HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ NHẤT "NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG" CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003
1. Về quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
a) Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì khi được Chánh
án Tòa án phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những
nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này; do đó, Phó Chánh án Tòa án
có những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 38 của
Bộ Luật Tố tụng hình sự trong các trường hợp sau đây:
a.1) Được Chánh án Tòa án phân
công phụ trách thường xuyên công tác giải quyết các vụ án hình sự;
a.2) Được Chánh án Tòa án phân
công giải quyết, xét xử vụ án hình sự cụ thể;
a.3) Được Chánh án Tòa án phân
công tạm thời phụ trách công tác giải quyết các vụ án hình sự thay thế cho Phó
Chánh án được phân công phụ trách thường xuyên công tác giải quyết các vụ án
hình sự vắng mặt.
b) Khi Phó Chánh án Tòa án được Chánh
án Tòa án phân công giải quyết, xét xử các vụ án hình sự thuộc các trường hợp
được hướng dẫn tại điểm a mục 1 này, thì Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng
hình sự mà không phải thực hiện việc ủy nhiệm của Chánh án Tòa án, cho nên
không phải là ký thay Chánh án; cụ thể như sau:
PHÓ
CHÁNH ÁN
TÒA
ÁN..........................
Chữ
ký
(Họ,
tên)
c) Chỉ có Chánh án Tòa án mới có
những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 38 của Bộ
luật Tố tụng hình sự; do đó, trong trường hợp Phó Chánh án Tòa án được
Chánh án Tòa án ủy nhiệm thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án quy
định tại khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì
trước khi ký cần phải ghi ký thay Chánh án; cụ thể như sau:
KT.
CHÁNH ÁN
TÒA
ÁN......................
PHÓ
CHÁNH ÁN
Chữ
ký
(Họ,
tên)
2. Về quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng hình sự
Điểm a khoản 2 Điều
39 của Bộ Luật Tố tụng hình sự quy định Thẩm phán được phân công chủ tọa
phiên tòa có nhiệm vụ, quyền hạn: "quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật này". Theo quy định tại
các Điều 79, 80, 88, 91, 92 và 93 của Bộ luật Tố tụng hình sự về
các biện pháp ngăn chặn và việc quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, nếu Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa không phải là
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao thì không được quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện
pháp bắt, tạm giam mà chỉ được quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện
pháp ngăn chặn sau đây:
a) Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 91 của Bộ luật Tố tụng hình sự);
b) Bảo lĩnh (Điều
92 của Bộ luật Tố tụng hình sự);
c) Đặt tiền hoặc tài sản có giá
trị để bảo đảm (Điều 93 của Bộ luật Tố tụng hình sự).
Khi quyết định việc áp dụng,
thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn cần bảo đảm đúng các quy định về điều
kiện, đối tượng và các quy định khác tại các điều luật tương ứng của Bộ luật Tố
tụng hình sự.
3. Về quy định
tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng hình sự
"Thư ký Tòa án" quy định
tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng hình sự là người tiến hành
tố tụng hình sự bao gồm những người được xếp ngạch công chức "Thư ký Tòa
án" và những người được xếp ngạch công chức "Chuyên viên pháp
lý" "Thẩm tra viên" được Chánh án Tòa án phân công tiến hành tố
tụng đối với vụ án hình sự và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Về quy định
tại Điều 42 của Bộ luật Tố tụng hình sự
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì người tiến
hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu họ là người
thân thích của một trong những người sau đây trong vụ án hình sự mà họ được
phân công xét xử:
- Người bị hại, nguyên đơn dân sự,
bị đơn dân sự;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án;
- Bị can, bị cáo.
b) Người thân thích của người bị
hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án, bị can, bị cáo là người có quan hệ sau đây với một trong những người
này:
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi;
- Là ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột;
- Là cụ nội, cụ ngoại của một
trong những người trên đây; là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
là cháu ruột mà họ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
c) Có căn cứ rõ ràng khác để cho
rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là ngoài các trường hợp được
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 42 của Bộ luật Tố tụng hình
sự thì trong các trường hợp khác (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông
gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế...) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định
là Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án không thể vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Ví dụ: Hội thẩm là anh em kết nghĩa của bị can, bị cáo; Thẩm phán là con rể của
bị cáo; người bị hại là Thủ trưởng cơ quan, nơi vợ của Thẩm phán làm việc... mà
có căn cứ rõ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ có mối quan hệ tình cảm
thân thiết với nhau, có mối quan hệ về kinh tế.....
Cũng được coi là có căn cứ rõ
ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong
cùng một phiên tòa xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên, thẩm phán, Hội thẩm và
Thư ký Tòa án là người thân thích với nhau.
5. Về quy định
tại khoản 2 Điều 45 của Bộ luật Tố tụng hình sự
Khoản 2 Điều 45 của Bộ luật Tố tụng
hình sự chỉ quy định: "trong trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại
phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa" mà không quy định
cụ thể việc thay đổi như đối với Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án.
Theo quy định tại khoản
2 Điều 199 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì quyết định việc thay đổi thành
viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người
phiên dịch... phải được thảo luận và thông qua tại phòng nghị án và phải được lập
thành văn bản. Tuy nhiên, khi quyết định việc thay đổi phải căn cứ vào quy định
tương ứng của Bộ luật Tố tụng hình sự về người tiến hành tố tụng hoặc tham gia
tố tụng đó. Do đó, trong trường hợp tại phiên tòa Kiểm sát viên từ chối tiến
hành tố tụng hoặc có yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên, thì Hội đồng xét xử phải
nghe Kiểm sát viên trình bày ý kiến của mình về các lý do từ chối tiến hành tố
tụng hoặc yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên. Sau đó Hội đồng xét xử vào
phòng nghị án thảo luận.
Nếu xét thấy việc từ chối
tiến hành tố tụng hoặc yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên là có đầy đủ căn cứ (trường
hợp không có Kiểm sát viên dự khuyết), thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên tòa và báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Việc thảo luận và quyết định
hoãn phiên tòa, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thay đổi Kiểm sát viên
phải được lập thành văn bản và công bố tại phiên tòa. Văn bản thông báo phải được
gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp quyết định
việc cử Kiểm sát viên khác thay thế. Trong văn bản thông báo cần ghi rõ là
trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Hội đồng xét
xử, đề nghị Viện kiểm sát cử Kiểm sát viên khác thay thế để Tòa án mở lại phiên
tòa trong thời hạn luật định.
6. Về quy định
tại Điều 46 của Bộ luật Tố tụng hình sự
a) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Tố tụng hình sự, nếu Thẩm
phán, Hội thẩm trong cùng một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau
thì phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi. Tuy nhiên, khi có hai người
thân thích với nhau, thì chỉ có một người phải từ chối hoặc bị thay đồi. Việc
thay đổi ai trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án quyết định, tại phiên tòa
do Hội đồng xét xử quyết định.
Việc xác định Thẩm phán, Hội thẩm
trong cùng một Hội đồng xét xử là người thân thích với nhau được thực hiện
tương tự theo hướng dẫn tại điểm b mục 4 Phần I của Nghị quyết này.
b) "Đã tham gia xét xử sơ thẩm
hoặc phúc thẩm... trong vụ án đó" (điểm c khoản 1 Điều 46
của Bộ luật Tố tụng hình sự) là đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra bản
án sơ thẩm hoặc bản án phúc thẩm hoặc quyết định đình chỉ vụ án. Nếu Thẩm phán,
Hội thẩm được phân công tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm nhưng chỉ tham
gia ra các quyết định: trả hồ sơ để điều tra bổ sung, tạm đình chỉ vụ án, hủy
quyết định đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa, thì vẫn được tiếp tục giải quyết vụ
án.
7. Về quy định
tại khoản 3 Điều 51 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Theo quy định tại khoản
3 Điều 51 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì "trong trường hợp vụ án được
khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 của Bộ luật này thì
người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại
phiên tòa". Bộ luật Tố tụng hình sự không quy định cụ thể người bị hại hoặc
người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa vào lúc
nào. Tuy nhiên, việc người bị hại hoặc người dại diện hợp pháp của họ trình bày
lời buộc tội tại phiên tòa phải thực hiện theo đúng quy định chung của Bộ luật
Tố tụng hình sự về phiên tòa sơ thẩm; do đó, việc người bị hại hoặc người đại
diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa được thực hiện theo
trình tự phát biểu khi tranh luận tại phiên tòa quy định tại Điều
217 của Bộ luật Tố tụng hình sự
8. Việc thay đổi
người tiến hành tố tụng là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
Khi Chánh án, Phó Chánh án Tòa
án tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán (là chủ tọa phiên tòa hoặc thành
viên Hội đồng xét xử) có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 39 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì sẽ phải từ chối hoặc bị
thay đổi theo quy định tại Điều 42 và Điều 46 của Bộ luật Tố tụng
hình sự.
9. Về quy định
tại các Điều 79, 80 và 88 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Theo tinh thần quy định tại các Điều 79, 80 và 88 và các quy định khác của Bộ luật Tố tụng
hình sự về tạm giam, khi xét thấy để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có
căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc xét xử hoặc sẽ tiếp tục
phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, thì Chánh án, Phó Chánh án Tòa
án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp, Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó
Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng xét xử có quyền ra
quyết định (lệnh) tạm giam hoặc ra quyết định (lệnh) bắt bị can, bị cáo để tạm
giam. Để bảo đảm thống nhất về hình thức và nội dung của văn bản cần ghi đúng
theo mẫu được ban hành theo Nghị quyết này và phân biệt như sau:
a) Đối với trường hợp bị can, bị
cáo đang bị tạm giam mà việc tiếp tục tạm giam bị can, bị cáo là do Chánh án,
Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp, Thẩm phán giữ chức vụ
Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định thì
hình thức văn bản là Lệnh tạm giam; nếu việc tiếp tục tạm giam bị cáo là do Hội
đồng xét xử quyết định thì hình thức văn bản là QUYẾT ĐỊNH TẠM GIAM;
b) Đối với trường hợp bị can, bị
cáo không bị tạm giam (đang được tại ngoại) mà việc bắt bị can, bị cáo để tạm
giam là do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp, Thẩm
phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
quyết định thì hình thức văn bản là LỆNH BẮT VÀ TẠM GIAM; nếu việc bắt bị can,
bị cáo để tạm giam là do Hội đồng xét xử quyết định thì hình thức văn bản là
QUYẾT ĐỊNH BẮT VÀ TẠM GIAM.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 02 tháng 10 năm 2004 và có hiệu
lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Mẫu số 01a: Dùng cho Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
để áp dụng biện pháp tạm giam trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với bị
can, bị cáo đang bị tạm giam
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSST-LTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
LỆNH
TẠM GIAM
TÒA
ÁN....................
Căn cứ vào các điều 38, 79,
80, 88, 176 và 177 của Bộ luật Tố tụng hình sự:
Căn cứ vào hồ sơ vụ án hình sự
sơ thẩm thụ lý số ......./......../HSST ngày....... tháng..... năm.......;
Xét thấy cần thiết tiếp tục tạm
giam bị can (bị cáo) (3) để bảo đảm cho việc xét xử và thi hành án,
RA
LỆNH:
1. Tạm giam bị can (bị cáo): (chỉ
ghi họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Viện kiểm sát
(4)....................................................................................
Truy tố về tội (Các tội) ...............................................................................
Theo điểm (các điểm)..........
khoản (các khoản)......... Điều (các điều)........ của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam là:
............................ (5), kể từ ngày ........................ (6)
2. Trại tạm
giam........................................ thuộc.........................................
có trách nhiệm thi hành Lệnh này.
Nơi nhận:
- Trại tạm
giam............;
- VKS
..........................;
- Bị can (bị cáo)...........;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TÒA
ÁN.....................
........................
(7)
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01a:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm;
nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Tòa án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi
thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra lệnh tạm giam (Ví dụ: Số: 135/2004/HSST-LTG).
(3) Trước khi có quyết định đưa
vụ án ra xét xử sơ thẩm thì ghi "bị can" và sau khi có quyết định đưa
vụ án ra xét xử thì ghi "bị cáo".
(4) Ghi tên Viện kiểm sát tương
tự như ghi tên Tòa án được hướng dẫn tại điểm (1).
(5) Ghi cả số và cả bằng chữ; thời
hạn tạm giam không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
(6) Ghi ngày hết thời hạn tạm
giam theo lệnh tạm giam trước đó.
(7) Nếu Chánh án ký tên thì ghi
Chánh án; nếu Phó Chánh án ký tên thì ghi Phó Chánh án.
Mẫu số 01b: Dùng cho Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
để áp dụng biện pháp tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm đối với bị
cáo đang bị tạm giam
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSST-LTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
LỆNH
TẠM GIAM
TÒA
ÁN....................
Căn cứ vào các điều 38, 79,
80, 88, 176 và 177 của Bộ luật Tố tụng hình sự:
Căn cứ vào hồ sơ vụ án hình sự
sơ thẩm thụ lý số ......./......../HSST ngày....... tháng..... năm.......;
Xét thấy cần thiết tiếp tục tạm
giam bị cáo để bảo đảm hoàn thành việc xét xử sơ thẩm,
RA
LỆNH:
1. Tạm giam bị cáo: (chỉ ghi họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Viện kiểm sát
(3)....................................................................................
Truy tố về tội (Các tội)
...............................................................................
Theo điểm (các điểm)..........
khoản (các khoản)......... Điều (các điều)........ của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam kể từ ngày
(4): .............. cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm.
2. Trại tạm
giam........................................ thuộc.........................................
có trách nhiệm thi hành Lệnh này.
Nơi nhận:
- Trại tạm
giam............;
- VKS
..........................;
- Bị
cáo.........................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TÒA
ÁN.....................
........................
(5)
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01b:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm;
nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Tòa án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi
thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra lệnh tạm giam (Ví dụ: Số: 136/2004/HSST-LTG).
(3) Ghi tên Viện kiểm sát tương
tự như ghi tên Tòa án được hướng dẫn tại điểm (1).
(4) Ghi ngày hết thời hạn tạm
giam theo lệnh tạm giam trước đó.
(5) Nếu Chánh án ký tên thì ghi
Chánh án; nếu Phó Chánh án ký tên thì ghi Phó Chánh án.
Mẫu số 01c: Dùng cho Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
để áp dụng biện pháp bắt và tạm giam trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối
với bị can, bị cáo đang được toại ngoại
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSST-LBTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
LỆNH
BẮT VÀ TẠM GIAM
TÒA
ÁN....................
Căn cứ vào các điều 38, 79,
80, 88, 176 và 177 của Bộ luật Tố tụng hình sự:
Căn cứ vào hồ sơ vụ án hình sự
sơ thẩm thụ lý số ......./......../HSST ngày....... tháng..... năm.......;
Xét thấy cần thiết bắt và tạm
giam bị can (bị cáo) (3) để bảo đảm cho việc xét xử và thi hành án,
RA
LỆNH:
1. Bắt và tạm giam bị can (bị
cáo): (chỉ ghi họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Viện kiểm sát (4)....................................................................................
Truy tố về tội (Các tội)
...............................................................................
Theo điểm (các điểm)..........
khoản (các khoản)......... Điều (các điều)........ của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam tính từ ngày bắt
để tạm giam cho đến ngày.... tháng..... năm.... (5)
2. Công an
(6)........................................... có trách nhiệm thi hành Lệnh
này.
Trong trường hợp bị can (bị cáo)
trốn tránh hoặc không biết bị can (bị cáo) đang ở đâu, thì yêu cầu cơ quan điều
tra ra quyết định truy nã và sau thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết định
truy nã thông báo kết quả của việc truy nã cho Tòa án biết.
Nơi nhận:
- Công an............;
- VKS ..........................;
- Bị can (bị
cáo)...........;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TÒA
ÁN.....................
........................
(7)
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01c:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm;
nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Tòa án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi
thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra lệnh bắt và tạm giam (Ví dụ: Số: 137/2004/HSST-LBTG).
(3) Trước khi có quyết định đưa
vụ án ra xét xử sơ thẩm thì ghi "bị can" và sau khi có quyết định đưa
vụ án ra xét xử thì ghi "bị cáo".
(4) Ghi tên Viện kiểm sát tương
tự như ghi tên Tòa án được hướng dẫn tại điểm (1).
(5) Ghi ngày, tháng, năm kết
thúc thời hạn chuẩn bị xét xử sỏ thẩm.
(6) Nếu là Tòa án quân sự thì
ghi "Đơn vị cảnh vệ".
(7) Nếu Chánh án ký tên thì ghi
Chánh án; nếu Phó Chánh án ký tên thì ghi Phó Chánh án.
Mẫu số 01d: Dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm để áp
dụng biện pháp tạm giam khi kết thúc phiên tòa đối với bị cáo đang bị tạm giam
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSST-QĐTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
QUYẾT
ĐỊNH TẠM GIAM
TÒA
ÁN....................
Với
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên
tòa......................................................................
Thẩm
phán:.....................................................................................................
Các Hội thẩm:
(3)...........................................................................................
Căn cứ vào các điều 79, 80,
88, và 288 của Bộ luật Tố tụng hình sự:
Căn cứ vào biên bản nghị án
ngày....... tháng..... năm....... của Hội đồng xét xử sơ thẩm;
Xét thấy cần thiết tiếp tục tạm
giam bị cáo để bảo đảm cho việc thi hành án,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Tạm giam bị cáo: (chỉ ghi họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Tòa án cấp sơ thẩm xử phạt...........
tù về tội (các tội).............................
Theo điểm (các điểm)..........
khoản (các khoản)......... Điều (các điều)........ của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam là:
................................. (4), kể từ ngày tuyên án
2. Trại tạm
giam........................................ thuộc......................................
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Trại tạm
giam............;
- VKS
..........................;
- Bị
cáo:.......................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TM.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01d:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm;
nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Tòa án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi
thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định tạm giam (Ví dụ: Số: 138/2004/HSST-QĐTG).
(3) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm
gồm ba người thì bỏ dòng "Thẩm phán...."; nếu là Tòa án nhân dân thì
ghi các Hội thẩm nhân dân; nếu là Tòa án quân sự thì ghi các Hội thẩm quân
nhân.
(4) Ghi cả số và cả bằng chữ. Nếu
thời hạn hình phạt tù còn lại từ 45 ngày trở lên, thì ghi thời hạn tạm giam là
45 ngày (bốn mươi lăm ngày); nếu thời hạn hình phạt tù còn lại dưới 45 ngày,
thì ghi thời hạn tạm giam bằng thời hạn hình phạt tù còn lại và trong trường hợp
này cần ghi thêm: "Hết thời hạn tạm giam này, trại tạm giam có trách nhiệm
trả tự do ngay cho bị cáo, nếu họ không bị giam, giữ về hành vi vi phạm pháp luật
khác".
Mẫu số 01đ: Dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm để áp
dụng biện pháp tạm giam khi kết thúc phiên tòa đối với bị cáo đang được tại ngoại
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSST-QĐBTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
QUYẾT
ĐỊNH BẮT VÀ TẠM GIAM
TÒA
ÁN..................................
Với
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên
tòa:.....................................................................
Thẩm
phán:.....................................................................................................
Các Hội thẩm
(3):...........................................................................................
Căn cứ vào các Điều 79, 80,
88 và 228 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ vào biên bản nghị án
ngày.... tháng.... năm.... của Hội đồng xét xử sơ thẩm;
Xét thấy cần thiết bắt và tạm
giam bị cáo để bảo đảm cho việc thi hành án,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Bắt và tạm giam bị cáo: (ghi
họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Tòa án cấp sơ thẩm xử phạt...............
tù về tội (các tội)..........................
Theo điểm (các điểm).............
khoản (các khoản)............. Điều (các điều)..... của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam
là:........................ (4), kể từ ngày tuyên án.
2. Công an
(5)................................................................................
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Công an............;
- VKS ................;
- Bị cáo...............;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TM.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01đ:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm;
nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung (Tòa
án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm
quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định tạm giam (Ví dụ: Số: 139/2004/HSST-QĐBTG).
(3) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm
gồm ba người thì bỏ dòng "Thẩm phán...."; nếu là Tòa án nhân dân thì
ghi các Hội thẩm nhân dân; nếu là Tòa án quân sự thì ghi các Hội thẩm quân
nhân.
(4) Ghi cả số và cả bằng chữ. Nếu
thời hạn hình phạt tù còn lại từ 45 ngày trở lên, thì ghi thời hạn tạm giam là
45 ngày (bốn mươi lăm ngày); nếu thời hạn hình phạt tù còn lại dưới 45 ngày,
thì ghi thời hạn tạm giam bằng thời hạn hình phạt tù còn lại và trong trường hợp
này cần ghi thêm "Hết thời hạn tạm giam này, trại tạm giam có trách nhiệm
trả tự do ngay cho bị cáo, nếu họ không bị giam, giữ về hành vi vi phạm pháp luật
khác".
(5) Nếu là Tòa án quân sự thì
ghi "Đơn vị cảnh vệ"
Mẫu số 02a: Dùng cho Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
hoặc Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao để áp dụng
biện pháp tạm giam trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đối với bị cáo
đang bị tạm giam
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSPT-LTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
LỆNH
TẠM GIAM
TÒA.......................................
Căn cứ vào các điều 38, 79,
80, 88, 242 và 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự; (3)
Căn cứ vào hồ sơ vụ án hình sự
phúc thẩm thụ lý số......../......../HSPT ngày.... tháng.... năm....;
Xét thấy cần thiết tiếp tục tạm
giam bị cáo để bảo đảm cho việc xét xử và thi hành án,
RA
LỆNH:
1. Tạm giam bị cáo: (chỉ ghi họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Tòa án (4)..................................................................................................
Xét xử sơ thẩm và xử phạt..............................................................................
Về tội (các tội)...............................................................................................
Theo điểm (các điểm)...........
khoản (các khoản)..... Điều (các điều).... của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam
là......................................... (5), kể từ
ngày....................(6)
2. Trại tạm
giam................................................... thuộc.............................
có trách nhiệm thi hành Lệnh này.
Nơi nhận:
- Trại tạm
giam............;
- VKS
..........................;
- Bị
cáo.......................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TÒA................................
...................(7)
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02a:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử phúc
thẩm; nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối
cao - Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra lệnh tạm giam (Ví dụ: Số: 140/2004/HSPT-LTG).
(3) Nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao thì bỏ Điều 38.
(4) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ
thẩm vụ án.
(5) Ghi cả số và cả bằng chữ; thời
hạn tạm giam không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
(6) Ghi ngày hết thời hạn tạm
giam theo lệnh tạm giam trước đó.
(7) Nếu Chánh án ký tên thì ghi
Chánh án; nếu Phó Chánh án ký tên thì ghi Phó Chánh án; nếu Chánh Tòa hoặc Phó
Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi Chánh tòa hoặc Phó
Chánh tòa.
Mẫu số 02b: Dùng cho Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
hoặc Chánh tòa, Phó Chán tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao để áp dụng biện
pháp tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa đối với bị cáo đang bị tạm giam
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSPT-LTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
LỆNH
TẠM GIAM
TÒA.......................................
Căn cứ vào các điều 38, 79,
80, 88, 242 và 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự; (3)
Căn cứ vào hồ sơ vụ án hình sự
phúc thẩm thụ lý số......../......../HSPT ngày.... tháng.... năm....;
Xét thấy cần thiết tiếp tục tạm
giam bị cáo để bảo đảm hoàn thành việc xét xử phúc thẩm
RA
LỆNH:
1. Tạm giam bị cáo: (chỉ ghi họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Tòa án
(4)..................................................................................................
Xét xử sơ thẩm và xử phạt..............................................................................
Về tội (các tội)...............................................................................................
Theo điểm (các điểm)...........
khoản (các khoản)..... Điều (các điều).... của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam kể từ ngày
(5), .................... cho đến khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm.
2. Trại tạm
giam................................................ thuộc.............................
có trách nhiệm thi hành Lệnh này.
Nơi nhận:
- Trại tạm
giam............;
- VKS
..........................;
- Bị
cáo.......................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TÒA................................
...................(6)
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02b:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử phúc
thẩm; nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối
cao - Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra lệnh tạm giam (Ví dụ: Số: 141/2004/HSPT-LTG).
(3) Nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao thì bỏ Điều 38.
(4) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ
thẩm vụ án.
(5) Ghi ngày hết thời hạn tạm
giam theo lệnh tạm giam trước đó.
(6) Nếu Chánh án ký tên thì ghi
Chánh án; nếu Phó Chánh án ký tên thì ghi Phó Chánh án; nếu Chánh Tòa hoặc Phó
Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi Chánh tòa hoặc Phó Chánh
tòa.
Mẫu số 02c: Dùng cho Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
hoặc Chánh tòa,
Phó
Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao để áp dụng biện pháp
bắt
và tạm giam trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đối với
bị
cáo đang được tại ngoại
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSPT-LBTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
LỆNH
BẮT VÀ TẠM GIAM
TÒA.......................................
Căn cứ vào các điều 38, 79,
80, 88, 242 và 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự; (3)
Căn cứ vào hồ sơ vụ án hình sự
phúc thẩm thụ lý số......../......../HSPT ngày.... tháng.... năm....;
Xét thấy cần thiết bắt và tạm
giam bị cáo để bảo đảm cho việc xét xử và thi hành án,
RA
LỆNH:
1. Bắt và tạm giam bị cáo: (chỉ
ghi họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Tòa án
(4)..................................................................................................
Xét xử sơ thẩm và xử phạt..............................................................................
Về tội (các tội)...............................................................................................
Theo điểm (các điểm)...........
khoản (các khoản)..... Điều (các điều).... của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam tính từ ngày bắt
để tạm giam cho đến ngày... tháng... năm... (5).
2. Công an
(6)............................................ có trách nhiệm thi hành Lệnh
này.
Trong trường hợp bị cáo trốn
tránh hoặc không biết bị cáo đang ở đâu, thì yêu cầu cơ quan điều tra ra quyết
định truy nã và sau thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết định truy nã thông
báo kết quả của việc truy nã cho Tòa án biết.
Nơi nhận:
- Công an............;
- VKS .................;
- Bị cáo................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TÒA................................
...................(7)
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02c:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử phúc thẩm;
nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao -
Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra lệnh bắt và tạm giam (Ví dụ: Số: 142/2004/HSPT-LBTG).
(3) Nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao thì bỏ Điều 38.
(4) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ
thẩm vụ án.
(5) Ghi ngày, tháng, năm kết
thúc thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
(6) Nếu là Tòa án quân sự thì
ghi "Đơn vị cảnh vệ"
(7) Nếu Chánh án ký tên thì ghi
Chánh án; nếu Phó Chánh án ký tên thì ghi Phó Chánh án; nếu Chánh Tòa hoặc Phó
Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi Chánh tòa hoặc Phó
Chánh tòa.
Mẫu số 02d: Dùng cho Hội đồng xét xử phúc thẩm để
áp dụng biện pháp tạm giam khi kết thúc phiên tòa đối với bị cáo đang bị tạm
giam
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSPT-QĐTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
QUYẾT
ĐỊNH TẠM GIAM
TÒA...............................
Với
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:.................................................................
Các Thẩm
phán:..........................................................................................
Căn cứ vào các điều 79, 80,
88 và 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ vào biên bản nghị án
ngày...... tháng..... năm.... của Hội đồng xét xử phúc thẩm;
Xét thấy cần thiết tiếp tục tạm
giam bị cáo để bảo đảm cho việc thi hành án.
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Tạm giam bị cáo: (ghi họ tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Tòa án cấp phúc thẩm xử phạt.........................
tù về tội (các tội)..............
Theo điểm (các điểm)...........
khoản (các khoản)..... Điều (các điều).... của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam
là............................ (3), kể từ ngày tuyên án.
2. Trại tạm
giam............................... thuộc..................... có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Trại tạm
giam............;
- VKS
..........................;
- Bị
cáo.........................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TM.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm
phán - Chủ tọa phiên tòa
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02d:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử phúc
thẩm; nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối
cao - Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra lệnh tạm giam (Ví dụ: Số: 143/2004/HSPT-QĐTG).
(3) Ghi cả số và cả bằng chữ. Nếu
thời hạn hình phạt tù còn lại từ 45 ngày trở lên, thì ghi thời hạn tạm giam là
45 ngày (bốn mươi lăm ngày); nếu thời hạn hình phạt tù còn lại dưới 45 ngày,
thì ghi thời hạn tạm giam bằng thời hạn hình phạt tù còn lại và trong trường hợp
này cần ghi thêm "Hết thời hạn tạm giam này, trại tạm giam có trách nhiệm
trả tự do ngay cho bị cáo, nếu họ không bị giam, giữ về hành vi vi phạm pháp luật
khác".
Mẫu số 02 đ: Dùng cho Hội đồng xét xử phúc thẩm để
áp dụng biện pháp tạm giam khi kết thúc phiên tòa đối với bị cáo đang được tại
ngoại
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HSST-QĐBTG
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
QUYẾT
ĐỊNH BẮT VÀ TẠM GIAM
TÒA.................................
Với
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên
tòa:....................................................................
Các Thẩm
phán:.............................................................................................
Căn cứ vào các Điều 79, 80,
88 và 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ vào biên bản nghị án
ngày.... tháng.... năm.... của Hội đồng xét xử phúc thẩm;
Xét thấy cần thiết bắt và tạm
giam ngay bị cáo để bảo đảm cho việc thi hành án,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Bắt và tạm giam bị cáo: (ghi
họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp)
Bị Tòa án cấp sơ thẩm xử phạt...............
tù về tội (các tội)..........................
Thời hạn tạm giam
là:........................ (3), kể từ ngày tuyên án.
2. Công an
(4).................................................................................
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Công an............;
- VKS .................;
- Bị cáo................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TM.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02đ:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử phúc
thẩm; nếu là Tòa án phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân
Tối cao - Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh)
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định bắt và tạm giam (Ví dụ: Số: 140/2004/HSPT-QĐBTG).
(3) Ghi cả số và cả bằng chữ. Nếu
thời hạn hình phạt tù còn lại từ 45 ngày trở lên, thì ghi thời hạn tạm giam là
45 ngày (bốn mươi lăm ngày); nếu thời hạn hình phạt tù còn lại dưới 45 ngày,
thì ghi thời hạn tạm giam bằng thời hạn hình phạt tù còn lại và trong trường hợp
này cần ghi thêm "Hết thời hạn tạm giam này, trại tạm giam có trách nhiệm
trả tự do ngay cho bị cáo, nếu họ không bị giam, giữ về hành vi vi phạm pháp luật
khác".
(4) Nếu là Tòa án quân sự thì
ghi "Đơn vị cảnh vệ"
Mẫu
số 03a: (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng
10 năm 2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HS-GCNNBC
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN NGƯỜI BÀO CHỮA
TÒA........................
Căn cứ vào Điều 38 (39) và Điều
56 của Bộ luật Tố tụng hình sự; (3)
Căn cứ vào hồ sơ vụ án hình sự...............
"4" thụ lý số....../....../HSST (HSPT) (5) ngày.... tháng....
năm....;
Sau khi xem xét đề nghị của
người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa,
CHỨNG
NHẬN:
1. Ông (Bà): (6)...............................................................................................
Là người bào chữa cho bị can
(các bị can) hoặc bị cáo (các bị cáo): (7).........
.........................................................................................................................
Trong vụ án hình sự.........................................................................................
2. Ông (Bà) thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của người bào chữa theo đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Người bảo chữa .........;
- Bị can (bị cáo)............;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TÒA................................
.........................
(8)
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 03a:
(1) Ghi tên Tòa án: nếu là Tòa án
nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Tòa án nhân
dân quận 1, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu
(Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4); nếu là Tòa án phúc thẩm Tòa án nhân dân
tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao - Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra giấy chứng nhận người bào chữa (Ví dụ: Số: 145/2004/HS-GCNNBC).
(3) Nếu Chánh án, Phó Chánh án
Tòa án cấp giấy chứng nhận người bào chữa thì bỏ Điều 39; nếu Chánh tòa, Phó
Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao cấp giấy chứng nhận người bào
chữa thì bỏ Điều 38.
(4) Ghi sơ thẩm hay phúc thẩm.
(5) Nếu sơ thẩm thì ghi HSST; nếu
phúc thẩm thì ghi HSPT
(6) Ghi rõ họ tên; nếu là luật
sư thì ghi luật sư của Văn phòng luật sư nào thuộc Đoàn luật sự nào; nếu là người
đại diện hợp pháp thì ghi là người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo nào; nếu
là bào chữa viên nhân dân thì ghi là bào chữa viên nhân dân.
(7) Nếu trước khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử thì ghi "bị can" và sau khi có quyết định đưa vụ
án ra xét xử thì ghi "bị cáo".
(8) Nếu Chánh án ký tên thì ghi
Chánh án; nếu Phó Chánh án ký tên thì ghi Phó Chánh án; nếu Chánh tòa hoặc Phó
Chánh tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi Chánh tòa hoặc Phó Chánh
tòa.
Mẫu số 03b: (Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao)
TÒA
ÁN.................... (1)
Số:..../...../HS-THGCNNBC
(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN NGƯỜI BÀO CHỮA
TÒA......................................
Căn cứ vào Điều 38 (39) và Điều
58 của Bộ luật Tố tụng hình sự; (3)
Sau khi xem xét tính chất, mức
độ vi phạm của người bào chữa,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Thu hồi giấy chứng nhận người
bào chữa số........./....../HS-GCNNBC ngày.... tháng.... năm..... do
(4)......................................................................................
cấp cho ông (bà):
(5)................................................................................
..................................................................................................................
2. Kể từ ngày ban hành quyết định
này, ông (bà) (6)...............................
không được thực hiện việc bào chữa
cho bị can (các bị can) hoặc bị cáo (các bị cáo) (7)
..................................................................................................................
Trong vụ án hình sự..................................................................................
Nơi nhận:
- Ông (bà) (ghi tên người
bào chữa);
- Bị can (bị
cáo)............;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TÒA................................
.........................
(8)
|
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 03b:
(1) Ghi tên Tòa án: nếu là Tòa
án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Tòa án
nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân
khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4); nếu là Tòa án phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao - Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa (Ví dụ: Số:
146/2004/HS-THGCNNBC).
(3) Nếu Chánh án, Phó Chánh án
Tòa án cấp giấy chứng nhận người bào chữa thì bỏ Điều 39; nếu Chánh tòa, Phó
Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao cấp giấy chứng nhận người bào
chữa thì bỏ Điều 38.
(4) Chỉ cần ghi tên Tòa án đã cấp
giấy chứng nhận người bào chữa (do Tòa án nhân dân tỉnh H).
(5) Ghi rõ họ tên; nếu là luật
sư thì ghi luật sư của Văn phòng luật sư nào thuộc Đoàn luật sự nào; nếu là người
đại diện hợp pháp thì ghi là người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo nào; nếu
là bào chữa viên nhân dân thì ghi là bào chữa viên nhân dân.
(6) Chỉ cần ghi họ tên của người
bào chữa
(7) Nếu trước khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử thì ghi "bị can" và sau khi có quyết định đưa vụ
án ra xét xử thì ghi "bị cáo".
(8) Nếu Chánh án ký tên thì ghi
Chánh án; nếu Phó Chánh án ký tên thì ghi Phó Chánh án; nếu Chánh tòa hoặc Phó
Chánh tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi Chánh tòa hoặc Phó Chánh
tòa.