ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
01/2007/UBTVQH12
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2007
|
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THI HÀNH ÁN PHẠT
TÙ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Bộ luật hình sự số 32/1999/QH10;
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự số 19/2003/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2007/QH12 về việc điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2007;
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh thi hành án phạt tù.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ
sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
1. Điều 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1.
Thi hành án phạt tù là buộc người
bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân chấp hành hình phạt tại trại giam nhằm
giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và
các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới.”
2. Bổ sung Điều 1a như sau:
“Điều 1a.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng căn cứ yêu cầu quản lý đối với việc giam giữ người bị tạm giam, tạm
giữ để quyết định người bị kết án tù có thời hạn từ 5 năm trở xuống chấp hành
hình phạt tù tại trại tạm giam. Số lượng người chấp hành hình phạt tù tại trại
tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giam, tạm giữ nhưng tối
đa không vượt quá mười lăm phần trăm.
Người chấp hành hình phạt tù tại
trại tạm giam có nghĩa vụ và quyền lợi như người chấp hành hình phạt tù tại trại
giam.
Giám thị trại tạm giam chịu
trách nhiệm về việc quản lý, giam giữ, giáo dục người chấp hành hình phạt tù tại
trại tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành án phạt tù.”
3. Điều 10 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10.
Trại giam là nơi chấp hành hình
phạt của người bị kết án tù. Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám
thị, Phó giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên và sĩ quan,
chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang bảo vệ.
Giám thị trại giam chỉ huy cán bộ,
chiến sỹ và chịu trách nhiệm về việc quản lý, giam giữ, giáo dục người chấp
hành hình phạt tù ở trại giam theo quy định của pháp luật.”
4. Điều 11 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11.
1. Căn cứ tính chất tội phạm, mức
án của người chấp hành hình phạt tù, trại giam tổ chức giam giữ như sau:
a) Khu giam giữ đối với người bị
kết án tù trên 15 năm, tù chung thân, người bị kết án tù thuộc loại tái phạm
nguy hiểm;
b) Khu giam giữ đối với người bị
kết án tù từ 15 năm trở xuống.
2. Người chấp hành hình phạt tù
là nữ, người chưa thành niên được giam giữ riêng.”
5. Bãi bỏ Điều 12
và Điều 13.
6. Điều 15 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15.
1. Khi đưa người bị kết án tù
vào trại giam để chấp hành hình phạt phải có đủ các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao bản án đã có hiệu lực
pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì có bản án
sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi hành án;
c) Danh bản xác định căn cước của
người bị kết án tù;
d) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ
khác chứng minh quốc tịch đối với người bị kết án tù là người nước ngoài;
đ) Quyết định của cơ quan quản
lý trại giam đưa người bị kết án tù vào trại giam.
2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận người bị kết án tù vào trại giam, Giám thị trại giam phải thông
báo bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan quản lý trại
giam và thân nhân người bị kết án. Trường hợp người bị kết án tù là người nước
ngoài thì Giám thị trại giam phải gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan lãnh sự
của Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người
bị kết án mang quốc tịch.”
7. Điều 17 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17.
1. Việc hoãn chấp hành hình phạt
tù phải theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật hình sự và Điều 261 của Bộ luật tố tụng hình sự. Chánh án Toà án đã cho
hoãn chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án để khi hết thời hạn
được hoãn, người bị kết án tù phải vào ngay trại giam để chấp hành hình phạt
tù.
Việc giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù phải theo quy định tại các điều 58, 59 và 76
của Bộ luật hình sự, Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng
hình sự.
2. Việc tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù phải theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật hình sự
và Điều 262 của Bộ luật tố tụng hình sự. Chánh án Toà án đã
cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án đối với
phần hình phạt còn lại để khi hết thời hạn, người được tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt phải vào ngay trại giam để tiếp tục chấp hành hình phạt tù.”
8. Điều 18
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18.
1. Khi người bị kết án tù đã chấp
hành xong hình phạt thì đúng ngày đó, Giám thị trại giam phải trả tự do cho họ,
cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù và giới thiệu họ về Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc;
đồng thời phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý trại giam và thông báo
cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự nơi người
đó cư trú hoặc làm việc trong trường hợp người đó phải chấp hành hình phạt tiền,
nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định của Tòa án về hình sự.
2. Người nước ngoài đã chấp hành
xong hình phạt tù được lưu trú tại cơ sở lưu trú do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
quản lý trong thời gian làm thủ tục xuất cảnh.”
9. Điều 20
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20.
1. Người chấp hành hình phạt tù
được Nhà nước bảo đảm tiêu chuẩn ăn. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của người
chấp hành hình phạt tù trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại trại
giam, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn hàng tháng phù hợp với điều kiện
kinh tế, ngân sách và biến động của giá cả thị trường.
2. Người chấp hành hình phạt tù
được ở theo buồng giam tập thể; chỗ nằm tối thiểu của mỗi người là 2 (m2).”
10. Điều 21
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21.
1. Định kỳ, người chấp hành hình
phạt tù được Nhà nước cấp phát quần, áo, chăn, chiếu, màn, các đồ dùng thiết yếu
khác và quần, áo, phương tiện bảo hộ lao động căn cứ vào giới tính, điều kiện
khí hậu và tính chất công việc mà họ phải làm. Chế độ cấp phát và mẫu quần, áo
do Chính phủ quy định.
2. Người đã chấp hành xong hình
phạt tù được trả lại đầy đủ tiền và tài sản khác mà họ ký gửi ở trại giam; được
cấp tiền tàu xe, tiền ăn trên đường về nơi cư trú hoặc nơi làm việc.”
11. Điều 22
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22.
1. Ngoài thời gian học tập, học
nghề, người chấp hành hình phạt tù phải lao động và được nghỉ các ngày lễ, tết,
thứ bảy, chủ nhật theo quy định của pháp luật. Mọi khoản thu, chi từ hoạt động
lao động, dạy nghề của người chấp hành hình phạt tù phải được thể hiện qua hệ
thống tài vụ - kế toán của trại giam theo chế độ kế toán, thống kê hiện hành của
Nhà nước.
2. Kết quả lao động của người chấp
hành hình phạt tù sau khi trừ chi phí hợp lý được sử dụng như sau:
a) Chi bổ sung mức ăn cho người
chấp hành hình phạt tù;
b) Bổ sung vào Quỹ phúc lợi của
trại giam;
c) Thưởng cho người chấp hành
hình phạt tù có kết quả lao động vượt chỉ tiêu kế hoạch, tăng năng suất lao động;
d) Đầu tư trở lại cho trại giam,
mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ lao động và xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ việc tổ chức lao động, dạy nghề cho người chấp hành hình phạt
tù.”
12. Điều 25
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25.
Trong thời gian chấp hành hình
phạt tù, người bị kết án được gửi, nhận thư, bưu kiện, bưu phẩm, gặp thân nhân,
liên lạc bằng điện thoại với thân nhân và nhận quà theo quy định của Chính phủ.”
13. Điều 27
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27.
1. Người chấp hành hình phạt tù
được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh, khám và chữa bệnh ở bệnh xá của trại
giam. Trường hợp mắc bệnh nặng phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh khác của Nhà
nước thì Giám thị trại giam thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của
người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị.
Trong trường hợp có căn cứ để
cho rằng người đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình thì
theo đề nghị của Giám thị trại giam, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc
Chánh án Toà án quân sự quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt tù phải
trưng cầu giám định pháp y.
Căn cứ vào kết luận của Hội đồng
giám định pháp y, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Toà án quân sự
quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt có thể quyết định đưa họ vào một
cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải
tiếp tục chấp hành hình phạt, nếu không có lý do để miễn chấp hành hình phạt.
2. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính tổ chức việc phòng, chống dịch bệnh, khám và
chữa bệnh cho người đang chấp hành hình phạt tù; tổ chức các cơ sở chuyên khoa
y tế để bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh
tâm thần.
Kinh phí để phòng, chống dịch bệnh,
khám và chữa bệnh cho người đang chấp hành hình phạt tù do ngân sách nhà nước cấp.”
14. Điều 28
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28.
1. Khi người đang chấp hành hình
phạt tù chết trong trại giam, Giám thị trại giam có trách nhiệm báo ngay cho Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan y tế cấp huyện hoặc Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát quân sự quân khu và bệnh viện quân khu nơi có trại giam đến
xác định nguyên nhân chết và lập biên bản, có chứng kiến của đại diện những người
đang chấp hành hình phạt tù và làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương.
Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù chết khi đang điều trị tại các cơ
sở chữa bệnh của Nhà nước thì cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm thông báo và gửi
giấy chứng tử cho trại giam.
Ngay sau khi người đang chấp
hành hình phạt tù chết, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo cho thân
nhân người chết trước khi làm thủ tục an táng, sau đó thông báo bằng văn bản
cho Toà án đã ra quyết định thi hành án. Trường hợp người nước ngoài đang chấp
hành hình phạt tù chết thì Giám thị trại giam phải gửi thông báo bằng văn bản
cho cơ quan lãnh sự của Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện
của nước mà người đó mang quốc tịch.
Sau 24 giờ, kể từ khi thông báo
cho thân nhân người chết và các cơ quan nói trên, Giám thị trại giam có trách
nhiệm tổ chức an táng và tùy theo điều kiện địa lý, phong tục, tập quán để quyết
định hỏa táng hay địa táng. Kinh phí an táng người đang chấp hành hình phạt tù
chết do ngân sách nhà nước cấp.
2. Trong trường hợp thân nhân hoặc
đại diện hợp pháp của người chết có đơn đề nghị được nhận thi thể để tự an táng
thì Giám thị trại giam có thể xem xét, quyết định cho nhận thi thể, trừ trường
hợp ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường.
3. Người đang chấp hành hình phạt
tù chết hoặc bị thương tật do tai nạn lao động thì được hưởng chế độ trợ cấp
theo quy định của Chính phủ.”
Điều 2.
Sửa đổi, bổ
sung từ ngữ của Pháp lệnh thi hành án phạt tù như sau:
1. Cụm từ “Bộ Nội vụ” tại các điều 5, 9 và 23 được thay bằng cụm từ “Bộ Công an”.
2. Cụm từ “đã ký kết hoặc tham
gia” tại Điều 36 được thay bằng cụm từ “là thành viên”.
3. Bỏ cụm từ “Nhà nước” tại Điều 36.
Điều 3.
1. Pháp lệnh
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
2. Chính phủ, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Phú Trọng
|