ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2006/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
14 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CÁC ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
130/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm
2004 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
312/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các
đề án thuộc Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em từ năm 2005 đến năm 2010;
Theo đề nghị của Trưởng Tiểu
ban Chỉ đạo 130/TP, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tư pháp và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này các Đề án thuộc Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán
phụ nữ, trẻ em từ năm 2006 đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gồm có:
1. Đề án 1: Tuyên truyền,
giáo dục trong cộng đồng về phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em giai
đoạn 2006-2010
Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ
nữ thành phố.
Nội dung Đề án tập trung vào công
tác tuyên truyền, giáo dục về chính sách pháp luật, nâng cao ý thức của nhân
dân trong công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
2. Đề án 2: Đấu tranh chống
tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn 2006-2010
Cơ quan chủ trì: Công an thành phố
và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố.
Nội dung Đề án tập trung vào công
tác phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm buôn bán phụ nữ,
trẻ em. Công an Thành phố chủ trì triển khai Đề án ở khu vực nội địa (tiểu dự
án 1); Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố chủ trì triển khai Đề án ở địa
bàn biên phòng, vùng biển đảo (tiểu dự án 2).
3. Đề án 3: Tiếp nhận và hỗ
trợ những phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về giai đoạn
2006-2010
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
Nội dung Đề án tập trung vào công
tác tiếp nhận, hỗ trợ hồi hương, tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị
buôn bán từ nước ngoài trở về.
4. Đề án 4: Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công tác phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Nội dung Đề án tập trung vào công
tác nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến công
tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
Điều 2. Thời gian thực hiện các Đề án: từ năm 2006 đến
năm 2010.
Điều 3. Kinh phí và tổ chức thực hiện các Đề án
1. Kinh phí thực hiện:
a) Từ ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
b) Từ các nguồn vốn hợp pháp khác
trong và ngoài nước, đóng góp của cộng đồng, tài trợ quốc tế.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí kinh phí trong kế hoạch hàng năm để các đơn vị chủ trì các Đề án thực
hiện đúng tiến độ được giao.
b) Các đơn vị được giao chủ trì
các Đề án có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện các Đề án đã được UBND
thành phố phê duyệt.
Điều 4. Giao Trưởng Tiểu ban Chỉ đạo 130/TP, Giám đốc
Công an thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Giám
đốc sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Giám đốc sở Tư pháp và Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ thành phố kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các Đề án nêu trên.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Bãi bỏ Đề án số 20/ĐA-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2006 của UBND thành phố
Đà Nẵng Rà soát, bổ sung và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của UBND
thành phố liên quan đến công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán
phụ nữ, trẻ em.
Điều 6. Trưởng Tiểu ban Chỉ đạo 130/TP; Chánh văn phòng
UBND thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng thành phố, Giám đốc sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở
Tư pháp; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố; Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện và các thành viên Tiểu ban
chỉ đạo 130/TP chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
ĐỀ ÁN
TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC TRONG CỘNG ĐỒNG VỀ
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2006 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Để thực hiện Quyết định số
130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm
2010; Quyết định số 312/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các đề án thuộc Chương trình hành động phòng, chống tội phạm
buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2005 đến năm 2010; Kế hoạch số 4943/KH-UBND ngày
01/9/2005 của UBND thành phố thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em đến năm 2010, UBND thành phố phê duyệt Đề án Tuyên
truyền, giáo dục trong cộng đồng về phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em giai đoạn 2006-2010 với các nội dung cụ thể như sau:
Phần I
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu
chung
a) Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm và hành động của các ngành, các cấp, các đoàn thể cùng toàn xã hội
về công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em; phòng ngừa, ngăn chặn
và hạn chế đến mức thấp nhất, tiến đến không để xảy ra tình trạng buôn bán phụ
nữ, trẻ em ở thành phố Đà Nẵng.
b) Tăng cường sự hiểu biết của cộng
đồng (đặc biệt là phụ nữ) về những thủ đoạn lừa bịp của bọn tội phạm, nguyên
nhân và hậu quả của nạn buôn bán phụ nữ, trẻ em.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Quán triệt trong các cấp chính
quyền, các ban, ngành, đoàn thể có liên quan Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày
14 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010; Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em
đến năm 2010 của UBND thành phố Đà Nẵng cũng như các đề án liên quan để thực hiện
Chương trình; tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức, ý thức trách nhiệm của các
cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
b) 100% xã, phường tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục đến tận cộng đồng dân cư theo địa bàn tổ dân phố, để
các tầng lớp nhân dân hiểu rõ chương trình hành động phòng, chống buôn bán phụ
nữ, trẻ em; đề cao cảnh giác, nhận thức được các thủ đoạn lừa đảo của bọn tội
phạm (trong và ngoài nước), nguyên nhân và hậu quả của tệ nạn buôn bán phụ nữ,
trẻ em. Từ đó phát động phong trào quần chúng nhân dân phát hiện, phòng ngừa và
đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
c) Nâng cao năng lực
quản lý và tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các đoàn thể
tham gia chương trình phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em. Hình thành
mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở nhằm xúc tiến công tác truyền thông giáo dục
cộng đồng về phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em.
Phần II
NHỮNG NỘI DUNG
CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Hoạt động
tập huấn nâng cao năng lực
a) Tổ chức các lớp tập huấn để
nâng cao năng lực quản lý, kiến thức và kỹ năng truyền thông tư vấn cho đội ngũ
cán bộ tham gia công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em của các ban, ngành, đoàn thể, quận huyện và xã, phường.
Tổng số người được tập huấn là 600
người
+ Ban, ngành, đoàn thể cấp thành
phố: 60 người
+ Ban, ngành, đoàn thể 7 quận, huyện:
90 người
+ Ban, ngành, đoàn thể 56 xã, phường:
450 người
b) Tập huấn kiến thức và kỹ năng
tuyên truyền, tư vấn cho cộng đồng về phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em
cho đội ngũ tuyên truyền viên của 56 xã, phường (5 người/xã (phường).
Tổng số tuyên truyền viên được tập
huấn là 330 người
2. Hoạt động
truyền thông, tư vấn và giáo dục để nâng cao nhận thức của cộng đồng (trước hết
là phụ nữ trẻ) về phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em
a) Truyền thông trên phương tiện
thông tin đại chúng
- Xây dựng các pa nô, áp phích
tuyên truyền phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em trong các khu dân
cư.
- Xây dựng các phóng sự, tin, bài
tuyên truyền về các văn bản pháp luật và các hoạt động về phòng, chống tội phạm
buôn bán phụ nữ, trẻ em ở thành phố Đà Nẵng.
+ Đài Phát thanh - Truyền hình Đà
Nẵng, Báo Đà Nẵng dành thời lượng phát sóng và đưa tin 2 lần/tháng.
+ Hệ thống đài truyền thanh của
các quận, huyện, xã, phường phát thanh 1 lần/tuần.
b) Truyền thông trực tiếp
- Tổ
chức tuyên truyền trực tiếp tại các khu dân cư, tổ dân phố, theo nhóm đối tượng,
theo giới tính…
- Tổ chức các hội thi, hội thảo,
toạ đàm về phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em theo từng nhóm đối tượng.
c) Thành lập Trung tâm tư vấn cho
các trường hợp phụ nữ kết hôn; cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài; phụ nữ bị
buôn bán trở về tái hoà nhập cộng đồng
- Tư vấn cho các trường hợp phụ nữ
kết hôn; cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài cũng như việc tư vấn và hỗ trợ
tâm lý cho phụ nữ bị buôn bán trở về hoà nhập cộng đồng là một giải pháp hết sức
cần thiết. Đồng thời, đây cũng là một phương pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực,
hiệu quả, cho các đối tượng có yếu tố nguy cơ. Do vậy, việc thành lập Trung tâm
tư vấn nêu trên là thực sự cần thiết.
- Văn phòng Trung tâm tư vấn đặt tại
Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, hoạt động dưới sự quản lý và chỉ đạo của Hội
Liên hiệp Phụ nữ thành phố. Có bảng hiệu và được thông báo rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng đường dây điện thoại
nóng của Trung tâm tư vấn nhằm thu thập và phản hồi nhanh những thông tin về những
việc có liên quan đến phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em; giải đáp, hướng dẫn
và thực hiện tư vấn trực tiếp qua điện thoại cho các đối tượng có nhu cầu.
- Trung tâm tư vấn có 03 cán bộ
chuyên trách làm việc theo chế độ hợp đồng với trình độ, kiến thức về pháp luật
và kỹ năng tư vấn, tuyên truyền.
d) Xây dựng tài liệu truyền thông
- Hình
thành bộ tài liệu phục vụ cho đội ngũ tuyên truyền viên gồm:
+ Các tài liệu, văn bản chỉ đạo của
Trung ương
+ Các văn bản về chủ trương, chính
sách của thành phố Đà Nẵng.
+ Tình hình về tội phạm buôn bán
phụ nữ, trẻ em (được bổ sung, cập nhật hàng năm).
+ Các kiến thức khác có liên quan.
- Xây dựng các tờ rơi cho cộng đồng,
các đối tượng và gia đình có yếu tố nguy cơ.
3. Hoạt động
phối hợp sau tuyên truyền, giáo dục và tư vấn
- Hỗ trợ tâm lý cho từng trường hợp
đặc biệt tại gia đình.
- Hỗ trợ vốn vay, dạy nghề cho các
đối tượng có yếu tố nguy cơ; phụ nữ bị buôn bán trở về hoà nhập cộng đồng.
- Các ngành chức năng hỗ trợ cho
các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt theo chế độ, chính sách xã hội hiện hành của
UBND thành phố.
4. Xây dựng
nguồn lực thực hiện
a) Nhân lực
Thành lập Ban chủ nhiệm Đề án để
trực tiếp điều hành và tổ chức thực hiện Đề án gồm các thành viên:
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố
Đà Nẵng
+ Công an thành phố
+ Sở Văn hoá-Thông tin
+ Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
+ Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em thành phố
+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh thành phố
+ Sở Tư pháp
+ Đài Phát thanh-Truyền hình Đà Nẵng
+ Báo Đà Nẵng.
b) Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm
nguồn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và nguồn huy động từ cộng đồng,
các tổ chức quốc tế.
5. Cơ chế thực
hiện Đề án
- Đề án được thực hiện theo cơ chế
phối hợp chặt chẽ, không tách rời 3 Đề án: Đấu tranh phòng, chống tội phạm
buôn bán phụ nữ, trẻ em; Tiếp nhận và hỗ trợ những phụ nữ và trẻ em là nạn nhân
bị buôn bán từ nước ngoài trở về; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật liên quan đến công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ,
trẻ em.
- Đề án được thực hiện theo cơ chế
lồng ghép với Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm.
Phần III
GIAI ĐOẠN THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giai đoạn
2006-2007
- Thành lập Ban chủ nhiệm thực hiện
Đề án.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ
thể thực hiện Đề án.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập
huấn nâng cao, năng lực cho đội ngũ cán bộ, tuyên truyền viên.
- Triển khai các hoạt động của Đề
án một cách toàn diện.
- Sơ kết 2 năm thực hiện Đề án -
quý IV năm 2007.
2. Giai đoạn
2008-2010
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án giai đoạn 2.
- Tổ chức thực hiện toàn diện các
hoạt động của Đề án.
- Tổng kết thực hiện Đề án - quý
IV năm 2010.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành
phố chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể
liên quan, chính quyền các địa phương, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án "Tuyên truyền, giáo dục
trong cộng đồng phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em".
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, giáo dục và tư vấn có sự phối hợp với các hoạt động của những Đề
án có liên quan về phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em; dự trù kinh
phí hoạt động, đề xuất Ban chỉ đạo 130/TP trình UBND thành phố phê duyệt.
- Điều phối và tổ chức các hoạt động
của Đề án, định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp tình hình hoạt động, báo cáo Ban chỉ
đạo 130/TP.
- Chuẩn bị nội dung và tham mưu
cho Ban chỉ đạo 130/TP tổ chức sơ kết 2 năm triển khai Đề án và tổng kết 5 năm
thực hiện Đề án tham gia chương trình hành động phòng, chống buôn bán phụ nữ,
trẻ em của thành phố.
2. Công
an thành phố phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em thành phố và các cơ quan có liên quan triển khai các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục về đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em.
3. Sở Tư pháp hỗ trợ về pháp lý cho Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố trong việc xây dựng
Trung tâm tư vấn cho các trường hợp phụ nữ kết hôn, cho nhận con nuôi có yếu
tố nước ngoài, phụ nữ bị buôn bán trở về tái hoà nhập cộng đồng; phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục về chính sách pháp luật có
liên quan đến công tác phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em.
4. Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em thành phố phối hợp với Hội phụ nữ và các ban,
ngành, đoàn thể liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về đấu
tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
5. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh thành phố tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục về đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em trong lực
lượng nữ thanh niên.
6. Sở Văn hoá-Thông tin, Báo Đà
Nẵng, Đài Phát thanh-Truyền hình Đà Nẵng và địa phương căn cứ nhiệm vụ đã được nêu trong Đề án triển khai thực hiện các hoạt động
tuyên truyền phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
7. Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thành phố tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý
cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hoà nhập cộng
đồng.
8. Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố và các ban,
ngành liên quan nghiên cứu thành lập Trung tâm tư vấn nêu tại Phần II của Đề
án.
9. UBND quận, huyện, xã, phường
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức và hỗ trợ thực hiện
các hoạt động của Đề án tại địa phương mình.
10. Đề
nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông
dân, Liên đoàn Lao động thành phố… triển khai lồng ghép công tác tuyên truyền
đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em vào các phong trào hoạt
động của đoàn thể, cơ quan mình như: “Toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện,
tố giác tội phạm”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư”; “Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc”... Có
kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Hội phụ nữ và các sở, ban, ngành; UBND các quận,
huyện, xã, phường trong việc tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên của
mình tích cực tham gia công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính hàng năm đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện Đề
án; hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu
có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị và địa phương
trực tiếp tham mưu cho Ban chỉ đạo 130/TP để báo cáo về Ủy ban nhân dân thành
phố giải quyết./.
ĐỀ ÁN
ĐẤU TRANH CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ
EM GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2006 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Để thực hiện Quyết định số
130/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm
2004 đến năm 2010; Quyết định số 312/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án thuộc Chương trình hành động phòng, chống
tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2005 đến năm 2010; Kế hoạch số 4943/KH-UBND
ngày 01 tháng 9 năm 2005 của UBND thành phố thực hiện Chương trình hành động
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em đến năm 2010, UBND thành phố phê
duyệt Đề án Đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn
2006-2010, cụ thể như sau:
Phần I
CÁC MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
của Đề án
Nâng cao hiệu quả công tác phòng
ngừa, điều tra, xử lý tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, từng bước làm giảm cơ bản
tình trạng phụ nữ, trẻ em bị buôn bán, cụ thể:
a) Đến cuối năm 2006: Kiện toàn và
nâng cao năng lực các cơ quan chuyên trách thực thi pháp luật trong công tác
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em. Triển khai đồng bộ các biện pháp
phòng ngừa, đấu tranh triệt phá các tổ chức, đường dây tội phạm buôn bán phụ nữ,
trẻ em, phấn đấu làm giảm cơ bản tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tại các địa
bàn trọng điểm.
b) Từ năm 2007 đến năm 2010: Nâng
cao tính chủ động và hiệu quả trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, điều
tra, xử lý nhằm làm giảm hẳn tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
2. Các nhiệm
vụ cơ bản của Đề án
Công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em phải huy động được sự tham gia tích cực của toàn
xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
uỷ Đảng, chính quyền; không ngừng nâng cao năng lực, trách nhiệm của các cơ
quan bảo vệ pháp luật trong công tác đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ,
trẻ em.
Phải làm tốt công tác phòng ngừa,
xem phòng ngừa là chính, kết hợp chặt chẽ giữa chủ động phòng ngừa và kịp thời
phát hiện, điều tra, xử lý triệt để tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em theo quy định
của pháp luật.
a) Công tác phòng ngừa:
Công tác phòng ngừa phải xem là
nhiệm vụ của toàn xã hội, tiến hành đồng bộ các biện pháp phòng ngừa xã hội và
phòng ngừa nghiệp vụ nhằm ngăn chặn các hành vi phạm tội, từng bước loại trừ
các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
b) Công tác điều tra, xử lý:
- Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản,
làm tốt công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý, truy tố,
xét xử tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Chủ động tấn công triệt phá các tổ chức, đường dây tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em, không để chúng tiếp tục hoạt động, đồng thời phải phát hiện, ngăn chặn sự
hình thành các tổ chức tội phạm mới.
Phần II
ĐỐI TƯỢNG, TUYẾN,
ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM TẬP TRUNG ĐẤU TRANH
1. Đối tượng đấu
tranh:
Đối tượng đấu tranh của Đề án là
các loại tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, tập trung vào một số loại sau đây:
- Buôn bán phụ nữ, trẻ em ra nước
ngoài.
- Buôn bán phụ nữ, trẻ em có tổ chức.
- Buôn bán phụ nữ, trẻ em vì mục
đích mại dâm và có tính chất chuyên nghiệp.
2. Tuyến, địa
bàn trọng điểm tập trung đấu tranh:
Công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em được triển khai trên phạm vi toàn thành phố. Các địa
bàn trọng điểm tập trung đấu tranh là những địa bàn phức tạp về tệ nạn xã hội
mà các đối tượng buôn bán phụ nữ, trẻ em tập trung lôi kéo, lừa gạt nhằm thực
hiện hành vi buôn bán phụ nữ, trẻ em. Chú ý triển khai ở các cơ sở kinh doanh dịch
vụ nhạy cảm như karaoke, massage, nhà hàng bia ôm…; các tuyến từ Đà Nẵng đi các
tỉnh Miền Tây, Đà Nẵng đi các tỉnh biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc và Đà Nẵng
đi Lào.
Phần III
CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Công tác
nắm tình hình
a) Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản,
nắm chắc mọi diễn biến tình hình hoạt động của tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em
trên từng địa bàn và trong phạm vi toàn thành phố; xác định nguyên nhân, điều
kiện và dự báo xu hướng phát triển của loại tội phạm này đến năm 2010.
b) Tất cả thông tin có liên quan đến
tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em đều phải được báo về Văn phòng Thường trực Tiểu
Ban chỉ đạo 130/TP. Văn phòng Thường trực có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu
và thường xuyên bổ sung, cập nhật các thông tin có liên quan.
c) Thường xuyên trao đổi thông tin
về tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em giữa các lực lượng nghiệp vụ, giữa Trung
ương và địa phương, giữa các địa phương với nhau, giữa các ngành, các cấp phục
vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh.
2. Tổ chức
tiến hành đồng bộ các biện pháp phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ
a) Các biện pháp phòng ngừa xã hội:
- Tổ chức phát động phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc ngay từ cơ sở, tham gia phát hiện, tố giác các đối
tượng có hành vi lừa gạt, buôn bán phụ nữ, trẻ em; cảm hoá, giáo dục các đối tượng
có tiền án, tiền sự về tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em để giúp họ sửa chữa lỗi
lầm, không tái phạm.
- Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ,
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong vấn đề việc làm, giải quyết mâu thuẫn trong
gia đình, tư vấn pháp luật… để họ ổn định cuộc sống. Đối với những người đã từng
là nạn nhân của tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em phải tạo điều kiện giúp đỡ họ
về tinh thần và vật chất để họ hoà nhập cộng đồng, cảnh giác với bọn tội phạm.
- Củng cố mối quan hệ phối hợp giữa
chính quyền và nhân dân, trước hết là mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan Công
an, Bộ đội Biên phòng và nhân dân tại địa bàn cơ sở. Bố trí các pa nô, áp phích
tuyên truyền về thủ đoạn của bọn tội phạm buôn người để quần chúng nhân dân cảnh
giác, thiết lập các đường dây nóng, hộp thư tố giác tội phạm tại các địa bàn trọng
điểm phức tạp về tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
b) Các biện pháp phòng ngừa nghiệp
vụ:
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về an ninh trật tự trên từng địa bàn, tập trung khắc phục những sơ hở, thiếu
sót trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, quản lý việc đăng
ký kết hôn hoặc cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, tăng cường công tác quản
lý các ngành, nghề kinh doanh dịch vụ, các lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn
xã hội.
- Nâng cao hơn nữa hiệu quả công
tác nghiệp vụ của lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng để chủ động nắm tình
hình và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em. Đặc
biệt, phải bằng mọi biện pháp nắm chắc các đối tượng có biểu hiện nghi vấn liên
quan đến các tổ chức, đường dây tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, trong đó có
các đối tượng là người nước ngoài, người Việt Nam sống ở nước ngoài thường
xuyên nhập cảnh về Việt Nam có dấu hiệu hoạt động dụ dỗ, lừa gạt buôn bán phụ nữ,
trẻ em để chủ động phòng ngừa, đấu tranh.
- Tổ chức tốt công tác trực ban
hình sự, tiếp dân, thu thập thông tin, giải quyết kịp thời các đơn thư tố giác
tội phạm, tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, đặc biệt các
tuyến trọng điểm mà tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em thường xảy ra.
3. Chủ động
và nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em
a) Làm tốt công tác phát động phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, phát huy vai trò của chính quyền cơ sở
trong việc phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi dụ dỗ, lừa gạt buôn bán phụ
nữ, trẻ em xảy ra tại cộng đồng dân cư, cung cấp các thông tin tài liệu về tội
phạm và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong quá trình điều
tra, xử lý tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
b) Nâng cao hiệu quả công tác điều
tra, truy tố, xét xử tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em. Áp dụng đồng bộ các biện
pháp nghiệp vụ và pháp luật để phát hiện, điều tra các vụ phạm tội về buôn bán
phụ nữ, trẻ em một cách khẩn trương, triệt để; kiên quyết truy bắt các đối tượng
phạm tội bỏ trốn, tích cực tìm kiếm và giải cứu nạn nhân bị buôn bán. Đặc biệt,
phải tập trung chỉ đạo, huy động các lực lượng có liên quan, phối hợp chặt chẽ
giữa Công an và Bộ đội Biên phòng để điều tra, trấn áp, triệt phá các tổ chức,
đường dây tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em có tính chất xuyên quốc gia.
c) Tổ chức sơ kết, tổng kết công
tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em để nâng cao hiệu
quả thực hiện công tác, đồng thời qua đó đề xuất bổ sung hoặc sửa đổi các quy
phạm pháp luật phù hợp với thực tế tình hình.
d) Thực hiện tốt công tác quản lý,
giáo dục các đối tượng phạm tội buôn bán phụ nữ, trẻ em trong các trại giam, cơ
sở giáo dục. Khuyến khích, động viên họ tích cực cải tạo và tự giác cộng tác,
giúp đỡ cơ quan Công an trong việc phát hiện, đấu tranh chống tội phạm buôn bán
phụ nữ, trẻ em.
4. Kiện toàn
bộ máy các cơ quan trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ
nữ, trẻ em
a) Nâng cao năng lực của cơ quan
Công an, Bộ đội Biên phòng trong công tác điều tra. Xây dựng lực lượng Cảnh sát
chuyên trách về đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em ở thành phố và
quận, huyện trọng điểm; đầu tư kinh phí, trang thiết bị, phương tiện để lực lượng
này hoạt động có hiệu quả.
b) Nghiên cứu, biên soạn tài liệu
và tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về pháp luật và nghiệp vụ cho cán bộ trực
tiếp làm nhiệm vụ điều tra tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
5. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em
a) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các hiệp định, thoả thuận, biên bản ghi nhớ đã ký kết giữa Việt Nam với các nước
về phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em. Đặc biệt phải tăng cường công
tác phối hợp với các cơ quan chức năng từ Trung ương đến các địa phương để kịp
thời phối hợp điều tra, truy tìm, bắt giữ đối tượng phạm tội, giải cứu và trao
đổi nạn nhân.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện
các chương trình, các dự án mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết với các tổ chức quốc
tế như Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), cơ quan phòng, chống tội phạm ma
tuý và các tội phạm khác, đồng thời, tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, tài
chính của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực phòng,
chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
Phần IV
KINH PHÍ VÀ CƠ
CHẾ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án được sử dụng
từ các nguồn:
- Nguồn kinh phí 130 của ngân sách
nhà nước do Chính phủ cấp cho UBND thành phố hàng năm.
- Nguồn kinh phí từ ngân sách địa
phương theo quy định.
- Nguồn tài trợ của các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ.
Căn cứ vào nội dung, tiến độ thực
hiện Đề án, hàng năm Ban chủ nhiệm Đề án nghiên cứu, đề xuất dự toán kinh phí hỗ
trợ cho việc triển khai thực hiện Đề án, báo cáo Tiểu Ban chỉ đạo 130/TP trình
UBND thành phố phê duyệt.
2. Cơ chế thực
hiện Đề án
- Thành lập Ban chủ nhiệm Đề án để
trực tiếp quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Đề án. Ban chủ nhiệm Đề án đặt
tại phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về Trật tự xã hội thuộc Công an thành phố.
Trưởng phòng trực tiếp theo dõi, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Đề án.
Các địa phương giao cho một người
là thành viên Tiểu Ban chỉ đạo theo dõi và tổ chức thực hiện.
- Đề án được thực hiện theo cơ chế
lồng ghép, phối hợp với Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm và các Đề
án khác liên quan.
Phần V
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
1. Công
an thành phố chủ trì thực hiện Đề án, tập trung triển khai Đề án ở khu vực nội
địa (tiểu dự án 1), có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai thực hiện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của ngành Công an các giải pháp đã nêu trong Đề án. Phối
hợp với các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện các giải pháp theo chức năng nhiệm
vụ của từng ngành. Phối hợp với UBND các quận, huyện chỉ đạo Công an quận, huyện
giúp Tiểu Ban chỉ đạo 130/TP theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và quận, huyện
thực hiện Đề án và tổng hợp kết quả, báo cáo Thường trực Tiểu Ban chỉ đạo
130/TP và Chủ tịch UBND thành phố.
2. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố lập kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp được nêu trong Đề án theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình
(tiểu dự án 2), tập trung chủ yếu vào công tác đấu tranh chống tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em ở địa bàn biên phòng, vùng biển đảo.
3. Đề
nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân thành phố phối hợp cùng Công an, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố làm tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử
các vụ án về tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em trong phạm vi thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ của ngành mình, có kế hoạch chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả
các giải pháp khác của Đề án.
4. Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an thành phố và các sở, ban, ngành có liên
quan lập kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Đề án
thuộc chức năng của ngành Tư pháp. Tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu, đề xuất
để từng bước bổ sung và hoàn chỉnh các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em nhất là tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em có tổ chức và mang tính quốc tế.
5. Sở
Ngoại vụ phối hợp cùng Công an thành phố và các sở, ban, ngành khác lập kế hoạch
triển khai các nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Đề án theo chức năng của
đơn vị mình, chủ yếu tập trung vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả phối hợp với
các tổ chức quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em, đặc biệt là tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em có tính quốc tế, tội phạm là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước,
phù hợp với luật pháp quốc tế.
6. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đảm bảo cấp kinh phí đầy đủ, đúng thời gian
quy định theo dự toán đã được phê duyệt của Đề án. Hướng dẫn, kiểm tra, theo
dõi các cơ quan ở thành phố và địa phương sử dụng kinh phí đúng quy định.
7. Giám
đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, các tổ chức xã hội và đoàn thể quần
chúng có kế hoạch phối hợp với UBND các quận, huyện hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
8. UBND
và Ban chỉ đạo 138 quận, huyện có trách nhiệm lập kế hoạch và chỉ đạo việc triển
khai thực hiện Đề án tại địa phương mình, chọn các địa bàn trọng điểm để chỉ đạo
rút kinh nghiệm. Định kỳ 6 tháng, 1 năm có báo cáo về Tiểu Ban chỉ đạo 130/TP kết
quả cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án để kịp thời chỉ đạo giải quyết.
9. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội Liên
hiệp Phụ nữ thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, Hội Nông dân thành phố, Hội
Cựu chiến binh thành phố và các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cơ quan thông tin
đại chúng phối hợp chặt chẽ với Công an thành phố trong việc vận động, giáo dục
đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Đề án.
Phần VI
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Năm 2006
- Thành lập Ban chủ nhiệm Đề án,
phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chủ nhiệm, xây dựng các kế hoạch cụ
thể triển khai các giải pháp Đề án.
- Tổ chức hội nghị tập huấn triển
khai thực hiện Đề án ở Công an các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Các địa phương xây dựng kế hoạch
cụ thể để thực hiện Đề án.
- Công an thành phố chọn địa bàn
trọng điểm tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các
địa phương thực hiện Đề án một cách toàn diện theo kế hoạch.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề
án đến quý IV/2006 để rút kinh nghiệm chỉ đạo trong thời gian tiếp theo.
2. Năm
2007-2010
- Ban Chủ nhiệm Đề án lập kế hoạch
thực hiện trong những năm còn lại và tham mưu cho Tiểu Ban chỉ đạo 130/TP chỉ đạo
các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện.
- Tổng kết việc thực hiện Đề án
vào quý IV/2010./.
ĐỀ ÁN
TIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ PHỤ NỮ, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN
BỊ BUÔN BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2006 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Để thực hiện Quyết định số
130/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm
2004 đến năm 2010; Quyết định số 312/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án thuộc Chương trình hành động phòng, chống
tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2005 đến năm 2010; Kế hoạch số
4943/KH-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2005 của UBND thành phố thực hiện Chương trình
hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em đến năm 2010, UBND thành
phố phê duyệt Đề án Tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán
từ nước ngoài trở về giai đoạn 2006-2010 với các nội dung chủ yếu
sau:
Phần I
MỤC TIÊU VÀ NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
của Đề án
a) Mục tiêu chung: Nâng cao
nhận thức và huy động sức mạnh của các cấp, các ngành, các đoàn thể và toàn xã
hội tạo mọi điều kiện để phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài
trở về sum họp gia đình, sớm hoà nhập cùng cộng đồng.
b) Mục tiêu cụ thể: Hỗ trợ các dịch
vụ pháp lý, giáo dục, y tế, hỗ trợ chữa trị, học nghề, vay vốn, tạo việc làm, ổn
định cuộc sống cho tất cả những phụ nữ và trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước
ngoài trở về.
2. Nội dung
của Đề án
a) Tiếp nhận và lập các thủ tục
ban đầu
- Tiến hành các thủ tục ban đầu
như: Lập biên bản tiếp nhận, kiểm tra tư trang, hành lý mang theo, phỏng vấn
làm rõ nhân thân, lai lịch, lý do bị lừa bán cũng như những tâm tư, nguyện vọng
của nạn nhân.
- Lập hồ sơ cá nhân của từng nạn
nhân để quản lý, thống kê, theo dõi, tổ chức xác minh, phối hợp với chính quyền
địa phương và các ngành chức năng tạo điều kiện giúp đỡ, đưa họ trở về hoà nhập
cộng đồng; tổ chức tư vấn về các dịch vụ hỗ trợ như y tế, học nghề, hoà nhập cộng
đồng.
b) Tổ chức phân loại, bàn giao đối
tượng
- Đối với những đối tượng được xác
định có hành vi bán dâm hoặc nghiện ma tuý thì được chuyển vào Trung tâm Giáo dục-Dạy
nghề 05-06 để cai nghiện, chữa bệnh.
- Đối với những đối tượng được xác
định là lang thang, cơ nhỡ không nơi nương tựa, không xác định được thân nhân,
gia đình, thì được chuyển vào Trung tâm Bảo trợ xã hội.
Tại các cơ sở này, phụ nữ và trẻ
em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về được khám chữa bệnh, tiếp tục
xác minh các thông tin về nạn nhân và liên hệ với thân nhân, gia đình và chính
quyền địa phương nơi đối tượng trở về cư trú.
- Đối với những đối tượng còn lại,
nếu xác định được địa chỉ cụ thể thì đưa trở về nơi cư trú, nếu là trẻ em phải
có người thân của gia đình tới nhận về, và tổ chức bàn giao cho chính quyền địa
phương nơi nạn nhân cư trú, tiến hành gặp gỡ, làm việc với gia đình để có kế hoạch
hỗ trợ nạn nhân khi trở về.
c) Thực hiện đồng bộ các hoạt động
hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về cộng đồng
- Phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị
buôn bán từ nước ngoài trở về địa phương nơi cư trú đều được hưởng các chính
sách hỗ trợ xã hội để ổn định cuộc sống tái hoà nhập cộng đồng.
- Trợ giúp đối tượng trong việc
làm giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, xoá mù chữ, làm giấy khai sinh, cho trẻ
em đi học, miễn các khoản đóng học phí…
- Thống kê, phân loại trình độ,
xác định nhu cầu học nghề, tìm việc làm của đối tượng để tổ chức dạy nghề cho
phù hợp. Liên hệ với các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương ưu tiên giải
quyết việc làm cho đối tượng này.
- Tạo điều kiện hỗ trợ phụ nữ, trẻ
em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về tiếp cận với các nguồn vốn vay
được thực hiện thông qua tổ chức Hội phụ nữ các cấp. Phụ nữ, trẻ em là nạn nhân
bị buôn bán trở về là một trong những đối tượng được ưu tiên trong việc tiếp cận
với các nguồn vốn vay của địa phương, nguồn từ Quỹ Phụ nữ nghèo do Chính phủ hỗ
trợ.
Phần II
CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về chỉ đạo
- Tổ chức quán triệt các văn bản
chỉ đạo của Trung ương và địa phương về phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ,
trẻ em cho các cấp chính quyền các ngành, đoàn thể địa phương. Hàng năm các
ngành, đoàn thể, địa phương cần phải xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể và xem
đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng, lâu dài của đơn vị.
- Chỉ đạo lồng ghép công tác hỗ trợ
phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán trở về với việc thực hiện các Đề án khác
của Chương trình phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và với các
chương trình kinh tế xã hội khác có liên quan như: phòng, chống tệ nạn xã hội;
dạy nghề; xoá đói giảm nghèo…
- Định kỳ 6 tháng 1 lần tổ chức kiểm
tra, đánh giá, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những mặt còn hạn chế. Tập trung bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ từ thành phố đến
cơ sở.
2. Giải
pháp về tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục phổ
biến pháp luật về phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em. Nâng thời lượng
tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông; Chú trọng việc tuyên truyền,
giáo dục trong địa bàn dân cư; đặc biệt là những địa bàn đông đối tượng, các xã
giáp ranh các tỉnh khác, các vùng nông thôn.
- Phát động mạnh mẽ trong quần
chúng nhân dân lên án, tố giác bọn tội phạm lừa phỉnh phụ nữ và trẻ em vì mục
đích thương mại. Vận động nhân dân tiếp nhận và hỗ trợ những phụ nữ và trẻ em bị
buôn bán từ nước ngoài trở về hoà nhập cộng đồng.
3. Giải pháp
phòng ngừa ngăn chặn
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát,
quản lý địa bàn, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu
- Tiến hành điều tra, rà soát thống
kê, phân loại đối tượng có nguy cơ cao, có biện pháp quản lý theo dõi đối tượng
này không để bọn tội phạm lợi dụng hoạt động.
- Xây dựng và tăng cường củng cố tổ
chức, lực lượng làm nhiệm vụ tiếp nhận, hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị
buôn bán từ nước ngoài trở về.
4. Giải pháp
hỗ trợ
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
xã hội hoá công tác hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán trở
về dựa vào cộng đồng. Huy động nguồn lực tại chỗ để hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ, trẻ
em là nạn nhân bị buôn bán trở về. Lồng ghép công tác hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là
nạn nhân bị buôn bán trở về với việc thực hiện các Đề án khác của Chương trình
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và các chương trình kinh tế, xã hội
khác có liên quan.
- Uỷ ban nhân dân thành phố có các
chính sách hỗ trợ cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về ổn định
cuộc sống, hoà nhập cộng đồng, vận động các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, địa phương tiếp nhận dạy nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ, trẻ
em bị buôn bán từ nước ngoài trở về. Những trường hợp thật sự khó khăn thì được
chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ vốn, cho vay vốn tạo việc làm để đối tượng
ổn định cuộc sống hoà nhập cộng đồng.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
là cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các ngành, đoàn thể, các địa phương
trong việc xây dựng và triển khai Đề án này; tham mưu cho UBND thành phố có
chính sách hỗ trợ cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở
về; tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách địa phương kỹ
năng tiếp cận, tư vấn, giúp đỡ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về,
định kỳ 6 tháng tổ chức kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương trong quá trình
thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội và UBND thành phố.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
thành phố chủ trì, tổ chức tiếp nhận, phân loại và hỗ trợ ban đầu cho số phụ nữ,
trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về qua trạm kiểm soát của Bộ đội biên
phòng; phối hợp các ngành liên quan tổ chức bàn giao đối tượng cho các cấp, các
ngành liên quan ở địa phương.
3. Sở Tư pháp tổ chức thực hiện tốt
các hoạt động trợ giúp pháp lý cho những phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán
từ nước ngoài trở về.
4. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em trực tiếp tham gia và chỉ đạo hệ thống ngành dọc phối hợp với các ngành,
đoàn thể, địa phương tiếp nhận, hỗ trợ trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước
ngoài trở về.
5. Công an thành phố phối hợp cùng
Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân thành phố tiến hành điều tra, truy tố,
xét xử kịp thời bọn tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em nghiêm minh, đúng pháp luật
và tiến hành lập danh sách thống kê, phân loại số phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị
buôn bán từ nước ngoài trở về nhằm phối hợp với các cơ quan có liên quan có biện
pháp hỗ trợ kịp thời.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính xem xét bố trí ngân sách hàng năm cho việc triển khai thực hiện Đề án.
7. UBND quận, huyện xây dựng
chương trình, kế hoạch hàng năm để chỉ đạo các ngành và UBND các xã, phường triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án.
8. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ chủ
trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức các hoạt động
tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ nữ và cộng đồng; thực hiện các hoạt động
hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về tại địa
phương nơi đối tượng cư trú; chỉ đạo các cấp Hội tổ chức cho những phụ nữ là nạn
nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về tham gia sinh hoạt Hội; giúp đỡ, động
viên, cho vay vốn từ các nguồn vốn sẵn có tại địa phương đặc biệt là từ Quỹ Phụ
nữ nghèo.
9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc
Việt Nam thành phố, Liên Đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với các ngành, chính quyền địa
phương trong việc tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham
gia công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và vận động mọi người
động viên, giúp đỡ cả về tinh thần lẫn vật chất đối với các phụ nữ và trẻ em là
nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
Phần IV
KINH PHÍ VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Kinh phí
Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm:
- Nguồn từ ngân sách trung ương.
- Nguồn từ ngân sách thành phố bố
trí hàng năm để thực hiện Đề án.
- Nguồn tài trợ, ủng hộ, quyên góp
của các tổ chức, cá nhân.
2. Thời gian thực hiện
a) Giai đoạn 1: Năm 2006-2007
- Xây dựng kế hoạch triển khai.
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền, tập
huấn, triển khai thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo các địa phương xây dựng
kế hoạch triển khai.
- Tổ chức điều tra, khảo sát tình
hình phụ nữ và trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
- Tổ chức tiếp nhận, phân loại và
hỗ trợ.
- Sơ kết giai đoạn 1.
b) Giai đoạn 2: Năm 2008-2010
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Đề
án.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Đề án.
- Tổ chức tổng kết đánh giá việc
thực hiện Đề án./.
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP
LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, ĐẤU TRANH CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ,
TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2006 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Để thực hiện Quyết định số
130/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm
2004 đến năm 2010; Quyết định số 312/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án thuộc Chương trình hành động phòng, chống
tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2005 đến năm 2010; Kế hoạch số
4943/KH-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2005 của UBND thành phố thực hiện Chương trình
hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em đến năm 2010, UBND
thành phố phê duyệt Đề án Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
liên quan đến công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em với các nội dung chủ yếu sau đây:
Phần I
MỤC TIÊU, YÊU
CẦU VÀ CÁC BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1. Mục
tiêu, yêu cầu
a) Từng bước hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ
nữ, trẻ em của thành phố, bảo đảm các quy định chặt chẽ, khoa học, thống nhất
và có hiệu lực khả thi trên thực tế.
b) Nâng cao năng lực, trình độ xây
dựng pháp luật của các cấp, các ngành ở địa phương. Trọng tâm là nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tham mưu, kỹ năng soạn thảo các văn bản quy phạm pháp
luật của ngành liên quan trình HĐND, UBND thành phố ban hành đáp ứng yêu cầu
công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
c) Thông qua việc xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước của chính quyền thành phố nói chung và chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của các ngành chức năng của
thành phố; trong đó tập trung ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật
và tội phạm về buôn bán phụ nữ, trẻ em trong đời sống xã hội tại địa phương.
2. Các biện
pháp triển khai Đề án
Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND “Văn bản quy phạm pháp luật của UBND phải được
thường xuyên rà soát và định kỳ hệ thống hoá” (Điều 10). Đây được xem là
một nhiệm vụ quan trọng bảo đảm tính chặt chẽ, liên tục của toàn bộ quá trình “xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật”, góp phần bảo đảm tính khả
thi và hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật trên thực tế và làm cho hệ
thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ. Là bộ phận phối hợp liên ngành
giúp UBND thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14
tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 766/TTg ngày 17 tháng 9
năm 1997 và Kế hoạch số 4943/KH-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2005 của UBND thành phố
thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em
đến năm 2010, Tiểu Ban chỉ đạo 130 thành phố triển khai công tác này qua các biện
pháp sau:
a) Công tác xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
Nghiên cứu các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm, trong đó có các
quy định pháp luật về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em; thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em ở địa
phương để xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
thành phố về phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm về buôn bán phụ nữ, trẻ
em nói riêng.
Nghiên cứu các biện pháp nhằm chấn
chỉnh, ổn định và phát triển các mặt hoạt động ở địa phương trên cơ sở giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong thành phố đề xuất UBND thành phố
ban hành hoặc kiến nghị HĐND thành phố xem xét thông qua.
b) Công tác rà soát, hệ thống hoá
các văn bản quy phạm pháp luật
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp
các quy định pháp luật còn chồng chéo, bất cập, sơ hở trong hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về phòng chống tội
phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và các vấn đề liên quan trong công tác phòng, chống
tội phạm từ hoạt động thực tiễn tại địa phương để kịp thời đề xuất, kiến nghị với
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp.
c) Tiến hành rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND thành phố đã ban hành trong lĩnh vực phòng,
chống tội phạm nói chung và phòng, chống tội phạm về buôn bán phụ nữ, trẻ em
nói riêng. Qua đó nghiên cứu, đề xuất với UBND thành phố xử lý hoặc trình HĐND
thông qua việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, hoặc huỷ bỏ văn bản cho phù hợp với
quy định của pháp luật và thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ
nữ, trẻ em trong tình hình mới tại địa phương.
Phần II
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Phân công
trách nhiệm
1. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Đề án có trách nhiệm:
a) Giúp Ban Chỉ đạo 130/TP tham
mưu cho UBND thành phố xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
b) Chịu trách nhiệm thẩm định các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Công an thành phố, các ngành có liên quan
soạn thảo về lĩnh vực phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện tiến hành rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em. Qua đó kiến nghị, đề xuất UBND thành phố sửa đổi, bổ sung,
thay thế cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Công an thành phố
a) Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tư pháp và các ngành liên quan đề xuất, tham mưu cho UBND thành phố ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ
nữ, trẻ em trên địa bàn thành phố.
b) Chủ động đề xuất UBND thành phố
ban hành các văn bản pháp luật nhằm triển khai kịp thời các chủ trương, chỉ đạo
của cấp trên, của HĐND thành phố về phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em.
3. Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố
Có trách nhiệm phối hợp với Công
an thành phố, Sở Tư pháp và các ngành liên quan đề nghị UBND thành phố ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ
nữ, trẻ em trên địa bàn thành phố trên cơ sở tình hình quản lý và thực tiễn hoạt
động của ngành, Hội.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tư pháp, Công an thành phố bố trí và đảm bảo ngân sách hằng năm
cho hoạt động của Đề án, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn
kinh phí dành cho việc triển khai Đề án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước,
giám sát việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
II. Chế độ báo
cáo, kiểm tra
1. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực
của Đề án có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và tổng hợp tình hình triển khai thực
hiện Đề án. Định kỳ hằng năm báo cáo Tiểu ban Chỉ đạo 130/TP về tình hình thực
hiện, kết quả công tác triển khai và các vướng mắc, phát sinh trong quá trình
triển khai Đề án.
2. Các sở, ngành, đoàn thể của
thành phố là thành viên Tiểu ban Chỉ đạo 130/TP; UBND các quận, huyện xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện nội dung của Đề án trong phạm vi thẩm quyền của
cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện cho
Thường trực Ban Chỉ đạo 130/TP (Công an thành phố), cơ quan thường trực của Đề
án (Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố, Tiểu ban Chỉ đạo 130/TP.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo cơ quan thường trực
của Đề án (Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.