Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 304 305 306 307 308 Bộ luật Hình sự

Số hiệu: 03/2022/NQ-HĐTP Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành: 09/09/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn BLHS về các tội liên quan vũ khí quân dụng, vật liệu nổ

Đây là nội dung tại Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 09/9/2022.

Theo đó, hướng dẫn một số tình tiết là dấu hiệu định tội các tội liên quan vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, đơn cử như:

- “Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” theo khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự :

Là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận chi tiết của vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự và có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền…

- “Chế tạo trái phép vật liệu nổ” theo khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự :

Là hành vi làm ra, chế biến, pha chế tạo ra vật liệu nổ mà không được sự cho phép của cơ quan, người có thẩm quyền.

- Các hành vi “tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” theo khoản 1 Điều 305 và “tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ” theo khoản 1 Điều 306 Bộ luật Hình sự được áp dụng theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 3 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP .

Xem chi tiết tại Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2022.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

HỘI ĐNG THM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2022/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2022

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 304, ĐIỀU 305, ĐIỀU 306, ĐIỀU 307 VÀ ĐIỀU 308 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

Để áp dụng đúng và thng nhất quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng các điều 304, 305, 306, 307 và 308 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự) về các tội liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật.

Điều 2. Về một số từ ngữ

1. “Vũ khí” là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

2. “Vũ khí quân dụng” là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hp những phương tiện quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

3. “Phương tiện kỹ thuật quân sự” là các loại xe, khí tài, phương tiện khác được thiết kế, chế tạo và trang bị cho lực lượng vũ trang để huấn luyện, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.

4. “Vật liệu nổ” là vật liệu quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

5. “Súng săn” là súng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

6. “Vũ khí thô sơ” là vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

7. “Vũ khí thể thao” là vũ khí quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

8. “Công cụ hỗ trợ” là phương tiện, động vật nghiệp vụ quy định tại khoản 11 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

9. “Vũ khí có tính năng tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ” là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ.

Điều 3. Về một số tình tiết là dấu hiệu định tội

1. “Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận chi tiết của vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự và có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Cũng được coi là chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp cơ sở sản xuất của lực lượng vũ trang và những cơ sở khác có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (theo danh mục) nhưng lại sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự loại khác (ngoài danh mục) hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng cho phép, trừ trường hợp nghiên cứu cải tiến sản xuất vũ khí mới theo đề tài khoa học đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. “Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là cất giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn.

Cũng được coi là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có từ bất kỳ nguồn nào (ví dụ: cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, đào được, nhặt được) mà không khai báo, giao nộp cho cơ quan nhà nước có thm quyền.

3. “Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là hành vi chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác hoặc hành vi khác chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác mà không có mệnh lệnh của người có thẩm quyền hoặc giấy phép vận chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng bất kỳ phương tiện nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng không nhằm mục đích mua bán.

4. “Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy.

5. “Mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là hành vi mua bán không có giấy phép hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. “Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự bao gồm các hành vi cướp, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, tham ô, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt hoặc các hành vi chiếm đoạt khác.

Cũng được coi là chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khi quân nhân, nhân viên, công nhân quốc phòng và những người khác được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự để thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công tác đến khi xuất ngũ, phục viên, nghỉ việc về hưu hoặc chuyển sang công tác khác không còn được phép sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng đã cố ý không giao nộp lại theo quy định của Nhà nước.

7. “Chế tạo trái phép vật liệu nquy định tại khoản 1 Điều 305 của Bộ luật Hình sự là hành vi làm ra, chế biến, pha chế tạo ra vật liệu nổ mà không được sự cho phép của cơ quan, người có thẩm quyền.

Cũng được coi là chế tạo trái phép vật liệu nổ đối với những cơ sở, doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng lại chế tạo vật liệu nổ khác nằm ngoài danh mục hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng cho phép. Trừ một số trường hợp đặc biệt được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

8. Các hành vi “tàng trữ, vận chuyn, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu n quy định tại khoản 1 Điều 305“tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ” quy định tại khoản 1 Điều 306 của Bộ luật Hình sự được áp dụng theo hưng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

9. “Vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu n, công cụ htrợ” quy định tại khoản 1 Điều 307 của Bộ luật Hình sự là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 4. Về một số tình tiết định khung hình phạt

1. “Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn” quy định tại điểm g khoản 2 Điều 304 của Bộ luật Hình sự:

a) Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên: từ 03 đến 10 khẩu;

b) Đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống: từ 301 đến 1.000 viên;

c) Đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly: từ 201 đến 600 viên;

d) Bom, mìn, lựu đạn: từ 06 đến 20 quả;

đ) Súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu: từ 01 đến 05 khẩu;

e) Súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 01 đến 02 khẩu;

g) Đạn cối, đạn pháo: từ 01 đến 10 quả;

h) Thủy lôi: từ 01 đến 02 quả;

i) Vật phạm pháp có giá trị từ 10.000.000 đến dưới 200.000.000 đồng;

k) Vật phạm pháp khác có số lượng lớn theo quy định của pháp luật.

2. “Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn” quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 304 của Bộ luật Hình sự:

a) Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên: từ 11 đến 30 khẩu;

b) Đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống: từ 1.001 đến 3.000 viên;

c) Đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly: từ 601 đến 2.000 viên;

d) Bom, mìn, lựu đạn: từ 21 đến 50 quả;

đ) Súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu: từ 06 đến 30 khẩu;

e) Súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 03 đến 20 khẩu;

g) Đạn cối, đạn pháo: từ 11 đến 30 quả;

h) Thủy lôi: từ 03 đến 10 quả;

i) Ngư lôi: từ 01 đến 02 quả;

k) Pháo mặt đất, pháo phòng không: từ 01 đến 02 khẩu;

l) Vật phạm pháp có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

m) Vật phạm pháp khác có số lượng rất lớn theo quy định của pháp luật.

3. “Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn” quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 304 của Bộ luật Hình sự:

a) Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên: từ 31 khẩu trở lên;

b) Đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống: từ 3.001 viên trở lên;

c) Đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly: từ 2.001 viên trở lên;

d) Bom, mìn, lựu đạn: từ 51 quả trở lên;

đ) Súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu: từ 31 khẩu trở lên;

e) Súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân: từ 21 khẩu trở lên;

g) Đạn cối, đạn pháo: từ 31 quả trở lên;

h) Thủy lôi: từ 11 quả trở lên;

i) Ngư lôi: từ 03 quả trở lên;

k) Pháo mặt đất, pháo phòng không: từ 03 khẩu trở lên;

l) Máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang: từ 01 chiếc trở lên;

m) Xe tăng, xe thiết giáp: từ 01 chiếc trở lên;

n) Tàu chiến, tàu ngầm: từ 01 chiếc trở lên;

o) Tên lửa: từ 01 quả trở lên;

p) Vật phạm pháp có giá trị là từ 1.000.000.000 đồng trở lên;

q) Vật phạm pháp khác có số lượng đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật.

4. “Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 305 của Bộ luật Hình sự:

a) Dây cháy chậm, dây nổ: từ 3.000 mét đến dưới 15.000 mét;

b) Kíp mìn, nụ xùy: từ 1.001 cái đến 10.000 cái;

c) Các loại phụ kiện nổ khác có số lượng lớn theo quy định của pháp luật.

5. “Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn” quy định tại điểm b khoản 3 Điều 305 của Bộ luật Hình sự:

a) Dây cháy chậm, dây nổ: từ 15.000 mét đến dưới 50.000 mét;

b) Kíp mìn, nụ xùy: từ 10.001 cái đến 30.000 cái;

c) Các loại phụ kiện nổ khác có số lượng rất lớn theo quy định của pháp luật.

6. “Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn” quy định tại điểm b khoản 4 Điều 305 của Bộ luật Hình sự:

a) Dây cháy chậm, dây nổ: từ 50.000 mét trở lên;

b) Kíp mìn, nụ xùy: từ 30.001 cái trở lên;

c) Các loại phụ kiện nổ khác có số lượng đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật.

7. “Vật phạm pháp có số lượng lớn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 306 của Bộ luật Hình sự:

a) Từ 11 đến 100 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng;

b) Vật phạm pháp khác có số lượng lớn theo quy định của pháp luật.

8. “Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn” quy định tại điểm a khoản 3 Điều 306 của Bộ luật Hình sự:

a) Từ 101 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;

b) Vật phạm pháp khác có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn theo quy định của pháp luật.

9. “Vận chuyển, mua bán qua biên giới” quy định tại khoản 2 các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã hoặc đang đưa vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ ra khỏi biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc ngược lại.

Cũng được coi là “vận chuyển, mua bán qua biên giới” nếu đã hoàn thành các thủ tục thông quan đối với vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ.

Điều 5. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác theo quy định tại khoản 4 Điều 307 của Bộ luật Hình sự

Người nào thực hiện một trong các hành vi hướng dẫn tại khoản 9 Điều 3 Nghị quyết này có khả năng dẫn đến hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 307 của Bộ luật Hình sự tất yếu xảy ra nếu không được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngăn chặn kịp thời thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4 Điều 307 của Bộ luật Hình sự.

Điều 6. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể

1. Trường hợp người phạm tội có hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ gây hậu quả chết người, gây tổn hại sức khoẻ cho người khác, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự với tình tiết định khung hình phạt tương ứng mà không truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về các tội quy định tại các điều 128, 138, 180 của Bộ luật Hình sự.

2. Trường hợp người sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có giấy phép hoặc được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu là những người được quy định tại Điều 392 của Bộ luật Hình sự mà có hành vi vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 412 của Bộ luật Hình sự; nếu không phải là những người được quy định tại Điều 392 của Bộ luật Hình sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 128 của Bộ luật Hình sự mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 304 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp người được trang bị vũ khí quân dụng đã sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được trang bị thực hiện tội phạm hoặc người tuy không được trang bị nhưng đã dùng vũ khí quân dụng thực hiện tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 304 của Bộ luật Hình sự và tội phạm đã thực hiện theo điều luật tương ứng của Bộ luật Hình sự. Nếu tội phạm đã thực hiện mà điều luật có quy định “sử dụng vũ khí”, “dùng vũ khí” là tình tiết định khung hình phạt thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự về khoản tương ứng của điều luật.

3. Người nào thực hiện hành vi quy định tại các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự với mục đích là chuẩn bị công cụ, phương tiện để thực hiện một tội phạm tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật Hình sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả 02 tội.

4. Trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau quy định các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội hay về nhiều tội độc lập đối với từng hành vi đã thực hiện. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 55 của Bộ luật Hình sự để tổng hợp hình phạt chung, cụ thể như sau:

a) Nếu người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội mà những hành vi phạm tội này liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện, là hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) đối với cùng nhiều đối tượng hay một đối tượng thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội với tên tội danh đầy đủ các hành vi đã được thực hiện.

Ví dụ: Một người chế tạo vũ khí quân dụng rồi tàng trữ và đưa ra sử dụng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “chế tạo, tàng trữ và sử dụng trái phép vũ khí quân dụng”.

b) Nếu người phạm tội thực hiện nhiều hành vi độc lập đối với các đối tượng độc lập khác nhau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về nhiều tội độc lập với từng hành vi độc lập đã được thực hiện.

Ví dụ: Một người tàng trữ 02 khẩu súng quân dụng và mua 05 quả lựu đạn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng” và tội “mua bán trái phép vũ khí quân dụng”.

5. Trường hợp một người biết là vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu n, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ giả nhưng làm cho người khác tưởng là vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu n, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ thật nên mua bán, trao đi... thì không truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

6. Người nào đã tàng trữ, vận chuyển vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu n, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ một thời gian, sau đó giao nộp theo vận động của chính quyền địa phương thì tùy trường hợp cụ thể xử lý như sau:

a) Trường hợp người đã tàng trữ, vận chuyển vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu n, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí ththao hoặc công cụ hỗ trợ theo quy định Điều 63 và Điều 67 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Trường hợp chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hình sự khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự tương ứng với hành vi phạm tội, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

7. Thiệt hại do hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự quy định tại Điều 304 của Bộ luật Hình sự gây ra không bao gồm giá trị của vật phạm pháp. Trường hợp người phạm tội vừa chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có giá trị vừa gây thiệt hại về tài sản mà giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài sản đều trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý như sau:

a) Nếu giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài sản đều thuộc khung hình phạt cơ bản thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cơ bản;

b) Nếu giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài sản đều thuộc các khung hình phạt khác nhau thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cao hơn;

c) Nếu giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài sản cùng một khung hình phạt tăng nặng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo cả 02 tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.

8. Xử lý hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt bom, mìn sót lại sau chiến tranh như sau:

a) Nếu bom, mìn chưa bị tháo rời các bộ phận (ngòi nổ, thuốc nổ), kết quả giám định kết luận còn nguyên tính năng, tác dụng của vũ khí quân dụng thì xác định là tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo Điều 304 của Bộ luật Hình sự;

b) Nếu bom, mìn đã bị tháo rời các bộ phận (ngòi nổ, thuốc nổ), kết quả giám định kết luận thuốc nổ, ngòi nổ vẫn còn tính năng, tác dụng của vật liệu nổ thì xác định là tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo Điều 305 của Bộ luật Hình sự.

9. Trường hợp người chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc nổ, phụ kiện nổ, đạn bộ binh, dây cháy chậm, dây nổ với số lượng hoặc giá trị nhỏ, tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc được xử lý bằng các biện pháp khác.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 09 tháng 9 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.

2. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các quy định, hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Dân nguyện thuộc
UBTVQH;
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC
.

TM. HỘI ĐỒNG THM PHÁN
CHÁNH ÁN




Nguyễn Hòa Bình

THE COUNCIL OF JUDGES
THE SUPREME PEOPLE’S COURT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 03/2022/NQ-HDTP

Hanoi, September 09, 2022

 

RESOLUTION

On guidelines for certain regulations specified in Articles 304, 305, 306, 307 and 308 of the criminal code

THE COUNCIL OF JUDGES OF THE SUPREME PEOPLE’S COURT

Pursuant to the Law on Organization of People’s Court dated November 24, 2014;

For proper and consistent application of certain regulations specified in Articles 304, 305, 306, 307 and 308 of the Criminal Code No. 100/2015/QH13, amended in the Law No. 12/2017/QH14;

With the opinions of the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy and the Minister of Justice.

HEREBY RESOLVES:

Article 1. Scope

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 2. Terms

1. “weapons" mean equipment, vehicles or combination of vehicles manufactured to be capable of causing damage, endangering human life and health, or destroying material structures as prescribed in Clause 1 Article 3 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears. 

2. “military weapons" mean equipment, vehicles or combination of vehicles prescribed in Clause 2 and Clause 6 Article 3 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears. 

3. “Military vehicles" mean vehicles, ammunition and other vehicles designed, manufactured and equipped for the armed forces in service of training and combat.

4. “explosives” mean materials specified in Clause 7 Article 3 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears.

5. “hunting gun” means a gun specified in Clause 3 Article 3 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears.

6. “cold weapons” mean weapons specified in Clause 4 Article 3 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears.

7. “sport weapons” mean weapons specified in Clause 5 Article 3 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears.

8. “combat gears" mean vehicles and police animals prescribed in Clause 11 Article 3 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 3. Circumstances defined as the basis for determination of a crime

1. “illegal manufacture of a military weapon or military vehicle" provided for in clause 1 Article 304 of the Criminal Code refers to a case where the offender completely renewed the military weapon or military vehicle or assembled its components/parts to be used according to their functions without any permission of the competent authority.

Another case which is also considered illegal manufacture of military weapons and military vehicles is that manufacturers of the armed forces and other manufacturers licensed by competent state authorities which are permitted to manufacture and assemble military weapons and military vehicles (prescribed in the list) manufactured and assembled other military weapons and military vehicles (not prescribed in the list) or manufactured more than the permitted quantity, except for the case that the manufacturer conducted a research on improvement of manufacture of new weapons according to the scientific topics approved by competent authorities.

2. “illegal storage of a military weapon or military vehicle" provided for in clause 1 Article 304 of the Criminal Code refers to a case where the offender stored the military weapon or military vehicle without any permission of the competent authority. The military weapon or military vehicle may be stored in a place of residence, a place of work, carried in person, in luggage or any other places that the offender chose.

Another case which is also considered as illegal storage of a military weapon or military vehicle is that the military weapon or military vehicle is obtained in any form (such as giving, donating, sending, borrowing, lending, renting, leasing, pledging, mortgaging, digging, collecting) without any declaration or submission to the competent authority.

3. “illegal transport of a military weapon or military vehicle" provided for in clause 1 Article 304 of the Criminal Code refers to an act that the offender transported the military weapon or military vehicle from one place/position/person/nation to another, or other acts of movement thereof without any order of the competent authority or license for transport of the competent state authority by any vehicle (except appropriation of such weapon/vehicle) for the purpose other than trade thereof.

5. “illegal trade of a military weapon or military vehicle" provided for in clause 1 Article 304 of the Criminal Code refers to a case where the offender traded without any license or permission of the competent state authority.

6. “appropriation of a military weapon or military vehicle” provided for in clause 1 Article 304 of the Criminal Code refers to a case where the offender robbed, openly appropriated, embezzled, defrauded to appropriate, abused trust to appropriate or other acts of appropriation.

Another case which is also considered as appropriation of military weapons or military vehicles is that servicemen, employees, defense workers and others who are equipped with military weapons and military vehicles to perform their duties during their working period until being demobilized, retired or transferred to another job and are no longer allowed to use such military weapons and military vehicles still intentionally fail to hand them over in accordance with the State's regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Another case which is also considered as illegal manufacture of explosives is that establishments and enterprises whose manufacture of explosives is permitted by competent authorities manufactured other explosives outside the list or manufactured more than the permitted quantity.  Except for several special cases to be approved by the competent persons/authorities.

8. For “illegal storage, transport, use, trade or appropriation of an explosive" provided for in clause 1 Article 305 and “illegal storage, transport, use, trade or appropriation of a hunting gun, sport weapon or combat gear” provided for in clause 1 Article 306 of the Criminal Code, the guidelines provided in clauses 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article shall be applied.  

9. “Violation of regulations on management of manufacture, repair, equipment, use, preservation, storage, transportation, trade or destruction of a military weapon, hunting gun, sport weapon, explosive or combat gear” provided for in clause 1 Article 307 of the Criminal Code refers to a case that the offender failed to implement or improperly implemented the management of manufacture, repair, equipment, use, preservation, storage, transportation, trade or destruction of such military weapon, hunting gun, sport weapon, explosive or combat gear according to regulations of the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears and other relative legislative documents.

Article 4. Circumstances as the basis for determination of sentence bracket

1. “illegal items with great quantities or great values” provided for in point g clause 2 Article 304 of the Criminal Code:

a) Handguns, rifles, submachine guns: from 3 to 10 guns;

b) Infantry cartridges sized 11.43 mm or less: from 301 to 1.000 rounds;

c) 12,7mm to 25mm caliber antiaircraft machine-gun ammunition: from 201 to 600 rounds;

d) Bombs, mines, grenades: from 06 to 20 explosive rounds;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Heavy machine guns, mortars, DKZ guns, anti-aircraft machine guns, personal anti-tank missiles: from 01 to 02 guns;

g) Mortar shells, artillery shells: from 01 to 10 shells;

h) Naval mines: from 01 to 02 mines;

i) Illegal items with a value of from VND 10.000.000 to less than VND 200.000.000;

k) Other illegal items with great quantities under regulations of law.

2. “illegal items with very great quantities or very great values” provided for in point dd clause 3 Article 304 of the Criminal Code:

a) Handguns, rifles, submachine guns: from 11 to 30 guns;

b) Infantry cartridges sized 11,43 mm or less: from 1.001 to 3.000 rounds;

c) 12,7mm to 25mm caliber antiaircraft machine-gun ammunition: from 601 to 2.000 rounds;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Light machine guns, anti-tank guns, grenade launchers: from 06 to 30 guns;

e) Heavy machine guns, mortars, DKZ guns, anti-aircraft machine guns, personal anti-tank missiles: from 03 to 20 guns;

g) Mortar shells, artillery shells: from 11 to 30 shells;

h) Naval mines: from 03 to 10 mines;

i) Torpedoes: from 01 to 02 torpedoes;

k) Ground artillery, anti-aircraft artillery: from 01 to 02 artillery pieces;

l) Illegal items with a value of from VND 200.000.000 to less than VND 1.000.000.000;

m) Other illegal items with very great quantities under regulations of law.

3. “illegal items with vast quantities or tremendous values” provided for in point dd clause 4 Article 304 of the Criminal Code:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Infantry cartridges sized 11,43 mm or less: from 3.001 rounds or more;

c) 12,7mm to 25mm caliber antiaircraft machine-gun ammunition: from 2.001 rounds or more;

d) Bombs, mines, grenades: from 51 explosive rounds or more;

dd) Light machine guns, anti-tank guns, grenade launchers: from 31 guns or more;

e) Heavy machine guns, mortars, DKZ guns, anti-aircraft machine guns, personal anti-tank missiles: from 21 guns or more;

g) Mortar shells, artillery shells: from 31 shells or more;

h) Naval mines: from 11 mines or more;

i) Torpedoes: from 03 torpedoes or more;

k) Ground artillery, anti-aircraft artillery: from 03 artillery pieces or more;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



m) Tanks, armoured fighting vehicles: from 01 vehicle or more;

n) Warships, submarines: from 01 vessel or more;

o) Missiles: from 01 rocket or more;

p) Illegal items with a value of VND 1.000.000.000 or more;

q) Other illegal items with vast quantities under regulations of law.

4. “Types of blasting accessories in large quantities” provided for in point c clause 2 Article 305 of the Criminal Code:

a) Safety fuses, detonating cords: from 3.000 meters to under 15.000 meters;

b) Detonators, primers: from 1.001 to 10.000 pieces;

c) Other blasting accessories with great quantities under regulations of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Safety fuse, detonating cord: from 15.000 meters to under 50.000 meters;

b) Detonators, primers: from 10.001 to 30.000 pieces;

c) Other blasting accessories in very large quantities under regulations of law.

6. “Types of blasting accessories with enormous quantities” provided for in point b clause 4 Article 305 of the Criminal Code:

a) Safety fuse, detonating cord: 50.000 meters or more;

b) Detonators, primers: 30.001 pieces or more;

c) Other blasting accessories with enormous quantities under regulations of law.

7. “illegal items with large quantities” provided for in point b clause 2 Article 306 of the Criminal Code:

a) From 11 to 100 units of hunting guns, cold weapons, sport weapons, combat gears or weapons which are not put on the list promulgated by a state competent authority

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. “illegal items with very large quantities or enormous values” provided for in point a clause 3 Article 306 of the Criminal Code:

a) 101 units of hunting guns, cold weapons, sport weapons, combat gears or weapons which are not put on the list promulgated by a state competent authority but have the same characteristics and functions as military weapons or more;

b) Other illegal items with very large quantities or enormous quantities under regulations of law.

9. “transporting and trading across the border" provided for in clause 2 of Articles 302, 305 and 306 of the Criminal Code refers to a case where the offender has carried or are carrying their military weapons, military vehicles, explosives, hunting guns, cold weapons, sport weapons or combat gears out of the national borders on land, at sea, in the air and in the ground of the Socialist Republic of Vietnam or vice versa.

It will also be considered as “transporting and trading across the border" if procedures for customs clearance for military weapons, military vehicles, explosives, hunting guns, cold weapons, sport weapons or combat gears have been completed.

Article 5.  Criminal prosecution in cases where there is a real possibility of causing damage to the life, health and property of another person as prescribed in Clause 4 Article 307 of the Criminal Code

Whoever commits one of the violations specified in Clause 9 Article 3 hereof in a manner that might lead to consequences prescribed in Clause 3 Article 307 of the Criminal Code or without being stopped by agencies, organizations or individuals, he/she shall be prosecuted according to regulations in clause 4 Article 307 of the Criminal Code.

Article 6. Criminal prosecution in a number of specific cases

1. In case the offender illegally manufactured, stored, transported, used, traded or  appropriated military weapons, military vehicles, explosives, hunting guns, cold weapons, sport weapons or combat gears, thereby causing fatal consequences, harming the health of others, causing serious losses of assets shall only be prosecuted according to Articles 2304, 205 and 306 of the Criminal Code with  the circumstances as the basis for determination of the corresponding sentence bracket but shall not be prosecuted for crimes prescribed in Articles 128, 138 and 180 of the Criminal Code.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case people who are equipped with military weapons have illegally used the equipped weapons to commit crimes or other people who are not equipped with military weapons have used military weapons to commit crimes, they shall face criminal prosecution according to Article 304 of the Criminal Code and the corresponding Articles of the Criminal Code.  If the use of weapons is a factor that determines the sentence bracket, corresponding clauses of the Criminal Code shall be applied during criminal prosecution.

3. Whoever commits an offence specified in Articles 304, 305 and 306 of the Criminal Code for the purpose of preparation of tools and vehicles for committing an offence specified in Articles 108, 109, 110, 111, 112, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 301, 302, 303 and 324 of the Criminal Code shall be prosecuted for both of the above crimes.

4. In case an offender has committed multiple different offences prescribed in Articles 304, 305 and 306 of the Criminal Code, on the basis of each specific case, the offender may be prosecuted for 01 crime or multiple separate crimes for each offence committed. When a penalty is decided, the Court shall apply Article 55 of the Criminal Code to consolidate a general penalty. To be specific:

a) If an offender has committed multiple offences that are strictly related to each other (one of such offences is a condition to commit another offence as well as a corollary to another offence) against one or multiple people, he/she shall be prosecuted for only one crime with the name of crime involving all offences that he/she had committed.

For example: A person manufacturing military weapons then storing and using them shall be prosecuted for "illegal manufacture, storage and use of military weapons".

b) If an offender commits multiple independent offences against different independent entities shall be prosecuted for multiple separate crimes for each independent offence that he/she had committed.

For example: A person storing 02 military guns and purchasing 05 grenades shall be prosecuted for "illegal storage of military weapons" and “illegal trade of military weapons”.

5. An offender intending to exchange or trade artificial military weapons, military vehicles, explosives, hunting guns, cold weapons, sport weapons or combat gears shall not be prosecuted according to Articles 304, 305 and 306 of the Criminal Code but he/she shall be prosecuted according to Articles 174 of the Criminal Code if the offence constitutes a crime.

6. Whoever had stored or transported military weapons, military vehicles, explosives, hunting guns, cold weapons, sport weapons or combat gears for a specific period before handed over them under mobilization of the local government shall be handled depending on each specific case as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In case an offender illegally manufactured, stored, transported, used, traded or appropriated military weapons, military vehicles, explosives, hunting guns, cold weapons, sport weapons or combat gears related to other criminal offences shall be prosecuted according to regulations of the Criminal Code if the offence constitutes a crime.

7. The costs of illegal items shall not be included in losses caused by manufacture, storage, transport, use, trade or appropriation of military weapons and military vehicles, prescribed in Article 304 of the Criminal Code. In case an offender not only illegally manufactures, stores, transports, uses, trades or appropriates valuable military weapons and military vehicles but also causes losses of assets and the values of the illegal items and the losses are both above the minimum level that is subject to criminal prosecution, the following penalties shall be imposed:  

a) If values of illegal items and losses of assets all fall under the basic sentence bracket, the basic sentence bracket shall apply;

b) If values of illegal items and losses of assets all fall under varied sentence brackets, the higher sentence bracket shall apply;

c) If values of illegal items and losses of assets all fall under the same aggravating sentence bracket, both aggravating circumstances for sentence bracket shall apply.

8. Offences against manufacture, storage, transport, use, trade or appropriation of bombs and mines left after the war shall be handled as follows:

a) If parts (detonators, explosives) of booms and mines have not been disassembled and the results of the assessment conclude that the functions and effects of such military weapons are still intact, it shall be determined as an offence of illegal manufacture, storage, transport, use, trade or appropriation of military weapons and military vehicles according to Article 304 of the Criminal Code;

b) If parts (detonators, explosives) of booms and mines have been disassembled but the results of the assessment conclude that the functions and effects of such military weapons are still intact, it shall be determined as a crime of illegal manufacture, storage, transport, use, trade or appropriation of explosives according to Article 305 of the Criminal Code.

9. In case an offender illegally manufactures, stores, transports, uses, trades or appropriates explosives, blasting accessories, infantry cartridges, safety fuses and detonating cords with small quantities or values so danger to society is insignificant, he/she may be exempted from criminal prosecution, penalties or other measures.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Resolution is adopted on September 09, 2022 by the Council of Judges of the Supreme People's Court and it comes into force from November 01, 2022.

2. If offenders had been tried before the date on which this Resolution comes into force according to previous regulations and guidelines and applicable judgments, this Resolution shall not apply in the appeal according to procedures for reconsideration and review.

 

 

ON BEHALF OF. THE COUNCIL OF JUDGES
CHIEF JUSTICE




Nguyen Hoa Binh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP ngày 09/09/2022 hướng dẫn áp dụng quy định tại Điều 304, 305, 306, 307 và 308 của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


26.945

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.152.162
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!