ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1377/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
30 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết
định số 406/QĐ-LĐTBXH ngày 10/4/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày
23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng,
chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025;
Theo đề nghị
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1436/TTr-LĐTBXH ngày
22/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI
TRẺ EM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện Quyết
định số 1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai
đoạn 2020 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch phòng, chống bạo
lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU
1. Phấn đấu
80% gia đình có trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng
các hình thức khác nhau; 100% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ
năng sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với
nội dung phù hợp với lứa tuổi.
2. Phấn đấu
100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cộng tác viên được nâng cao
năng lực về bảo vệ trẻ em; dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ trẻ
em trong trường hợp khẩn cấp.
3. Phấn đấu
100% cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục tổ chức truyền thông nâng cao nhận
thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học đường,
xâm hại tình dục trẻ em đến toàn thể cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong
cơ sở giáo dục và người học; thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời
khi phát hiện người học bị bạo lực học đường, bị xâm hại tình dục.
4. 100% cơ sở
y tế cấp xã, cấp huyện được tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cho trẻ em.
5. 100% cán bộ
công an làm công tác điều tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được
nâng cao năng lực thực hiện hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em
a) Nâng cao nhận
thức và vận động xã hội về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em
- Tổ chức các
chiến dịch truyền thông, vận động xã hội để thay đổi nhận thức, quan niệm xã hội,
thái độ, hành vi ứng xử và bảo vệ trẻ em.
- Tăng cường đối
thoại về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em thông qua diễn đàn trẻ em, các
câu lạc bộ quyền trẻ em, các chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng và thực
hiện….
- Cung cấp
thông tin và khuyến khích cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân kết
nối và cung cấp thông tin với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số
111).
b) Hướng dẫn
kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em
- Trang bị cho
cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng, người giám hộ trẻ em kiến thức, kỹ năng về
bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Từng bước
triển khai các chương trình tư vấn, giáo dục làm cha, mẹ về chăm sóc phát triển
toàn diện trẻ em.
c) Hướng dẫn,
giáo dục kiến thức, kỹ năng cho trẻ em
- Phát triển
các chương trình kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em trong và ngoài trường
học.
- Tư vấn và hỗ
trợ trẻ em trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với
độ tuổi.
2. Phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo
lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục
a) Tuyên truyền,
phổ biến về phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại trẻ
em
- Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, chấp hành pháp luật của người học,
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục, gia đình người học về
mối nguy hiểm và hậu quả của bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em; phát
hiện, thông báo, tố giác, ngăn ngừa hành vi bạo lực học đường, xâm hại tình dục
trẻ em.
- Chỉ đạo các
cơ sở giáo dục tổ chức các hoạt động truyền thông và tuyên truyền các gương điển
hình trong công tác phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp đối với nạn nhân của bạo lực học
đường, xâm hại tình dục trẻ em trong cơ sở giáo dục; quảng bá Tổng đài điện thoại
quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) cho người học, giáo viên và các cơ sở giáo dục.
b) Tích hợp nội
dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại
tình dục trẻ em vào kế hoạch, hoạt động giáo dục; thực hiện các phương pháp
giáo dục tích cực, không bạo lực đối với người học.
c) Nâng cao
năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên của các cơ sở giáo dục về phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục
trẻ em. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại
tình dục trẻ em cho người học và đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên
trong các cơ sở giáo dục.
d) Tuyên truyền
cho trẻ em về kiến thức pháp luật về quyền và bổn phận trẻ em, kỹ năng sống, kỹ
năng tự bảo vệ, đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, bổn phận của trẻ em,
an toàn trên môi trường mạng, kỹ năng phòng ngừa, lên tiếng, thông tin, thông
báo, tố giác hành vi, vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em vào nội dung một số
chương trình hoạt động giáo dục.
e) Hỗ trợ, can
thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục
- Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương, thiết lập và vận hành hiệu quả
các kênh thông tin về vụ việc bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em như: Số
điện thoại đường dây nóng, hộp thư góp ý, camera giám sát hoặc các hình thức
phù hợp khác.
- Thiết lập
kênh thông tin liên lạc giữa cơ sở giáo dục với gia đình người học để tăng cường
phối hợp quản lý, xử lý các tình huống liên quan tới bạo lực học đường, xâm hại
tình dục trẻ em.
- Thực hiện
theo dõi, thu thập, thống kê và phân tích các nhóm đối tượng có nguy cơ xảy ra
bạo lực học đường, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động tư vấn
tâm lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch
vụ trẻ em
a) Nâng cao
năng lực và cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em là
nạn nhân bị bạo lực, xâm hại tình dục.
b) Nghiên cứu,
tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em tại các địa phương.
4. Tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của Ngành
Y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
a) Lồng ghép
hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em vào hoạt động khám chữa bệnh cho
trẻ em và hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong bệnh viện.
- Đẩy mạnh việc
lồng ghép các nội dung về phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong hoạt
động tư vấn hỗ trợ tâm lý tại các phòng hoặc điểm công tác xã hội trong bệnh viện.
- Xây dựng và
tuyên truyền các tài liệu thông tin, giáo dục và truyền thông về bảo vệ trẻ em,
nuôi dạy con tích cực mà nhân viên y tế có thể sử dụng khi tư vấn cho cha, mẹ
trong các hoạt động tăng cường sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
b) Xây dựng
quy trình tiếp nhận khám, chữa bệnh và tăng cường năng lực của nhân viên y tế về
phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em
- Xây dựng quy
trình khám, chữa bệnh, sàng lọc, tư vấn, chăm sóc y tế, thống kê, báo cáo đối với
các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại nhất là trẻ em bị xâm hại tình dục
trong cơ sở khám, chữa bệnh.
- Hình thành
các quy định và yêu cầu các cơ sở y tế phát hiện và thông báo kịp thời các trường
hợp trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại tình dục thông qua hoạt động khám,
chữa bệnh hằng ngày.
- Tổ chức tập
huấn xác định, ứng phó bạo lực đối với trẻ em cho nhân viên y tế ở các cấp.
- Tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho giám định viên pháp y về thực hiện khám nghiệm pháp
y đối với trẻ em là nạn nhân của xâm hại tình dục.
c) Cải thiện
khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực,
xâm hại tình dục
- Hướng dẫn về
cung cấp dịch vụ y tế cho nạn nhân của bạo lực và xâm hại tình dục trong các cơ
sở y tế.
- Xây dựng triển
khai gói dịch vụ y tế thiết yếu cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại
tình dục bao gồm đánh giá và kiểm tra y tế, sàng lọc, chăm sóc, điều trị, phục
hồi chức năng như dự phòng sau phơi nhiễm HIV, dự phòng tránh thai, đảm bảo an
toàn trong quá trình điều trị.
- Tăng cường
khả năng tiếp cận, chất lượng tư vấn hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại tại
các phòng, điểm công tác xã hội trong bệnh viện để hỗ trợ trẻ em phục hồi sau
những hậu quả về sức khỏe tinh thần do bị bạo lực, xâm hại tình dục, bao gồm
các triệu chứng chấn thương.
5. Tăng cường hệ thống điều tra thân thiện đối với trẻ em là nạn nhân của
bạo lực, xâm hại
a) Thực hiện
quy định và tiêu chuẩn về hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.
b) Thiết lập
cơ chế phối hợp liên ngành trong điều tra thân thiện
Thực hiện quy
chế phối hợp liên ngành trong quá trình tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm, xác
minh ban đầu, điều tra và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
c) Nâng cao
năng lực cho cán bộ điều tra thân thiện với trẻ em
- Tập huấn về
công tác điều tra thân thiện với trẻ em; nâng cao năng lực cho lực lượng công
an các cấp và các ngành có liên quan về kỹ năng điều tra, lấy lời khai thân thiện
với trẻ em.
- Đào tạo, tập
huấn cho cán bộ điều tra trực tiếp thực hiện công tác điều tra, xử lý các vụ việc
có trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại và lực lượng công an cấp cơ sở.
d) Xây dựng và
nhân rộng mô hình điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
e) Xây dựng
các biểu mẫu thống kê, báo cáo về kết quả điều tra và xử lý các hành vi bạo lực,
xâm hại đối với trẻ em; báo cáo kết quả hoạt động điều tra, xử lý các vụ, việc
bạo lực, xâm hại đối với trẻ em định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; hình thành mạng lưới xã hội về
bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giữa các cơ quan, tổ chức
liên quan
a) Nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cán bộ Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh
niên, Hội đồng Đội… và các tổ chức tham gia mạng lưới bảo vệ trẻ em xây dựng và
thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
b) Xây dựng và
thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành các cấp giữa cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và các cơ quan, tổ chức
liên quan.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
trách nhiệm của chính quyền địa phương về công tác bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo
lực, xâm hại tình dục trẻ em, đẩy mạnh công tác hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ
em là nạn nhân bạo lực, xâm hại tình dục.
2. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các chiến lược, chương trình, đề án và các văn bản chỉ đạo
của Trung ương về công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
3. Phát triển
dịch vụ trẻ em trên các lĩnh vực y tế, giáo dục và tư pháp; chú trọng cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em tại gia đình, cơ sở giáo dục và cơ sở y tế.
4. Nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, ứng dụng
công nghệ thông tin để kết nối với Tổng đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em
(số 111); duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế thông tin, báo cáo ở tất cả
các cấp về công tác bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành; thục hiện tốt cơ sở dữ liệu về bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.
6. Quan tâm đầu
tư nguồn lực thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo
lực, xâm hại trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Được bổ sung
trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của các Sở, Ngành, địa phương theo
phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một
số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các
nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại Mục 3, 6
Phần II của Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức thực
hiện các nội dung tại Mục 1 Phần II của Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại Mục 2 Phần II của Kế
hoạch.
3. Sở Y tế hướng
dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại Mục 4 Phần II của Kế hoạch.
4. Công an tỉnh
hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại Mục 5 Phần II của Kế hoạch.
5. Các Sở,
Ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch.
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ vào mục tiêu, nội dung và giải pháp thực hiện
xây dựng Kế hoạch, bố trí kinh phí, nhân lực để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này.
8. Chế độ báo
cáo: Định kỳ 06 tháng (vào ngày 15/6) và hằng năm (vào ngày 15/12) báo cáo việc
thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế
hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2020 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được phân công, xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|