Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1603/QĐ-UBND 2015 Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng sau chấp hành án tù Quảng Ngãi

Số hiệu: 1603/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Lê Viết Chữ
Ngày ban hành: 22/09/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1603/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 9 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI” GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 3145/TTr-CAT-PV11(PC81) ngày 08/9/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2015 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: C, PVP, các phòng ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, NC (ttrung5H)

CHỦ TỊCH




Lê Viết Chữ

 

ĐỀ ÁN

BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1603/QĐ-UBND ngày 22/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Phần thứ nhất

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17/6/2010, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2011.

2. Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

1. Thực trạng tình hình

Trong những năm qua, số lượng người vi phạm pháp luật bị Tòa án nhân dân các cấp xét xử và thi hành án ngày càng tăng, số người đã chấp hành xong án phạt tù về địa phương ngày càng nhiều; cấp ủy, Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều biện pháp chỉ đạo để tiếp tục quản lý, giáo dục, giúp đỡ nhằm ổn định cuộc sống, giảm tái phạm tội trở lại, hạn chế sự gia tăng của tội phạm.

Qua kết quả điều tra, khảo sát của Công an tỉnh (từ năm 2002 đến ngày 31/10/2014), toàn tỉnh hiện có 4.746 người chấp hành xong án phạt tù về địa phương (nam: 4.416 người; nữ: 330 người). Trong số này có 2.157 người chưa xóa án tích (nam: 2.000 người; nữ: 157 người) cân áp dụng biện pháp quản lý, giúp đỡ theo Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

Hàng năm, số người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương khoảng 500 - 600 người; trong khi đó, số người được xóa án tích (đưa ra khỏi diện quản lý) chỉ chiếm khoảng 10%. Do đó, số người cần phải được quản lý, giáo dục, giúp đỡ sẽ tăng theo từng năm. Được phân tích như sau:

- Số người đã có việc làm: 1.781 người; trong đó: Có thu nhập dưới 01 triệu đồng: 890 người; từ 01 triệu đồng đến dưới 02 triệu đồng: 525 người; từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng: 182 người; trên 03 triệu đồng đến 04 triệu đồng: 95 người; trên 04 triệu đồng đến 05 triệu đồng: 56 người; trên 05 triệu đồng đến 07 triệu đồng: 19 người; trên 07 triệu đồng: 14 người.

- Số người chưa có việc làm: 376 người; cần hỗ trợ vốn, hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo nghề và bố trí lao động.

Việc tổ chức quản lý, giáo dục, giúp đỡ; tổ chức dạy nghề đối với người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương chưa được các ngành, các cấp tổ chức thực hiện. Từ năm 2013 đến năm 2015, các ngành có chức năng chưa tổ chức được các lớp dạy nghề cho số người này vì thiếu các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất cũng như yêu cầu của thị trường lao động tại địa phương; một số người được đào tạo nghề tại các trại giam, trại tạm giam khi còn đang chấp hành án chỉ là những nghề thông thường như: Sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, làm nấm... nhưng khi về địa phương không phù hợp với lao động tại nơi cư trú. Do đó, nhiều đối tượng thất nghiệp nên đã nảy sinh tư tưởng tái phạm hoặc vi phạm pháp luật (hàng năm có khoảng 3% tái phạm tội bị xử lý bằng pháp luật).

Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù đã giao trách nhiệm cụ thể cho các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và UBND các cấp nhưng các điều kiện về tổ chức, cán bộ, cơ chế tài chính... chưa đảm bảo nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện.

Một số ngành, đoàn thể và chính quyền các cấp chưa làm hết chức năng, nhiệm vụ được phân công, một số nơi tuy có quan tâm chỉ đạo nhưng chưa khả thi, chưa đề ra cơ chế, chính sách cụ thể để hỗ trợ vốn hoặc vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ hoặc cho vay vốn với lãi suất thấp để phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống đối với người chấp hành xong án phạt tù.

Mặt khác, hiện nay tỉnh Quảng Ngãi chưa có cơ chế tài chính để hỗ trợ nhằm bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với số người này. Các cá nhân, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chưa quan tâm tạo điều kiện cho vay vốn hoặc hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật để họ tổ chức sản xuất, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống. Bên canh đó, việc phát hiện, xây dựng các mô hình, cá nhân điển hình tiên tiến về tái hòa nhập cộng đồng chưa được các ngành, các cấp quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ, chỉ mang tính tự phát, không được tổ chức rõ ràng nên chưa được nhân rộng. Nhiều nơi coi nhiệm vụ này là của lực lượng Công an nên chưa chỉ đạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia.

2. Sự cần thiết ban hành Đề án

Xuất phát từ tình hình nêu trên, để huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, của các ngành, các cấp và toàn xã hội, tập trung nguồn lực tài chính để từng bước giúp đỡ, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương học nghề, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, ngăn ngừa tái phạm tội trở lại, góp phần đảm bảo tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương. Do vậy, việc ban hành Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2015 - 2020 là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.

Phần thứ hai

NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật.

2. Hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

3. Ủy ban nhân dân các cấp; các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương nhằm tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.

4. Thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân đề xuất để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù học nghề, tổ chức sản xuất, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.

5. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng; giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù; các cơ quan, tổ chức phối hợp tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý để cấp các giấy tờ có liên quan đến cá nhân đối với người chấp hành xong án phạt tù.

6. Hàng năm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù đạt hiệu quả.

7. Quá trình thực hiện Đề án phải tuân thủ các quy định của Luật Thi hành án hình sự; Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ, các quy định khác của pháp luật và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

I. Mục tiêu: Nâng cao nhận thức về công tác phòng, chống tội phạm trong các cơ quan Đảng, nhà nước, các cấp, các ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội; huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và mọi người dân vào công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, nhằm chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh, hạn chế tái phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh.

2. Chỉ tiêu

a) Hàng năm tổ chức tuyên truyền đến 100% khu dân cư về công tác tổ chức tái hòa nhập cộng đồng.

b) Hàng năm, 100% số người chấp hành xong án phạt tù về địa phương được tiếp nhận và thực hiện quy trình quản lý, giáo dục, giúp đỡ; 100% số người được tư vấn, trợ giúp về pháp lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý và cấp các giấy tờ có liên quan đến cá nhân.

c) Hàng năm, 100% số phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh được đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp và kỹ năng tìm kiếm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù về địa phương.

d) Hàng năm có khoảng 10 - 15% số người chấp hành xong án phạt tù được bồi dưỡng, đào tạo nghề phù hợp với khả năng, sức khỏe và thị trường lao động tại địa phương; trong đó có 05 - 10% được đào tạo thuộc Chương trình đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

đ) Hàng năm có khoảng 05 - 10% số người chấp hành xong án phạt tù được giới thiệu có việc làm.

e) Hàng năm có khoảng 10 - 20% số xã, phường, thị trấn xây dựng được các mô hình tái hòa nhập cộng đồng để giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tại địa phương.

g) Phấn đấu kéo giảm tỷ lệ tái phạm tội, vi phạm pháp luật trong số người chấp hành xong án phạt tù hàng năm xuống mức dưới 03%.

h) Từng bước kiện toàn đội ngũ báo cáo viên tại địa phương, phấn đấu đến năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn có đội ngũ tuyên truyền viên để tuyên truyền, giáo dục về công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

III. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Đề án được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Thời gian thực hiện: Đề án được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020, chia làm 02 giai đoạn:

a) Giai đoạn 1: Từ năm 2015 đến năm 2017:

- Năm 2015:

+ Xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.

+ Tổ chức quán triệt, tuyên truyền các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù theo Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ và Đề án này.

- Năm 2016:

+ Xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm Đề án tại thành phố Quảng Ngãi, huyện Bình Sơn và Đức Phổ.

+ Tổ chức tập huấn cho lực lượng Công an toàn tỉnh và các ngành, các cấp có liên quan.

+ Tổ chức điều tra, khảo sát lên danh sách, phân loại theo các nhóm để quản lý, giáo dục, giúp đỡ.

+ Tổ chức tư vấn, hỗ trợ về tâm lý; hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân đang chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh và số người chấp hành xong án phạt tù về địa phương.

- Năm 2017:

+ Sơ kết rút kinh nghiệm việc triển khai thí điểm Đề án tại thành phố Quảng Ngãi và huyện Bình Sơn, Đức Phổ.

+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai Đề án trên địa bàn toàn tỉnh.

+ Sơ kết rút kinh nghiệm giai đoạn 1.

b) Giai đoạn 2: Từ năm 2018 đến năm 2020:

- Năm 2018-2019:

+ Chỉ đạo xây dựng, nhân rộng các mô hình, cá nhân điển hình trong công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

+ Tổ chức Hội nghị biểu dương các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

- Năm 2020: Tổng kết Đề án vào cuối năm 2020 và chỉ đạo xây dựng các nội dung thực hiện công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trong những năm tiếp theo.

(Hàng năm xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện; cuối năm có sơ kết rút kinh nghiệm).

IV. CHỦ THỂ THỰC HIỆN, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Chủ thể thực hiện: Ủy ban nhân dân các cấp; các sở, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

a) Phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tại Phân trại quản lý phạm nhân thuộc Trại tạm giam Công an tỉnh và Nhà tạm giữ Công an huyện, thành phố.

b) Người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương.

c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

V. NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

1. Nội dung thực hiện

a) Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý; định hướng nghề nghiệp, hướng dẫn kỹ năng sống, kỹ năng tìm việc làm cho phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt tù.

b) Thông báo phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù.

c) Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù để nâng cao nhận thức trong toàn xã hội.

d) Xây dựng quy trình quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù để hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn và các ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện.

đ) Tổ chức dạy nghề, giới thiệu việc làm cho người sắp chấp hành xong và đã chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương.

e) Xây dựng các mô hình về tổ chức công tác tái hòa nhập cộng đồng.

g) Các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hòa nhập cộng đồng (cho vay vốn, thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hướng dẫn kỹ thuật, liên kết sản xuất...).

2. Các biện pháp thực hiện

a) Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng:

- Khi tiếp nhận phạm nhân đến thi hành án phải tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân để họ thay đổi hành vi, tích cực cải tạo, chấp hành tốt nội quy Trại tạm giam, Nhà tạm giữ.

Tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp về tâm lý, tập trung là các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án, thủ tục đăng ký cư trú, cấp lại Chứng minh nhân dân, xóa án tích, cấp Phiếu Lý lịch tư pháp và các chế độ, chính sách đối với phạm nhân.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý: Hai tháng trước khi phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù, Trại tạm giam Công an tỉnh; Nhà tạm giữ Công an huyện, thành phố phối hợp với các Trung tâm dạy nghề, Hội Luật gia tỉnh, Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh tổ chức giáo dục, hỗ trợ tư vấn về tâm lý, định hướng nghề nghiệp, kỹ năng sống, kỹ năng tìm kiếm việc làm, hỗ trợ các thủ tục pháp lý nhằm đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng.

- Định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù: Trại tạm giam Công an tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình kiểm tra, đánh giá kết quả, năng lực nghề nghiệp đã được đào tạo của từng phạm nhân; đồng thời, căn cứ khả năng của phạm nhân, thị trường lao động và điều kiện cụ thể tổ chức dạy những nghề phổ thông cho những người chưa có nghề; bồi dưỡng nghề phù hợp với địa phương nơi về cư trú cho phạm nhân trước khi họ chấp hành xong án phạt tù.

- Thông báo phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù: Thông báo kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung, bồi thường thiệt hại, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác mà phạm nhân còn phải chấp hành (nếu có); tình trạng sức khỏe, tâm lý, trình độ tay nghề được đào tạo và những thông tin cần thiết khác có liên quan đến phạm nhân cho UBND xã, phường, thị trấn biết để chủ động tiếp nhận và đề ra các biện pháp quản lý, giúp đỡ.

b) Các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù:

- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù:

+ Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong cộng đồng chủ trương của Đảng, Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng để toàn xã hội nâng cao nhận thức; kêu gọi trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức xã hội và cá nhân xóa bỏ thái độ, hành vi định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người chấp hành xong án phạt tù, giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm tội và vi phạm pháp luật.

+ Đề ra nội dung, hình thức cụ thể để tuyên truyền phù hợp với từng địa bàn, vùng miền, từng đối tượng về các gương hoàn lương tiêu biểu, những mô hình, cách làm sáng tạo, có hiệu quả thiết thực giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; kêu gọi các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nhân trong và ngoài tỉnh tích cực đóng góp vào nguồn kinh phí cho công tác tái hòa nhập cộng đồng.

- Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng:

+ Người chấp hành xong án phạt tù được quản lý, giáo dục trong thời gian kể từ khi họ chấp hành xong án phạt tù cho đến khi họ được xóa án tích theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự.

+ Nội dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, bao gồm:

Tổ chức tiếp nhận; thực hiện quy trình quản lý, giáo dục, giúp đỡ (phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý, giáo dục; hướng dẫn làm thủ tục đăng ký cư trú, cấp Giấy chứng minh nhân dân, xóa án tích, cấp Phiếu Lý lịch tư pháp; định kỳ phân loại để quản lý theo quy định của Bộ Công an; đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý (sau khi được xóa án tích)).

Phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; đối với người chấp hành xong án phạt tù vi phạm phải kịp thời phát hiện và điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn từ các nguồn (ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương hỗ trợ, Ngân hàng Chính sách Xã hội và các quỹ tại địa phương) tổ chức dạy nghề, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.

Ngoài ra, tùy tình hình tại địa phương, đề ra các chính sách để giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.

- Dạy nghề, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù

+ Tổ chức dạy những nghề phù hợp với điều kiện sức khỏe, nhu cầu lao động của địa phương để người chấp hành xong án phạt tù có điều kiện tìm kiếm việc làm dễ dàng tại nơi cư trú. Đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách được xem xét, cho vay vốn từ ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để tạo việc làm và tham gia sản xuất, kinh doanh.

+ Người chưa thành niên chấp hành xong án phạt tù được ưu tiên học văn hóa, học nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ vay vốn để học tập, tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống.

- Các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù

+ Căn cứ vào khả năng quỹ đất ở địa phương, UBND tỉnh xem xét tạo điều kiện và giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù được thuê đất, thuê nhà, cơ sở hạ tầng của Nhà nước theo quy định của pháp luật để thành lập các cơ sở giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

+ Kêu gọi và tạo điều kiện cần thiết để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, dạy nghề, giới thiệu và tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù vào làm việc để có thu nhập, ổn định cuộc sống.

- Phát hiện, xây dựng, nhân rộng các mô hành, cá nhân điển hình về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù:

+ Phát huy những mô hình, cá nhân điển hình đã có, tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm và phát triển, nhân rộng.

+ Xây dựng quy chế phối hợp trong việc phát hiện, xây dựng, củng cố mô hình, cá nhân điển hình về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù để nhân rộng.

c) Thành lập các quỹ xã hội, quỹ từ thiện do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân đề xuất để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù học nghề, tổ chức sản xuất, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng (theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện).

VI. KINH PHÍ PHỤC VỤ VIỆC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán hàng năm để thực hiện Đề án từ năm 2015 đến năm 2020. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương; đồng thời, đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.

2. Các nguồn kinh phí khác

a) Lồng ghép Chương trình đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

b) Nguồn kinh phí từ các quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các nguồn đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định tại Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ (nếu có).

3. Cơ chế cấp kinh phí; quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí

a) Trên cơ sở ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

b) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án thực hiện theo các quy định tài chính, kế toán hiện hành.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

1. Trách nhiệm của lực lượng Công an các cấp

a) Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Hàng năm xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các biện pháp tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

- Phối hợp với các ngành, tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện việc giáo dục văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân, dạy nghề; tư vấn, định hướng nghề nghiệp nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù. Thông báo phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù, kết quả chấp hành án, tình trạng sức khỏe, trình độ tay nghề và những thông tin cần thiết khác có liên quan đến phạm nhân cho UBND xã, phường, thị trấn tiếp nhận, theo dõi, quản lý.

- Phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội quản lý, giáo dục, giúp đỡ những người chấp hành xong án phạt tù khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.

- Hướng dẫn Công an cấp huyện tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, tạo điều kiện cho họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo Trại tạm giam tổ chức dạy nghề, tư vấn hướng nghiệp và các điều kiện cần thiết cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan có chương trình hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù, có việc làm ổn định.

- Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá kết quả việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương tái hòa nhập cộng đồng; các mô hình, cá nhân điển hình tiên tiến về tái hòa nhập cộng đồng; điều tra cơ bản “Loại đối tượng trong diện cần thiết áp dụng biện pháp tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù” báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Hàng năm, lập dự trù kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ ngân sách địa phương và đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để phục vụ cho công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

- Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết và đánh giá, giám sát việc thực hiện Đề án để rút kinh nghiệm, tiếp tục chỉ đạo và báo cáo theo quy định.

- Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Đề án này.

b) Công an các huyện, thành phố

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương.

- Phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; hướng dẫn, kiểm tra Công an xã, phường, thị trấn quản lý, giáo dục và làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, cấp Giấy chứng minh nhân dân cho người chấp hành xong án phạt tù; vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các nhà hảo tâm hỗ trợ vốn, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.

- Tổng hợp tình hình người chấp hành xong án phạt tù hòa nhập cộng đồng; các mô hình, cá nhân điển hình tiên tiến về tái hòa nhập cộng đồng báo cáo Giám đốc Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cùng cấp.

- Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí địa phương để triển khai, thực hiện Đề án trên địa bàn quản lý.

c) Công an xã, phường, thị trấn

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi, quản lý, giáo dục và giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ở địa phương.

- Lập hồ sơ quản lý; phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp phân công các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù làm các thủ tục nhập hộ khẩu, làm mới hoặc cấp lại Giấy chứng minh nhân dân và thủ tục xóa án tích, cấp Phiếu Lý lịch tư pháp khi có đủ điều kiện; lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý, giáo dục đối với những người chấp hành xong án phạt tù đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo tình hình, kết quả và đề xuất những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

- Giúp đỡ, bảo đảm về an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia việc giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và tiếp nhận, giúp đỡ, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.

- Kịp thời lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn khi người chấp hành xong án phạt tù có hành vi vi phạm pháp luật.

- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp làm thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù có tiến bộ rõ rệt và đạt nhiều thành tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh Xã hội

a) Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách về dạy nghề, cho vay vốn, tạo việc làm nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Phối hợp với Trại tạm giam Công an tỉnh tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù thuộc Phân trại quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam Công an tỉnh.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù; quan tâm giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho những người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có ý chí vươn lên ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

d) Bổ sung đối tượng và tổ chức dạy nghề đối với số người chấp hành xong án phạt tù thuộc Chương trình đào tạo nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

a) Chỉ đạo thường xuyên cập nhật thông tin về xóa án tích và thực hiện việc cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho người chấp hành xong án phạt tù khi có yêu cầu, nhằm tạo điều kiện cho họ tái hòa nhập cộng đồng.

c) Phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù để các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ.

4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng tại địa phương

a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội để tích cực tham gia thực hiện đạt hiệu quả.

b) Kêu gọi trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và cá nhân trong việc xóa bỏ thái độ, hành vi định kiến, kỳ thị đối với người chấp hành xong án phạt tù và quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật; tuyên truyền những mô hình, cách làm sáng tạo, có hiệu quả thiết thực giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

c) Các cơ quan thông tin đại chúng tại địa phương tăng thời lượng tuyên truyền, giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù bằng nhiều hình thức nhằm định hướng, khuyến khích, động viên và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

5. Trách nhiệm của Sở Tài chính

a) Hằng năm, trên cơ sở dự trù kinh phí của Công an tỉnh, có trách nhiệm thẩm tra, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện Đề án theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.

b) Hướng dẫn việc cấp kinh phí và thực hiện cơ chế quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành và theo chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.

6. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

Tham mưu UBND tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đề nghị để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù học nghề, tổ chức sản xuất, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện.

7. Trách nhiệm của các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù đạt hiệu quả.

8. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh

a) Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan thi hành án dân sự huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị xét, miễn giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với người chấp hành xong án phạt tù khi có đủ điều kiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

b) Phối hợp với chính quyền địa phương, các đoàn thể, tổ dân phố động viên người chấp hành xong án phạt tù hoặc gia đình thân nhân của họ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự theo bản án của Tòa án nhân dân khi họ có điều kiện thi hành; động viên, thuyết phục người được thi hành có thể miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với người chấp hành xong hình phạt tù khi họ không có điều kiện thi hành.

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, không còn mặc cảm với xã hội, với mọi người, tạo sự gần gũi, giúp đỡ họ có cuộc sống và công việc ổn định.

9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Đề án này đảm bảo đúng tiến độ và có hiệu quả. Khảo sát, đánh giá hoạt động của các mô hình, cá nhân điển hình về tái hòa nhập cộng đồng để nhân rộng.

b) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận, quản lý, giáo dục và tạo điều kiện giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo; bảo lãnh cho vay vốn, hỗ trợ vốn nhằm giúp người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.

d) Hàng năm bố trí kinh phí địa phương để thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ và Đề án này trên địa bàn quản lý.

10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

a) Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.

b) Phân công các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và vận động nhân dân phối hợp chặt chẽ với gia đình quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.

c) Vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sân xuất, kinh doanh tiếp nhận, giúp đỡ việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.

d) Làm thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù đã có tiến bộ rõ rệt và có nhiều thành tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.

11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng

a) Thường xuyên nắm tình hình, hoạt động, diễn biến tư tưởng, tâm tư nguyện vọng, những thuận lợi, khó khăn của người chấp hành xong án phạt tù để kịp thời phản ánh với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đôn đốc, nhắc nhở người chấp hành xong án phạt tù chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương, tích cực tham gia các hoạt động chung tại cộng đồng dân cư.

b) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trao đổi, thống nhất biện pháp giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tiếp tục học tập, tìm kiếm việc làm, giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống; kịp thời phát hiện, thông báo cho chính quyền và cơ quan chức năng ở địa phương về những biểu hiện, thái độ, hành vi vi phạm của người chấp hành xong án phạt tù để có biện pháp quản lý, giáo dục phù hợp và xử lý vi phạm kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

12. Trách nhiệm của gia đình người chấp hành xong án phạt tù

a) Quản lý, giáo dục, động viên, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù xóa bỏ mặc cảm; tích cực lao động, học tập và tham gia các hoạt động xã hội nhằm ổn định cuộc sống; hỗ trợ, tạo điều kiện giúp người chấp hành xong án phạt tù tiếp tục thực hiện đầy đủ các hình phạt bổ sung, án phí, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự khác (nếu có).

b) Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội, các tổ chức, cá nhân và nhân dân quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; kịp thời phát hiện, thông báo, đề nghị chính quyền và các cơ quan chức năng theo dõi, xử lý những biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật của người chấp hành xong án phạt tù nhằm ngăn chặn, phòng ngừa tái phạm.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với lực lượng Công an, các ngành chức năng và chính quyền địa phương vận động hội viên, đoàn viên và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tạo điều kiện giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tìm kiếm việc làm, nhằm tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.

b) Phát động, hướng dẫn việc xây dựng các mô hình tái hòa nhập cộng đồng tại cơ sở; đồng thời chỉ đạo các tổ chức thanh viên vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp vào nguồn kinh phí phục vụ cho công tác tái hòa nhập cộng đồng nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù có điều kiện tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.

c) Hướng dẫn các hội, đoàn thể là thành viên của Mặt trận bảo lãnh cho người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội và các quỹ ở địa phương để họ có điều kiện tham gia sản xuất, kinh doanh, có thu nhập nhằm ổn định cuộc sống.

14. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động nhằm mục đích cho vay vốn kinh doanh, bảo lãnh cho vay vốn kinh doanh theo diện hộ nghèo đến đối tượng thụ hưởng là những người chấp hành xong án phạt tù. Cho vay sản xuất, kinh doanh những nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động trong số những người chấp hành xong án phạt tù.

II. CƠ CHẾ CHỈ ĐẠO, THAM MƯU, GIÚP VIỆC

1. Giao Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều phối các hoạt động và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án.

2. Công an tỉnh là cơ quan thường trực, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện có hiệu quả Đề án.

Quá trình thực hiện Đề án, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Đề án nếu xét thấy cần thiết./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1603/QĐ-UBND ngày 22/09/2015 về Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2015 - 2020

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


636

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.184.207
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!