ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1123/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 26 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29/3/2011;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg
ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh tại tờ trình số 107/TTr-CAT- PV01 ngày 07/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng
đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình phòng, chống mua bán người) trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
báo cáo);
- Cục V01, C02-BCA (để báo cáo);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, PCNC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1123/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu, yêu cầu
chung
a) Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị, toàn dân; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm; nâng cao hiệu
quả phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong phòng, chống mua bán người.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn
2021-2025, xác định phòng, chống mua bán người là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm.
b) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân; kịp thời làm
rõ và khắc phục những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm, giảm nguy cơ
mua bán người; hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống mua
bán người; thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu,
bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
2. Mục tiêu, yêu cầu
cụ thể
a) Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận
thức cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về công tác phòng, chống mua bán người
ưu tiên các nhóm nguy cơ cao, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, khu vực biển, đảo. Các cơ quan báo chí và hệ thống Đài Truyền thanh
các cấp từ tỉnh đến xã xây dựng, duy trì các chuyên trang, chuyên mục hàng
tháng và tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin bài tuyên truyền về phòng, chống
mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với từng đối tượng,
giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ dân trí, đặc điểm của từng vùng, miền,
địa phương. Thường xuyên cập nhật các hình thức, thủ đoạn và mục đích của tội
phạm mua bán người trên các trang mạng và mạng xã hội có nhiều người theo dõi,
truy cập.
b) Bảo đảm 100% tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố liên quan đến mua bán người được tiếp nhận, phân loại;
tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Các vụ việc có dấu hiệu tội phạm mua bán người
phải được thụ lý điều tra, xác minh, khi có đủ căn cứ phải khởi tố vụ án hình sự
để điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
tội phạm mua bán người bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để
xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ
án mua bán người đạt trên 90% tổng số án khởi tố. 95% số vụ án mua bán người
hàng năm được giải quyết và truy tố. 90% số vụ án mua bán người hàng năm được
giải quyết, xét xử.
c) Bảo đảm nạn nhân được tiếp nhận,
xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ kịp thời, hiệu quả theo quy định
của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm. Xây dựng, củng
cố, từng bước nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở hỗ
trợ nạn nhân. Tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác tiếp
nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ nạn nhân các cấp.
d) Tiến hành rà soát, hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người, kết hợp kiểm tra,
khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp luật phòng, chống mua bán người ở
cơ sở để đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
chính sách, pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người, xác
minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân, bảo đảm tính đồng bộ, thống
nhất phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống mua bán người.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
liên ngành, hợp tác quốc tế trong tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo
vệ, hỗ trợ nạn nhân và trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán
người. Các điều ước quốc tế, hiệp định song phương, đa phương, các thỏa thuận hợp
tác về phòng, chống mua bán người mà Việt Nam là thành viên được triển khai thực
hiện có hiệu quả, định kỳ sơ kết, tổng kết.
e) Duy trì cập nhật cơ sở dữ liệu
thông tin về nạn nhân và đối tượng phạm tội mua bán người. Thực hiện trao đổi
thông tin đối ngoại liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người theo quy
định của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Truyền thông về
phòng, chống mua bán người
a) Các cơ quan báo chí xây dựng, duy
trì hoạt động các chuyên trang, chuyên mục, chương trình phát thanh, truyền
hình tuyên truyền về phòng, chống mua bán người, trong đó, tập trung tuyên truyền
về các phương thức, thủ đoạn mới, địa bàn trọng điểm của tội phạm này, những đối
tượng có nguy cơ cao trở thành nạn nhân, quyền lợi mà nạn nhân được hỗ trợ và
đường dây nóng tiếp nhận thông tin về nạn nhân và vụ việc.
b) Chú trọng công tác truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng và mạng xã hội, hệ thống
thông tin cơ sở, phù hợp với từng đối tượng, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,
trình độ dân trí, đặc điểm của từng vùng, miền, địa phương; lồng ghép các thông
tin về quyền của nạn nhân, các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, tiếp nhận thông tin
dành cho nạn nhân vào các thông điệp, tin bài, chuyên mục và tài liệu truyền
thông về phòng, chống mua bán người.
c) Huy động sự tham gia của các doanh
nghiệp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, các nhà mạng trong các hoạt động
truyền thông về phòng, chống mua bán người.
d) Tổ chức triển
khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng, đổi
mới hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm của từng nhóm nạn nhân, nhóm có
nguy cơ trở thành nạn nhân cũng như đặc điểm của từng vùng miền. Tổ chức các hoạt
động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7” phù hợp với
thông điệp của Liên hợp quốc và tình hình thực tiễn của địa phương.
đ) Lồng ghép và truyền tải các thông
điệp phòng, chống mua bán người vào các chương trình giáo dục công dân, giáo dục
ngoại khóa của các cấp học.
c) Xây dựng, nhân rộng các mô hình
truyền thông tại cộng đồng hoạt động có hiệu quả; tổ chức thu thập, nắm bắt kịp
thời thông tin, dấu hiệu có liên quan đến mua bán người tại cộng đồng dân cư.
2. Đấu tranh
phòng, chống tội phạm mua bán người
a) Triển khai thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả các biện pháp phòng ngừa; chủ động nắm chắc tình hình, tập trung điều
tra, thu thập, kịp thời bổ sung, điều chỉnh thông tin về địa bàn trọng điểm,
các đường dây, tổ chức, cá nhân có biểu hiện nghi vấn hoạt động mua bán người
nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, phòng ngừa
tái phạm liên quan đến tội phạm mua bán người và các loại tội phạm có liên
quan.
b) Tiếp nhận, xác minh, xử lý kịp thời
các nguồn tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố về tội phạm mua bán
người của công dân và các cơ quan, tổ chức nhằm phát hiện, kịp thời ngăn chặn,
bắt giữ, khởi tố điều tra vụ, việc có dấu hiệu tội phạm mua bán người và xử lý
theo quy định của pháp luật. Điều tra, khám phá vụ án, đường dây tội phạm mua
bán người, truy bắt đối tượng phạm tội; thực hiện các biện pháp giải cứu, tiếp
nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật; mở các đợt cao điểm
tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người và các loại tội phạm có liên quan theo
chỉ đạo của Ban chỉ đạo 138/CP Chính phủ.
c) Tăng cường công tác tuần tra, kiểm
soát và quản lý xuất nhập cảnh, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động xuất, nhập
cảnh trái phép, di cư tự do. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước,
quản lý xã hội trên các lĩnh vực như: cư trú; hộ tịch; hoạt động du lịch; du học;
xuất khẩu lao động; cho, nhận con nuôi; kết hôn với người nước ngoài; hiến, tặng
mô, tạng; cảng biển... và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác để phòng
ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các đường dây, tổ chức, cá nhân có biểu
hiện nghi vấn hoạt động mua bán người.
3. Truy tố và xét
xử tội phạm mua bán người
a) Thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc giải quyết các vụ việc mua bán người, bảo đảm đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật.
b) Xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ
án mua bán người.
c) Lựa chọn, xác định các vụ án trọng
điểm, tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử, tuyên
truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân.
4. Tiếp nhận, xác
minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân
a) Thực hiện tiếp nhận, xác minh, xác
định, giải cứu nạn nhân theo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm; thực hiện hỗ
trợ thiết yếu ban đầu theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí
mật thông tin, an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ theo quy định của
pháp luật.
5. Hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán
a) Tiếp nhận, triển khai thực hiện
quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; quy trình chuyển tuyến hỗ
trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán; nghiên cứu xây dựng quy chế
phối hợp liên ngành, liên cấp về tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và cung cấp kết nối
dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán.
b) Củng cố, phát triển, cải thiện chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn
nhân bị mua bán, bảo đảm tính sẵn có, dễ tiếp cận; đầu tư, nâng cấp trang thiết
bị, triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân;
xây dựng và nhân rộng các mô hình hay, hiệu quả về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng
đồng.
c) Lồng ghép nội dung phòng, chống
mua bán người vào các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn
xã hội, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bình đẳng giới, bảo vệ
trẻ em và các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác.
6. Hoàn thiện chính
sách, pháp luật và theo dõi thi hành chính sách, pháp luật liên quan đến phòng,
chống mua bán người
a) Tổ chức sơ kết, tổng kết toàn diện
thực tiễn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người năm
2011, trên cơ sở kết quả tổng kết, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người.
b) Tiến hành rà soát, hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người, kết hợp kiểm tra,
khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp luật phòng, chống mua bán người ở
cơ sở để đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
quy định pháp luật về phòng, chống mua bán người phù hợp với các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên và thực tiễn công tác phòng, chống mua bán người.
c) Xây dựng kế hoạch triển khai và
theo dõi thi hành pháp luật về phòng chống mua bán người, các văn bản hướng dẫn
thi hành có liên quan.
7. Tăng cường công
tác phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người
a) Phối hợp chặt chẽ, duy trì cơ chế
báo cáo, chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành có liên quan và địa phương trong
tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; điều tra,
truy tố, xét xử vụ án mua bán người.
b) Tăng cường hợp tác, trao đổi thông
tin vụ việc mua bán người, giải cứu, hồi hương nạn nhân, chia sẻ kinh nghiệm và
đào tạo nâng cao năng lực phòng, chống mua bán người; thực hiện các dự án hợp
tác về phòng, chống mua bán người với các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ và cá nhân người nước ngoài phù hợp với chính sách pháp luật theo
chỉ đạo của Bộ Công an.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả các
chỉ đạo của Ban chỉ đạo 138/CP của Chính phủ về thực hiện nội dung các Hiệp định,
Điều ước quốc tế, Biên bản ghi nhớ, Công ước ASEAN về hợp tác phòng, chống mua
bán người và các điều ước quốc tế khác có liên quan mà Việt Nam là thành viên;
định kỳ sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, cam kết quốc
tế phù hợp với thực tiễn thi hành.
d) Tham gia các hội nghị, hội thảo,
diễn đàn về phòng, chống mua bán người; Tham gia các đoàn trao đổi, chia sẻ, học
tập kinh nghiệm trong lĩnh vực phòng, chống mua bán người theo kế hoạch của Ban
chỉ đạo 138/CP Chính phủ, Bộ Công an.
đ) Huy động nguồn lực từ các cơ quan,
tổ chức xã hội, doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các
cá nhân cho công tác phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân.
8. Xây dựng dữ liệu
thống kê về công tác phòng, chống mua bán người
a) Các sở, ngành chức năng phối hợp
chặt chẽ, thường xuyên trong cập nhật các thông tin, số liệu về tình hình, kết
quả công tác phòng, chống mua bán người và dữ liệu khác có liên quan.
b) Hàng năm và từng giai đoạn, tiến
hành đánh giá, phân tích dữ liệu thống kê, phục vụ báo cáo, lập kế hoạch triển
khai thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người.
9. Nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác liên quan đến phòng, chống mua bán người
a) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, cử
cán bộ trực tiếp làm các công tác liên quan đến phòng, chống mua bán người và hỗ
trợ nạn nhân bị mua bán tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
kỹ năng trong công tác phòng, chống mua bán người do các Bộ, ngành trung ương tổ
chức.
b) Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm giữa
các cán bộ làm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ
trợ nạn nhân; điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người của các sở, ngành
và địa phương.
III. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Công an tỉnh
a) Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo 138 tỉnh ban hành kế hoạch chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đôn đốc nhằm đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, chủ động nắm chắc tình hình,
triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn hoạt động tội phạm mua
bán người và các tội phạm có liên quan tại khu vực nội địa. Mở các đợt cao điểm
tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người và các loại tội phạm khác có liên
quan.
c) Chủ trì thực hiện công tác tiếp nhận,
xác minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân; tổ chức sơ kết, tổng kết toàn
diện thực tiễn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 (thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Công an), trên cơ sở tổng kết, đề xuất các cấp có thẩm
quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người,
trong đó có việc hoàn thiện pháp luật về phòng, chống mua bán người.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan báo chí, truyền thông triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội;
thực hiện hiệu quả phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội
phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội; thông báo phương thức, thủ đoạn của tội phạm
và chính sách, pháp luật mới về công tác phòng, chống mua bán người trên các
phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử của Công an tỉnh; Cập
nhật, khai thác dữ liệu đăng nhập vào phần mềm “Quản lý công tác phòng, chống mua bán người”.
đ) Tham mưu triển khai thực hiện hiệu
quả các Hiệp định, Điều ước quốc tế, Biên bản ghi nhớ, Công ước ASEAN về hợp
tác phòng, chống mua bán người và các điều ước quốc tế khác có liên quan mà Việt
Nam là thành viên; định kỳ sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện.
e) Đề xuất khen thưởng các cá nhân, tổ
chức có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống
mua bán người.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
a) Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ
nắm tình hình, chỉ đạo các đơn vị, lực lượng chức năng tiến hành các hoạt động
phòng, chống tội phạm mua bán người ở khu vực biên giới biển theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công.
b) Tích cực phối hợp với các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mua
bán người đối với nhân dân tại khu vực đóng quân, khu vực biên giới biển nhằm
nâng cao ý thức cảnh giác cho nhân dân; tăng cường công tác tuần tra, kiểm
soát, quản lý chặt chẽ về an ninh, trật tự khu vực biên giới biển và trên biển
để chủ động phát hiện, ngăn chặn hoạt động của tội phạm mua bán người và hoạt động
đưa người di cư trái phép để lừa bán sang nước ngoài.
c) Phối hợp cung cấp các thông tin để
phục vụ cập nhật dữ liệu vào phần mềm “Quản lý công tác phòng, chống mua bán
người”.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Sơ kết, tổng kết việc thi hành các
quy định của pháp luật về công tác hỗ trợ nạn nhân (thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), trên cơ sở kết quả tổng kết, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện các
quy định pháp luật về hỗ trợ nạn nhân.
b) Chủ trì thực hiện công tác tiếp nhận,
hỗ trợ và tổ chức các hoạt động tái hòa nhập cộng đồng nạn nhân bị mua bán trở
về một cách hiệu quả; xây dựng, củng cố, phát triển, cải thiện chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán thuộc trách nhiệm quản lý; xây dựng và nhân rộng các mô hình hay, hiệu
quả về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao
năng lực cho đội ngũ người làm công tác hỗ trợ nạn nhân; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân.
c) Thực hiện có hiệu quả cơ chế chuyển
tuyến, hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng theo hướng bình đẳng giới; tập huấn kỹ
năng quản lý ca (quản lý từng trường hợp nạn nhân bị mua bán, từ khi được tiếp nhận cho đến khi tái hòa nhập cộng đồng
thành công) trong công tác hỗ trợ nạn nhân cho cán bộ
cơ sở; tuyên truyền rộng rãi Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em, trong đó có nội
dung tư vấn, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, với số máy 111.
d) Tăng cường công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động môi giới, tổ chức
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xử lý
nghiêm các sai phạm; công khai các tổ chức, doanh nghiệp được phép tổ chức đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các loại phí
người lao động phải trả.
đ) Lồng ghép nội dung phòng, chống
mua bán người vào các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ
em.
e) Phối hợp cung cấp các thông tin để
phục vụ cập nhật vào phần mềm “Quản lý công tác phòng, chống mua bán người”
4. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Trực tiếp thực hiện và phối hợp chặt
chẽ với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống
mua bán người vào định hướng tuyên truyền hàng tháng tại hội nghị giao ban báo
chí.
b) Phối hợp, định hướng các cơ quan
báo chí xây dựng, duy trì các chuyên trang, chuyên mục và tăng cường thời lượng
phát sóng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thiết
chế cơ sở, nhất là hàng năm tập trung các hoạt động hưởng ứng: “Ngày toàn
dân phòng, chống mua bán người 30/7”; phối hợp với cơ quan chức năng thực
hiện có hiệu quả công tác truyền thông đến địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, trường học.
c) Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông và Internet truyền tải các thông điệp, thông tin về phòng,
chống mua bán người bằng nhiều hình thức khác nhau; phối hợp kiểm soát chặt chẽ,
ngăn chặn hoạt động mua bán người trái phép trên mạng Internet; tổ chức các hoạt
động tuyên truyền về phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
5. Sở Ngoại vụ
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng
tiếp tục thực hiện các nội dung có liên quan trong quá trình điều tra các vụ
án, triệt phá các đường dây mua bán người, phát hiện, giải cứu, hồi hương nạn
nhân bị mua bán, liên quan đến hai nước.
b) Phối hợp cung cấp các thông tin để
phục vụ cập nhật vào phần mềm “Quản lý công tác phòng, chống mua bán người”
6. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và
các ngành, địa phương tiếp tục triển khai phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến tội phạm mua bán người và bảo vệ nạn nhân, các văn bản quy phạm
pháp luật mới ban hành nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, ngành và người dân
chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người; đổi
mới hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp với từng địa phương, đối
tượng tuyên truyền.
b) Tăng cường thực hiện việc trợ giúp
pháp lý, cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho nạn nhân của hành vi mua bán người
có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Trong công
tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với nạn nhân bị mua bán, cần bố trí đội
ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân được trang bị đồng bộ các kỹ
năng chuyên sâu về tư vấn, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng cho các nạn
nhân.
c) Quản lý chặt chẽ, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động kết hôn, cho nhận con nuôi nhằm
tránh việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
7. Sở Văn hóa và
Thể thao
a) Lồng ghép phổ biến pháp luật và
tuyên truyền về phòng, chống mua bán người vào các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao kết hợp với xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, tổ chức, đơn
vị, trường học, các khu dân cư.
b) Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, nhằm phòng,
chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống trong gia đình nhằm phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm mua bán người.
8. Sở Du Lịch
a) Tăng cường quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra hoạt động du lịch, hoạt động của các cơ sở lưu trú du lịch, các
cơ sở dịch vụ du lịch nhằm tránh lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
b) Tổ chức, hướng dẫn việc tuyên truyền
về phòng, chống mua bán người trong hoạt động kinh doanh du lịch.
9. Sở Giáo dục và
Đào tạo
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục kiến thức phòng, chống mua bán người lồng ghép trong các hoạt động học
tập ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học, giáo dục về
phòng, chống mua bán người cho học sinh, sinh viên, học viên.
b) Chỉ đạo nhà trường và các cơ sở
giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện quản lý chặt chẽ việc
học tập và hoạt động của học sinh, sinh viên, học viên; tạo điều kiện thuận lợi
để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân của mua bán người được học văn
hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng; phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người.
c) Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn du học, đưa người
đi học tập ở nước ngoài, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm.
10. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở y tế thực hiện
việc phối hợp với Cơ sở bảo trợ xã hội và Cơ sở hỗ trợ nạn nhân trong hỗ trợ y
tế cho nạn nhân bị mua bán.
11. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp
phòng, chống mua bán người trong lĩnh vực đánh bắt, khai thác thủy sản; phối hợp
với các cơ quan có liên quan phòng chống sử dụng lao động cưỡng bức trong các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý.
12. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và
các Sở, ngành chức năng thống nhất xác định và bố trí kinh phí thực hiện Chương
trình trong dự toán chi thường xuyên của các Sở, ngành và địa phương theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
13. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Tiếp tục tuyên truyền vận động
nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số, chức sắc tôn giáo tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người; tuyên
truyền thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b) Tăng cường công tác tham mưu cho cấp
ủy, tích cực trong phối hợp với chính quyền chỉ đạo và thực hiện công tác
phòng, chống mua bán người. Tạo điều kiện cho nạn nhân bị mua bán được tham gia
các chương trình, chính sách hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề, hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng.
c) Giám sát việc thực hiện pháp luật
về phòng, chống mua bán người; vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tố giác,
đấu tranh, lên án đối với tội phạm mua bán người; phối hợp tổ chức hiệu quả diễn
đàn “Quần chúng nhân dân lên án, tố giác tội phạm” tại các địa bàn trọng điểm.
14. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ tuyên
truyền về phòng, chống mua bán người tại cộng đồng, trong đó chú trọng tổ chức
triển khai các hoạt động “Chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng”, đổi mới hình thức
tuyên truyền.
b) Xây dựng, nhân rộng các mô hình
truyền thông, mô hình hỗ trợ nạn nhân có hiệu quả về mua bán người; cung cấp
thông tin và kết nối nạn nhân với các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng;
tạo điều kiện để nạn nhân bị mua bán được tham gia các
chương trình hỗ trợ vay vốn của Hội phụ nữ các cấp.
c) Nâng cao kỹ năng tuyên truyền về
phòng, chống mua bán người cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng
tác viên tại địa phương.
15. Đề nghị Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán
người đảm bảo không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội; lựa chọn các
vụ án trọng điểm để tổ chức xét xử lưu động nhằm tăng cường công tác tuyên truyền,
phòng ngừa chung; tổ chức tốt biện pháp bảo vệ nạn nhân, đặc biệt là trẻ em
trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người.
16. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Quan tâm đầu tư các chương trình
kinh tế - xã hội nhằm không ngừng nâng cao và cải thiện thu nhập, mức sống,
nâng cao trình độ văn hóa, nhận thức của đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng nông
thôn, vùng kinh tế khó khăn. Kết hợp với chương trình giảm
nghèo (vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội để làm kinh tế hoặc đi học, bảo
hiểm y tế, hỗ trợ tiền điện...) giúp người dân phát triển kinh tế, cải thiện cuộc
sống để nâng cao khả năng tự phòng ngừa bị mua bán.
- Quan tâm, bố trí ngân sách phù hợp
dành cho công tác phòng, chống mua bán người, đặc biệt là công tác hỗ trợ nạn
nhân bị mua bán trở về địa phương; ban hành kế hoạch về công tác phòng, chống
mua bán người. Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo tại địa phương; tăng cường giám sát về việc thực hiện pháp luật
về phòng, chống mua bán người, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh,
thống nhất.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về an ninh, trật tự để phòng, chống mua bán người. Quan tâm đến công tác tiếp
nhận nạn nhân và thực hiện hỗ trợ kịp thời cho nạn nhân bị mua bán khi trở về địa
phương, tạo điều kiện thuận lợi để nạn nhân sớm tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng
cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách, pháp luật về phòng,
chống mua bán người tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình, Kế
hoạch này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các Sở, ban, ngành, địa
phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành thành viên Ban
chỉ đạo 138 tỉnh và Ban chỉ đạo 138 các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện
Chương trình gửi về Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp,
báo cáo Ban chỉ đạo 138 Chính phủ, Bộ Công an.
2. Giao Công an tỉnh (Thường trực
Ban chỉ đạo 138 tỉnh) có trách nhiệm giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 138 tỉnh
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp, báo
cáo Ban chỉ đạo 138 Chính phủ, Bộ Công an theo quy định./.