CHỦ
TỊCH NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
61QĐ/CTN
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 06 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 61 QĐ/CTN NGÀY 3 THÁNG 6 NĂM 1999 VỀ VIỆC
PHÊ CHUẨN HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ VÀ HÌNH SỰ GIỮA
CHXHCN VIỆT NAM VÀ CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều
106 Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 24 tháng 8 năm 1998;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Công văn số 519/CP- QHQT ngày 21 tháng 5 năm
1999;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1-
Phê chuẩn Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự
và hình sự giữa Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa đã được ký ngày 19 tháng 10 năm 1998 giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với Cộng hoà nhân dân trung Hoa.
Điều 2-
Bộ trưởng Bộ ngoại giao có trách nhiệm làm thủ tục đối
ngoại về việc nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Hiệp định
tương trợ tư pháp này và thông báo cho các cơ quan hữu quan ngày có hiệu lực của
Hiệp định.
Điều 3-
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng chính phủ, Chủ nhiệm
văn phòng chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ VÀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là hai Bên ký kết);
Nhằm mục đích tăng cường hợp tác
trong lĩnh vực tương trợ tư pháp, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của nhau, bình
đẳng và cùng có lợi;
Mong muốn thực hiện việc tương
trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự;
Đã thoả thuận những điều dưới
đây:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi
1. Theo quy định của Hiệp định
này, hai bên ký kết thực hiện việc tương trợ tư pháp cho nhau về các vấn đề dân
sự và hình sự sau đây:
1) Tống đạt giấy tờ;
2) Điều tra, thu thập chứng cứ;
3) Công nhận và thi hành quyết định
của Toà án về các vấn đề dân sự và quyết định của Trọng tài;
4) Các việc tương trợ khác theo
quy định của Hiệp định này.
2. Thuật ngữ "Các vấn đề
dân sự" trong Hiệp định này được hiểu bao gồm các vấn đề thương mại, hôn
nhân gia đình và lao động.
3. Thuật ngữ "Các cơ quan
có thẩm quyền" trong Hiệp định này được hiểu là Toà án, Viện kiểm sát và
các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự hoặc hình sự.
Điều 2. Bảo
hộ pháp lý
1. Công dân của Bên ký kết này
được hưởng trên lãnh thổ của bên ký kết kia sự bảo hộ pháp lý đối với các quyền
nhân thân và tài sản như công dân của Bên ký kết kia và có quyền liên hệ và thực
hiện các hành vi tố tụng trước Toà án và các cơ quan khác có thẩm quyền về dân
sự và hình sự của Bên ký kết kia theo cùng các điều kiện mà Bên ký kết kia dành
cho công dân nước mình.
2. Những quy định tại khoản 1 Điều
này cũng được áp dụng đối với pháp nhân và các tổ chức khác có thể tham gia tố
tụng tư pháp với tư cách đương sự được thành lập trên lãnh thổ của một trong
hai Bên ký kết theo quy định của pháp luật nước đó.
Điều 3. Miễn,
giảm án phí và trợ giúp pháp lý
1. Công dân của Bên ký kết này được
miễn, giảm án phí và được trợ giúp pháp lý miễn phí trên lãnh thổ của Bên ký kết
kia theo cùng những điều kiện và mức độ như công dân của Bên ký kết kia.
2. Nếu việc miễn, giảm án phí hoặc
trợ giúp pháp lý miễn phí được quyết định căn cứ vào tình trạng tài chính của
người làm đơn, thì giấy xác nhận tình trạng tài chính sẽ do các cơ quan có thẩm
quyền của Bên ký kết nơi người làm đơn không có nơi thường trú hoặc tạm trú ở cả
hai Bên ký kết thì giấy xác nhận tình trạng tài chính có thể do cơ quan đại diện
ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước người đó là công dân cấp.
3. Công dân của Bên ký kết này
khi làm đơn xin miễn, giảm án phí hoặc xin trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định
tại khoản 1 Điều này, có thể nộp đơn cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết
nơi người này thường trú hoặc tạm trú. Cơ quan có thẩm quyền này sẽ chuyển đơn
kèm theo giấy xác nhận được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này sang cơ quan
có thẩm quyền của Bên ký kết kia. Người làm đơn cũng có thể nộp đơn trực tiếp
cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia.
Điều 4. Cách
thức liên hệ
1. Khi yêu cầu và thực hiện
tương trợ tư pháp, hai Bên ký kết sẽ liên hệ với nhau thông qua cơ quan trung
ương của mình, trừ trường hợp Hiệp định này có quy định khác.
2. Cơ quan trung ương nói tại khoản
1 Điều này, về phía Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ tư pháp và viện kiềm
sát nhân dân tối cao Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; về phía Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa là Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa.
Điều 5. Ngôn
ngữ
Văn bản yêu cầu tương trợ tư
pháp và các tài liệu kèm theo được lập trên cơ sở Hiệp định này, phải gửi kèm
theo bản dịch có chứng thực một cách hợp thức ra ngôn ngữ chính thức của Bên ký
kết được yêu cầu hoặc ra tiếng Anh.
Điều 6. Chi
phí tương trợ tư pháp
1. Hai Bên ký kết sẽ thực hiện
việc tương trợ tư pháp miễn phí cho nhau.
2. Nếu người làm chứng hoặc người
giám định của Bên ký kết này có mặt trên lãnh thổ của Bên ký kết kia theo quy định
tại Điều 13 và Điều 24 của Hiệp định này, thì mọi chi phí đi lại, ăn ở và các
chi phí hợp lý khác cho người làm chứng hoặc người làm giám định đó sẽ được Bên
ký kết yêu cầu thanh toán. Nếu có yêu cầu, Bên ký kết yêu cầu sẽ thanh toán trước
cho người làm chứng hoặc người giám định toàn bộ hay một phần các chi phí kể
trên.
3. Nếu việc thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp đòi hỏi khoản chi phí bất thường, hai Bên ký kết trao đổi ý
kiến để quyết định điều kiện cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp đó.
Điều 7. Yêu
cầu tương trợ tư pháp
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp phải
gửi bằng văn bản và bao gồm những nội dung sau:
1) Tên và địa chỉ của cơ quan
yêu cầu;
2) Tên và địa chỉ của cơ quan được
yêu cầu, nếu có thể;
3) Mô tả vụ việc, các vấn đề yêu
cầu tương trợ và các thông tin cần thiết khác liên quan đến yêu cầu tương trợ
tư pháp;
4) Họ tên, giới tính, địa chỉ,
quốc tịch, nghề nghiệp, ngày sinh và nơi sinh của những người có liên quan và
tên gọi, địa chỉ của pháp nhân, nếu là pháp nhân;
5) Họ tên, địa chỉ của những người
đại diện, nếu có, của những người có liên quan.
2. Nếu Bên ký kết được yêu cầu
xét thấy những thông tin nêu trong yêu cầu chưa đầy đủ để giải quyết yêu cầu
đó, thì Bên ký kết được yêu cầu có thể yêu cầu bổ sung thông tin.
3. Yêu cầu tương trợ tư pháp và
các tài liệu kèm theo phải do cơ quan yêu cầu ký và đóng dấu.
Điều 8. Thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Bên ký kết được yêu cầu sẽ thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp theo pháp luật của nước mình.
2. Bên ký kết được yêu cầu có thể
yêu cầu tương trợ tư pháp theo cách mà Bên ký kết yêu cầu đề nghị, nếu không
trái với pháp luật của nước mình.
Điều 9. Từ
chối tương trợ tư pháp
Tương trợ tư pháp có thể bị từ
chối nếu Bên ký kết được yêu cầu xét thấy việc thực hiện yêu cầu gây phương hại
đến chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc những nguyên tắc cơ bản của pháp
luật và những lợi ích cơ bản của nước mình. Bên ký kết được yêu cầu thông báo
lý do từ chối cho Bên ký kết yêu cầu.
Điều 10.
Chuyển giao đồ vật và tiền
Việc chuyển giao đồ vật và tiền
theo quy định của Hiệp định này từ lãnh thổ của Bên ký kết này sang lãnh thổ của
Bên ký kết kia phải phù hợp với quy định của pháp luật của Bên ký kết chuyển
giao về việc chuyển giao đồ vật và tiền ra nước ngoài.
Chương 2:
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC
VẤN ĐỀ DÂN SỰ
Điều 11. Tống
đạt giấy tờ
1. Bên ký kết được yêu cầu sẽ tống
đạt giấy tờ tư pháp và các giấy tờ ngoài tư pháp, theo yêu cầu.
2. Bên ký kết được yêu cầu, sau
khi tống đạt giấy tờ sẽ gửi cho Bên ký kết yêu cầu giấy xác nhận tống đạt giấy
tờ trong đó ghi rõ ngày, nơi và biện pháp tống đạt, có chữ ký và dấu của cơ
quan tống đạt. Nếu việc tống đạt giấy tờ không thực hiện được thì Bên ký kết được
yêu cầu phải thông báo lý do cho Bên ký kết yêu cầu.
Điều 12. Điều
tra, thu thập chứng cứ
1. Theo yêu cầu, hai Bên ký kết
sẽ tương trợ cho nhau trong việc điều tra, thu thập chứng cứ và thực hiện các
hành vi tố tụng cần thiết để tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ.
2. Ngoài việc phải tuân theo quy
định tại Điều 7 của Hiệp định này, yêu cầu điều tra, thu thập chứng cứ còn phải
bao gồm các nội dung sau:
1) Các câu hỏi dùng để lấy lời
khai của đương sự hoặc thông báo về những vụ việc cần lấy lời khai;
2) Giấy tờ hoặc tài sản cần được
kiểm tra.
3. Bên ký kết được yêu cầu sẽ
thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết yêu cầu kết quả thực hiện yêu cầu điều tra,
thu thập chứng cứ, kèm theo các tài liệu thu được có tính chất chứng cứ.
Điều 13.
Triệu tập người làm chứng và người giám định
1. Nếu xét thấy cần thiết phải
có người làm chứng hoặc người giám định đến Cơ quan tư pháp của nước mình, Bên
ký kết yêu cầu sẽ đề cập trong văn bản yêu cầu tống đạt giấy triệu tập các chi
phí có thể thanh toán, điều kiện và thời hạn thanh toán cho những người đó.
2. Giấy triệu tập được gửi cho
Bên ký kết được yêu cầu không chậm quá 60 ngày trước ngày người có liên quan được
yêu cầu cần có mặt tại Cơ quan tư pháp của Bên ký kết yêu cầu.
3. Bên ký kết được yêu cầu tống
đạt giấy triệu tập đến người có liên quan và thông báo cho Bên ký kết yêu cầu ý
kiến của người được triệu tập.
Điều 14. Bảo
hộ người làm chứng và người giám định
1. Nếu người làm chứng hoặc người
giám định từ chối cung cấp chứng cứ hoặc từ chối giám định theo quy định tại Điều
13 của Hiệp định này, Bên ký kết yêu cầu không được áp dụng bất cứ hình phạt hoặc
biện pháp cưỡng chế nào, cũng như không được đe doạ dùng hình phạt hoặc biện
pháp cưỡng chế trong giấy triệu tập.
2. Người làm chứng hoặc người
giám định có mặt ở Cơ quan tư pháp của Bên ký kết yêu cầu theo quy định của Hiệp
định này, sẽ không bị truy tố hình sự, tạm giữ hoặc không bị bắt chấp hành bất
cứ biện pháp hạn chế tự do thân thể nào trên lãnh thổ cuả Bên ký kết đó về các
hành vi phạm tội hoặc bản án đã có trước khi rời khỏi lãnh thổ của Bên ký kết
được yêu cầu. Người đó cũng không bị truy tố hình sự, bị tạm giữ hoặc không bị
xử phạt vì những lời khai làm chứng hoặc kết luận với tư cách là người giám định.
3. Việc bảo hộ được thực hiện
theo khoản 2 Điều này sẽ chấm dứt khi người làm chứng, người giám định, trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày họ được cơ quan có thẩm quyền thông báo rằng sự có
mặt của họ là không cần thiết nữa, có khả năng rời, nhưng vẫn tiếp tục ở lại,
hoặc tình nguyện trở lại lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu sau khi đã rời đi.
Không tính vào thời hạn đó thời gian mà người làm chứng hoặc người giám định
không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu vì những nguyên nhân không
phụ thuộc vào họ.
Chương 3:
CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
Điều 15. Phạm
vi
1. Bên ký kết này sẽ công nhận
và cho thi hành trên lãnh thổ nước mình các quyết định sau đây được tuyên trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia, theo những điều kiện quy định tại Hiệp định này:
1) Các quyết định của Toà án về
các vấn đề dân sự;
2) Các quyết định của Toà án về
việc bồi thường thiệt hại dân sự trong bản án hình sự;
3) Các quyết định của trọng tài.
2. "Các quyết định của Toà
án" nói trong hiệp định này ở Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
Bản án, quyết định của biên bản hoà giải của Toà án; Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa bao gồm: phán quyết, tài định và biên bản hoà giải của Toà án.
Điều 16. Nộp
đơn yêu cầu
1. Đơn yêu cầu công nhận và thi
hành quyết định của Toà án có thể do các bên đương sự gửi trực tiếp cho Toà án
có thẩm quyền để công nhận và thi hành quyết định hoặc do Toà án có thẩm quyền
của Bên ký kết kia để công nhận và thi hành quyết định, theo cách thức được quy
định tại Điều 4 của Hiệp định này.
2. Ngoài việc phải tuân theo các
quy định tại Điều 7 của Hiệp định này, Đơn yêu cầu công nhận và thi hành quyết
định của Toà án còn phải được gửi kèm theo:
1) Bản sao quyết định đầy đủ đã
được chứng thực và những giấy tờ xác nhận quyết định đó đã có hiệu lực của pháp
luật;
2) Trong trường hợp đã được
tuyên vắng mặt, thì phải có tài liệu lý giải việc bên phải thi hành vắng mặt đã
được triệu tập theo đúng quy định của pháp luật;
3) Tài liệu hoặc bản mô tả để xác
nhận bên đương sự không có năng lực hành vi nhưng đã có đại diện hợp thức.
Điều 17.
Từ chối
công nhận và thi hành theo quy định tại Điều 9 của Hiệp định này, việc công nhận
và thi hành các quyết định của Toà án nói tại Điều 15 của Hiệp định này có thể
bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Nếu quyết định của Toà án
chưa có hiệu lực thi hành hoặc không thể thi hành được theo quy định pháp luật
của Bên ký kết ra quyết định.
2. Nếu quyết định được tuyên bởi
Toà án không có thẩm quyền đối với vụ việc đó theo quy định tại Điều 18 của Hiệp
định này.
3. Trong trường hợp quyết định
được tuyên vắng mặt, nếu bên phải thi hành không được triệu tập theo đúng pháp
luật hoặc bên không có năng lực hành vi không có đại diện hợp thức theo quy định
của pháp luật của Bên ký kết ra quyết định.
4. Về cùng một vụ kiện giữa
chính các bên đương sự mà trước đó đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của
Toà án của Bên ký kết được yêu cầu, hoặc các bên đương sự đã khởi kiện vụ án
này trước Toà án của Bên ký kết được yêu cầu, hoặc đã có quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án nước thứ ba được toà án của Bên ký kết được yêu cầu công
nhận và thi hành.
Điều 18. Thẩm
quyền xét xử
1. Để thực hiện Hiệp định này,
Toà án của một trong hai Bên ký kết ra quyết định sẽ được coi là có thẩm quyền
đối với vụ việc, nếu:
1) Bị đơn có nơi thường trú hoặc
tạm trú trên lãnh thổ của Bên ký kết đó tại thời điểm bắt đầu tiến hành trình tự
tố tụng;
2) Bị đơn có cơ quan đại diện
trên lãnh thổ của Bên ký kết đó tại thời điểm bắt đầu trình tự tố tụng;
3) Bị đơn đã chấp nhận một cách
rõ ràng bằng văn bản về thẩm quyền của Toà án của bên ký kết đó;
4) Bị đơn tham gia tranh tụng mà
không có ý kiến về thẩm quyền của Toà án;
5) Trong trường hợp tranh chấp về
hợp đồng, mà hợp đồng đã được ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết đó hoặc đã
hay sẽ được thực hiện ở đó hoặc đối tượng được tranh chấp hiện có trên lãnh thổ
của Bên ký kết đó;
6) Trong trường hợp phát sinh
trách nhiệm ngoài hợp đồng, hành vi gây thiệt hại hoặc hậu quả của hành vi này
xảy ra trên lãnh thổ của bên ký kết đó;
7) Trong trường hợp liên quan đến
quy chế nhân thân, đương sự có nơi thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của
Bên ký kết đó;
8) Trong trường hợp liên quan đến
nghĩa vụ cấp dưỡng, người có nghĩa vụ có nơi thường trú hoặc tạm trú trên lãnh
thổ của Bên ký kết đó;
9) Trong trường hợp thừa kế, người
chết có nơi thường trú hoặc có phần lớn di sản trên lãnh thổ của bên ký kết đó
tại thời điểm người này chết;
10) Bất động sản là đối tượng của
vụ tranh chấp nằm trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều
này không được xâm hại đến thẩm quyền xét xử riêng biệt được pháp luật của mỗi
Bên ký kết quy định. Hai Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản qua đường
ngoại giao các quy định liên quan đến thẩm quyền xét xử riêng biệt được pháp luật
của nước mình quy định.
Điều 19.
Trình tự công nhận và thi hành
1. Bên ký kết này sẽ áp dụng
pháp luật của nước mình trong việc công nhận và thi hành quyết định của Toà án
của Bên ký kết kia.
2. Toà án của Bên ký kết được
yêu cầu chỉ cần xác định rằng các điều kiện quy định trong Hiệp định này đã được
tuân thủ, mà không xem xét nội dung của quyết định đó.
Điều 20. Hiệu
lực của việc công nhận và thi hành
Quyết định của Toà án của Bên ký
kết này đã được Toà án của Bên ký kết kia công nhận và cho thi hành thì có hiệu
lực pháp luật như quyết định của Toà án của Bên ký kết kia.
Điều 21.
Công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài
Bên ký kết này sẽ công nhận và
thi hành các quyết định của Trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của Bên ký kết kia
phù hợp với công ước về công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài nước
ngoài ký tại Niu- oóc ngày 10 tháng 6 năm 1958.
Chương 4:
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC
VẤN ĐỀ HÌNH SỰ
Điều 22. Tống
đạt giấy tờ
1. Bên ký kết được yêu cầu thực hiện
việc tống đạt giấy tờ theo yêu cầu của Bên ký kết yêu cầu, trừ những giấy tờ
yêu cầu một người phải có mặt với tư cách là bị cáo.
2. Các quy định tại khoản 2 Điều
11 của Hiệp định này cũng được áp dụng đối với việc tống đạt giấy tờ về hình sự.
Điều 23. Điều
tra, thu thập chứng cứ
1. Hai Bên ký kết, theo yêu cầu,
với mục đích điều tra, thu thập chứng cứ, sẽ lấy lời khai của người làm chứng,
người bị hại và bị can, tiến hành giám định, khám nghiệm tư pháp và tiến hành
các hành vi tố tụng khác có liên quan đến việc điều tra thu thập chứng cứ.
2. Ngoài việc phải tuân theo những
quy định tại Điều 7 của Hiệp định này, yêu cầu điều tra, thu thập chứng cứ
trong vụ án hình sự còn bao gồm cả việc mô tả hành vi phạm tội và những quy định
của pháp luật hình sự của Bên ký kết yêu cầu theo đó hành vi này được coi là tội
phạm.
3. Bên ký kết được yêu cầu thông
báo bằng văn bản cho Bên ký kết yêu cầu kết quả điều tra, thu thập chứng cứ
cùng với những tài liệu đã thu thập được có tính chất chứng cứ.
4. Bên ký kết yêu cầu phải giữ
bí mật toàn bộ giấy tờ có tính chất chứng cứ do bên ký kết được yêu cầu cung cấp
và chỉ sử dụng những tài liệu này cho mục đích đã yêu cầu, trừ trường hợp hai
Bên ký kết có thoả thuận khác.
Điều 24.
Triệu tập và bảo hộ người làm chứng, người giám định
1. Các quy định tại Điều 13 và
điều 14 của hiệp định này cũng được áp dụng đối với các vấn đề hình sự.
2. Nếu Toà án hoặc cơ quan có thẩm
quyền của Bên ký kết này xét thấy cần thiết phải lấy lời khai của người bị giam
giữ trên lãnh thổ của Bên ký kết kia với tư cách là người làm chứng, cơ quan
trung ương nói tại Điều 4 của Hiệp định này sẽ thoả thuận chuyển giao người đó
sang lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu với điều kiện người đó vẫn bị giam giữ và
sẽ được trả lại ngay sau khi lấy xong lời khai. Trong biên bản thoả thuận chuyển
giao phải ghi rõ chi phí chuyển giao.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu
có lý do không thể chuyển giao được người nói tại khoản 2 Điều này, Bên ký kết
được yêu cầu có thể từ chối chuyển giao.
Điều 25.
Chuyển giao tiền và tài sản do phạm tội mà có
1. Theo yêu cầu và phù hợp với
pháp luật của nước mình, Bên ký kết được yêu cầu sẽ chuyển giao cho Bên ký kết
yêu cầu tiền và tài sản do phạm tội trên lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu mà có,
được tìm thấy trên lãnh thổ của Bên ký kết được yêu cầu. Việc chuyển giao này
không được xâm phạm đến quyền hợp pháp của Bên ký kết được yêu cầu hoặc của Bên
thứ ba đối với các khoản tiền và tài sản nói trên.
2. Bên ký kết được yêu cầu có thể
tạm hoãn việc chuyển giao tiền và tài sản do phạm tội mà có nếu cần sử dụng
chúng trong vụ án hình sự khác đang trong quá trình tố tụng ở nước mình.
Điều 26.
Thông báo bản án hình sự
Bên ký kết này sẽ cung cấp cho
Bên ký kết kia bản sao các bản án hình sự liên quan đến công dân của Bên ký kết
kia.
Điều 27. Từ
chối tương trợ tư pháp về các vấn đề hình sự
1. Ngoài việc từ chối tương trợ
tư pháp theo quy định tại Điều 9 của Hiệp định này, Bên ký kết được yêu cầu có
thể từ chối tương trợ tư pháp về các vấn đề hình sự, nếu yêu cầu liên quan đến
một hành vi không bị coi là tội phạm theo quy định của pháp luật của Bên ký kết
được yêu cầu.
2. Bên ký kết được yêu cầu thông
báo bằng văn bản cho Bên ký kết yêu cầu lý do từ chối tương trợ tư pháp về các
vấn đề hình sự.
Chương 5:
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 28.
Trao đổi thông tin pháp luật
1. Hai Bên ký kết, theo yêu cầu,
sẽ cung cấp cho nhau những thông tin về pháp luật hiện hành và thực tiễn thi
hành pháp luật trên lãnh thổ nước mình.
2. Văn bản yêu cầu cung cấp thông
tin phải nêu tên cơ quan yêu cầu, cũng như mục đích của việc yêu cầu.
Điều 29. Miễn
hợp pháp hoá
Trong khi thực hiện Hiệp định
này, các giấy tờ và bản dịch do Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền của hai Bên
ký kết lập hoặc xác nhận, có chữ ký và đóng dấu chính thức không phải hợp pháp
hoá dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 30. Tống
đạt giấy tờ và thu thập chứng cứ đối với công dân của nước mình
Bên ký kết này có thể tống đạt
giấy tờ và thu thập chứng cứ đối với công dân của nước mình trên lãnh thổ cuả
Bên ký kết kia thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của
mình đóng tại Bên ký kết kia. Việc tống đạt giấy tờ và thu thập chứng cứ bằng
cách này phải tuân thủ pháp luật của Bên ký kết kia và không được áp dụng bất cứ
biện pháp cưỡng chế nào.
Điều 31. Giải
quyết bất đồng
Những bất đồng có thể phát sinh
trong việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua
đường ngoại giao.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 32.
Phê chuẩn và thời điểm bắt đầu có hiệu lực
Hiệp định này cần được phê chuẩn.
Việc trao đổi văn kiện phê chuẩn sẽ được tiến hành tại Hà Nội. Hiệp định này sẽ
có hiệu lực sau 30 ngày, Kể từ ngày trao đổi văn kiện phê chuẩn.
Điều 33. Sửa
đổi và bổ sung
Bất cứ sửa đổi hoặc bổ sung nào
của Hiệp định này cũng phải được hai Bên ký kết thoả thuận thông qua đường ngoại
giao và phải hoàn tất các thủ tục do pháp luật của mỗi nước quy định.
Điều 34. Hiệu
lực của Hiệp định
Hiệp định này có giá trị vô thời
hạn và sẽ chấm dứt hiệu lực sau 6 tháng kể từ khi bất kỳ một Bên ký kết nào đề
nghị chấm dứt hiệu lực của Hiệp định bằng văn bản qua đường ngoại giao.
Làm tại Bắc Kinh ngày 19 tháng
10 năm 1998, thành hai văn bản, mỗi bản bằng tiếng Việt Nam và tiếng Trung Quốc,
cả hai văn bản điều có giá trị pháp lý như nhau.
Để làm bằng, những người được uỷ
quyền hợp thức đã ký tên dưới đây.