông báo này. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định sẽ không ảnh hưởng
đến các yêu cầu tương trợ tư pháp đã gửi trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực.
Để làm bằng, những người ký tên dưới
đây, được sự ủy quyền hợp thức của Chính phủ của mình, đã ký Hiệp định này.
Hiệp định này được ký tại Jakarta, ngày 27 tháng 6 năm 2013, thành hai bản
gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng In-đô-nê-xi-a và tiếng Anh, các văn bản có giá trị
như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, bản
tiếng Anh sẽ dùng làm cơ sở đối chiếu.
THAY
MẶT NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nguyễn Hòa Bình
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO
|
THAY
MẶT NƯỚC CỘNG HÒA
IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
Amir Syamsudin
BỘ TRƯỞNG
BỘ PHÁP LUẬT VÀ NHÂN QUYỀN
|