UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
149-LCT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1970
|
PHÁP LỆNH
TRỪNG TRỊ CÁC TỘI XÂM PHẠM TÀI SẢN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG
HÒA
Căn cứ vào các điều 12, 13 và
40 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà;
Để bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế và quốc
phòng, bảo vệ nền văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống của nhân dân, bảo đảm
giành thắng lợi hoàn toàn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và cho cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước;
Để phát huy tinh thần làm chủ tập thể của cán bộ, công nhân, viên chức, bộ đội
và toàn thể nhân dân, đề cao đạo đức xã hội chủ nghĩa và ý thức tôn trọng và bảo
vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, động viên mọi người ra sức đấu tranh chống những
hành động xâm phạm tài sản đó;
Pháp lệnh này quy đinh việc trừng trị những tội xâm phạm tài sản xã hội chủ
nghĩa.
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
Tài sản xã hội chủ nghĩa bao gồm tài sản thuộc quyền sở hữu
của Nhà nước (tức là sở hữu của toàn dân) và tài sản thuộc quyền sở hữu của hợp
tác xã và các tổ chức hợp pháp khác của nhân dân (tức là sở hữu của tập thể).
Điều 2.
Tài sản xã hội chủ nghĩa là thiêng liêng, tuyệt đối
không ai được xâm phạm. Mọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản
đó.
Mọi hành động xâm phạm tài sản
xã hội chủ nghĩa phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.
Nghiêm cấm mọi hành động bao che
kẻ phạm tội.
Điều 3.
Nguyên tắc trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ
nghĩa là nghiêm trị bọn lưu manh chuyên nghiệp, bọn tái phạm, bọn phạm tội có tổ
chức, bọn cầm đầu, bọn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, bọn gây thiệt hại
nặng; xử nhẹ hoặc miễn hình phạt cho những kẻ tự thú, thật thà hối cải, tố giác
đồng bọn hoặc tự nguyện bồi thường thiệt hại đã gây ra.
Chương 2:
TỘI PHẠM VÀ HÌNH PHẠT
Điều 4. Tội
cướp tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào dùng bạo lực để chiếm
đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc
tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Dùng vũ khí hoặc dùng thủ đoạn
nguy hiểm khác,
d) Gây thương tích nặng hoặc làm
chết người;
đ) Cướp một số lớn tài sản hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng khác; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung
thân hoặc bị xử tử hình.
Điều 5. Tội
cướp giật tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào cướp giật tài sản xã hội
chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 1 năm đến 7 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc
tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Hành hung để tẩu thoát;
Thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15
năm.
Điều 6. Tội
cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào cố ý hủy hoại hoặc làm
hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 2 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Đốt cháy hoặc dùng thủ đoạn
nguy hiểm khác;
b) Hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài
sản với số lượng lớn hoặc tài sản có giá trị đặc biệt;
c) Gây thiệt hại cho an ninh hay
là quốc phòng;
d) Gây nguy hại đến tính mạng, sức
khoẻ của nhân dân hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác.
đ) Để che giấu tội phạm khác;
Thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15
năm.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc bị xử
tử hình.
Điều 7. Tội
trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào trộm cắp tài sản xã hội
chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc
tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Có móc ngoặc;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
đ) Trộm tài sản với số lượng lớn
hoặc tài sản có giá trị đặc biệt;
e) Dùng tài sản trộm cắp vào việc kinh
doanh, bóc lột, đầu cơ hoặc vào những việc phạm tội khác;
Thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12
năm.
3. Phạm tội trong trường hợp
số tài sản bị xâm phạm rất lớn hoặc có nhiều tình tiết nghiêm trọng, hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc
bị xử tử hình.
Điều 8. Tội
tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Có móc ngoặc;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
đ) Tham ô tài sản với số lượng lớn
hoặc tài sản có giá trị đặc biệt;
e) Dùng tài sản tham ô vào việc
kinh doanh, bóc lột, đầu cơ, đút lót hoặc vào những việc phạm tội khác;
Thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15
năm.
3. Phạm tội trong trường hợp
số tài sản bị xâm phạm rất lớn hoặc có nhiều tình tiết nghiêm trọng, hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc
bị xử tử hình.
Điều 9. Tội
cưỡng đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào đe doạ dùng bạo lực hoặc
dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản xã hội
chủ nghĩa nhằm chiếm đoạt tài sản đó thì bị phạt tù từ 1 năm đến 7 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc
tái phạm nguy hiểm;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Chiếm đoạt tài sản với số lượng
lớn hoặc tài sản có giá trị đặc biệt;
Thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15
năm.
Điều 10. Tội
lừa đảo để chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào dùng giấy tờ giả mạo,
gian lận trong việc cân, đong, đo, đếm, tính hoặc dùng thủ đoạn gian dối
khác chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc
tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Có móc ngoặc;
d) Giả danh hoặc lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, đơn vị bộ đội, đoàn thể nhân dân, hợp tác xã
hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản với số lượng
lớn hoặc tài sản có giá trị đặc biệt;
e) Dùng tài sản chiếm đoạt vào
việc kinh doanh, bóc lột, đầu cơ, đút lót hoặc vào những việc phạm tội khác;
Thì bị phạt tù từ 3 năm đến
12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp
số tài sản bị xâm phạm rất lớn hoặc có nhiều tình tiết nghiêm trọng, hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc
bị xử tử hình.
Điều 11. Tội
lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào nhận tài sản xã hội chủ
nghĩa để giữ, vận chuyển, gia công, sửa chữa hoặc để làm một việc gì khác mà lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt, bớt xén hoặc đánh tráo tài sản đó thì bị phạt tù từ
6 tháng đến 5 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Có móc ngoặc;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
đ) Chiếm đoạt tài sản với số lượng
lớn hoặc tài sản có giá trị đặc biệt;
e) Dùng tài sản chiếm đoạt vào
việc kinh doanh, bóc lột, đầu cơ, đút lót hoặc vào những việc phạm tội khác;
Thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12
năm.
3. Phạm tội trong trường hợp số
tài sản bị xâm phạm rất lớn hoặc có nhiều tình tiết nghiêm trọng, hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 12. Tội
cố ý làm trái nguyên tắc, chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, gây
thiệt hại đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, cố ý làm trái nguyên tắc, chính sách, chế độ và thể lệ về kinh tế, tài
chính, gây thiệt hại đến tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 6 tháng đến
7 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Có tổ chức;
b) Có móc ngoặc;
c) Cố ý giúp cho những tổ chức
hoặc cá nhân tiến hành kinh doanh, bóc lột, đầu cơ hoặc phạm những tội khác;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
đ) Gây thiệt hại lớn đến tài sản
xã hội chủ nghĩa hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
Thì bị phạt tù từ 5 năm đến
15 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Điều 13. Tội
vi phạm chế độ tem phiếu dùng vào việc phân phối tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào trộm cắp, làm giả tem
phiếu, cấp phát tem phiếu sai chính sách, chế độ, thể lệ hoặc có những
hành động khác vi phạm chế độ tem phiếu, giấy tờ, sổ sách, gây thiệt hại cho kế
hoạch phân phối hàng hóa, vật tư của Nhà nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất và đời sống của nhân dân thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm.
Điều 14. Tội
thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ
nghĩa.
1. Kẻ nào có nhiệm vụ trực tiếp
trong công tác quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếu tinh thần trách
nhiệm mà không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các nguyên tắc, chính sách,
chế độ, thể lệ, để mất mát, hư hỏng, lãng phí, gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm.
Điều 15. Tội
sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào vì mục đích tư lợi mà
sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Có móc ngoặc;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
Thì bị phạt tù từ 2 năm đến 10
năm.
Điều 16. Tội
chiếm giữ trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào cố tình chiếm giữ tài
sản xã hội chủ nghĩa bị giao lầm hoặc cố tình chiếm giữ tài sản do mình tìm được,
bắt được, đào được mà biết đó là tài sản xã hội chủ nghĩa, nhưng không giao nộp
cho cơ quan có trách nhiệm thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.
2. Kẻ nào cố tình chiếm giữ trái
phép tài sản xã hội chủ nghĩa có giá trị đặc biệt thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7
năm.
3. Kẻ nào cố tình chiếm giữ trái
phép tài sản xã hội chủ nghĩa có giá trị đặc biệt mà đem cho hoặc trao đổi,
buôn bán thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.
Điều 17. Tội
chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản xã hội chủ nghĩa bị chiếm đoạt.
1. Kẻ nào biết rõ là tài sản xã
hội chủ nghĩa đã bị chiếm đoạt mà chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản đó thì bị phạt
tù từ 6 tháng đến 5 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc
tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản
với số lượng lớn hay là tài sản có giá trị đặc biệt;
d) Dùng tài sản chứa chấp vào việc
kinh doanh, bóc lột, đầu cơ, đút lót hoặc vào những việc phạm tội khác;
Thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12
năm.
Điều 18. Tội
vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào vô ý làm cho tài sản
xã hội chủ nghĩa bị hủy hoại hoặc hư hỏng, gây thiệt hại nghiêm trọng thì bị phạt
tù từ 3 tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Điều 19. Tội
bao che cho kẻ xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa.
1. Kẻ nào tuy biết là có xảy ra
tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa, nhưng lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố
tình cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý kẻ phạm tội thì bị phạt tù từ 3
tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp có
hành động đàn áp, trả thù những người đấu tranh phát hiện tội phạm và kẻ phạm tội
thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 20.
Hình phạt phụ
Kẻ nào phạm những tội quy định ở
chương II, ngoài những hình phạt chính đã ghi ở mỗi điều, còn có thể bị phạt
thêm như sau:
1. Phạm một trong những tội quy
định ở các điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 19 thì có thể bị
cấm đảm nhiệm những chức vụ có liên quan trực tiếp đến tài sản xã hội chủ
nghĩa từ 2 năm đến 5 năm.
2. Phạm một trong những tội quy
định ở các điều 4, 5, 6, 7, 9, 10, 17 trong trường hợp có tính chất chuyên nghiệp,
thì có thể bị phạt quản chế, cư trú bắt buộc hoặc cấm cư trú ở một số địa
phương từ 1 năm đến 5 năm.
3. Phạm một trong những tội quy
định ở các điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17 thì tuỳ theo tính
chất nghiêm trọng của tội phạm hoặc nguồn thu lợi bất chính mà có thể bị
phạt tiền từ 50 đồng đến 5.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hay là toàn bộ
tài sản.
Điều 21. Trả
lại và bồi thường tài sản xã hội chủ nghĩa bị xâm phạm.
Kẻ phạm tội xâm phạm tài sản xã
hội chủ nghĩa phải trả lại tài sản đó cho Nhà nước hoặc cho tập thể. Nếu
tài sản bị xâm phạm không còn nữa hoặc bị hư hỏng thì kẻ phạm tội phải bồi thường.
Điều 22. Những
trường hợp cần xử nặng.
Kẻ nào phạm những tội quy định ở
Chương II mà tội phạm thuộc vào một hoặc nhiều trường hợp sau đây thì bị xử nặng:
1. Gây thiệt hại trực tiếp đến sản
xuất, đời sống của nhân dân hoặc đến an ninh, quốc phòng.
2. Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, nơi có chiến sự, có thiên tai hoặc có những khó khăn khác để phạm tội.
3. Giả tạo hoặc cố ý làm sai lệch
những số liệu, những kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế hay là kế hoạch công
tác để che giấu tội phạm.
4. Cầm đầu việc phạm tội hoặc
tích cực thực hiện tội phạm.
5. Tái phạm hoặc kẻ phạm tội là
phần tử xấu.
Điều 23. Những
trường hợp xử nhẹ hoặc miễn hình phạt.
Kẻ nào phạm những tội quy định
ở Chương II mà tội phạm thuộc vào một hoặc nhiều trường hợp sau đây thì được xử
nhẹ hoặc miễn hình phạt:
1. Tội phạm chưa bị phát giác mà
kẻ phạm tội thành thật thú tội với cơ quan chuyên trách, khai rõ hành động của
mình và của đồng bọn.
2. Kẻ phạm tội đã có những hành
động ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
3. Trước khi bị xét xử, kẻ phạm
tội tự nguyện bồi thường hoặc sửa chữa thiệt hại đã gây ra.
4. Phạm tội gây thiệt hại không
lớn.
Điều 24. Áp
dụng nguyên tắc tương tự.
1. Đối với những tội xâm phạm
tài sản xã hội chủ nghĩa chưa quy định trong Pháp lệnh này thì áp dụng những điều
về tội phạm tương tự trong pháp lệnh này mà xét xử.
2. Đối với những tội xâm phạm
tài sản của các nước khác để trên lãnh thổ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thì
áp dụng những điều khoản trong Pháp lệnh này mà xét xử.
Điều 25. Hiệu
lực của Pháp lệnh.
1. Những tội xâm phạm tài sản xã
hội chủ nghĩa đã phạm trước ngày công bố Pháp lệnh này, nhưng chưa bị xét xử,
thì xét xử theo Pháp lệnh này.
2. Những điều quy định trước đây
trái với Pháp lệnh này thì nay bãi bỏ.
Pháp lệnh này đã được Ủy ban
thường vụ Quốc hội thông qua tại Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1970.
|
ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
CHỦ TỊCH
Trường Chinh
|