CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
89/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 89/1998/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 1998 BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Tố tụng hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế về tạm giữ, tạm giam".
Điều 2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 149/HĐBT ngày 05 tháng 5 năm 1992 của Hội đồng Bộ
trưởng, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 4.
Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Y tế và Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
QUY CHẾ
VỀ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của
Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tạm giữ, tạm giam là những biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ Luật Tố tụng
hình sự do Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Toà án áp dụng nhằm buộc những
người có Lệnh tạm giữ hoặc Lệnh tạm giao cách ly khỏi xã hội trong một thời
gian nhất định để ngăn chặn hành vi phạm tội, hành vi gây khó khăn cho việc điều
tra, truy tố, xét xử hoặc đảm bảo thi hành án phạt tù hoặc án tử hình.
Điều 2.
1. Người
bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang và
đối với họ đã có Lệnh tạm giữ.
2. Người bị tạm giam là bị can,
bị cáo, người bị kết án tù hoặc tử hình bị bắt để tạm giam và đối với họ đã có
Lệnh tạm giam.
Điều 3.
1. Nhà tạm
giữ là nơi tạm giữ những người quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này và những
người bị bắt theo Lệnh truy nã (gọi chung là người bị tạm giữ, tạm giam). Trong
Nhà tạm giữ còn có một số buồng để tạm giam bị can, bị cáo thuộc quyền điều
tra, truy tố, xét xử của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cấp huyện.
Nhà tạm giữ của Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là công an cấp huyện) là nơi
giam, giữ những đối tượng thuộc thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử của Cơ
quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân cấp huyện. Nhà tạm giữ
ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương
là nơi giam, giữ đối tượng thuộc thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử của Cơ
quan điều tra, Viện Kiểm sát và Toà án trong Quân đội nhân dân.
2. Buồng tạm giữ ở Đồn biên
phòng là nơi tạm giữ những người trong diện quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế
này do chỉ huy Đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới ra Lệnh tạm giữ và những
người bị bắt theo Lệnh truy nã.
Điều 4.
Trại tạm giam là nơi giam, giữ những người thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều
2 Quy chế này, những người bị kết án tù hoặc tử hình đang chờ thi hành án.
Trong Trại tạm giam có một số buồng để tạm giữ người được quy định tại khoản 1
Điều 2 Quy chế này và những người bị bắt theo Lệnh truy nã.
Trại tạm giam thuộc Bộ Công an
và Trại tạm giam ở Công an cấp tỉnh giam, giữ những đối tượng thuộc thẩm quyền
điều tra, truy tố, xét xử của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và Toàn
án nhân dân. Trại tạm giam quân sự giam, giữ những đối tượng thuộc thẩm quyền
điều tra, truy tố, xét xử của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và Toà án trong
Quân đội nhân dân.
Điều 5.
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam chỉ tiếp nhận giam, giữ những người đã có Lệnh tạm
giữ, Lệnh tạm giam hoặc Lệnh truy nã. Người bị tạm giữ và người bị tạm giam
không được giam, giữ chung trong cùng một buồng. Việc tạm giữ, tạm giam phải
theo đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của những người bị tạm giữ, tạm giam.
Chương 2:
TỔ CHỨC NHÀ TẠM GIỮ, TRẠI
TẠM GIAM
MỤC A: TỔ CHỨC
NHÀ TẠM GIỮ
Điều 6.
1. Mỗi Công
an cấp huyện; mỗi Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp
tương đương được tổ chức một Nhà tạm giữ. Nhà tạm giữ có một số buồng tạm giam
và phải treo biển "Buồng tạm giam". Đồn biên phòng ở biên giới, hải đảo
xa trung tâm hành chính cấp huyện thì được lập Buồng tạm giữ. Buồng tạm giữ ở Đồn
biên phòng phải treo biển "Buồng tạm giữ".
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
việc thành lập, giải thể, quy định quy mô tạm giam, tạm giữ, nội quy của Nhà tạm
giữ ở Công an cấp huyện. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc thành lập, giải
thể, quy định quy mô tạm giam, tạm giữ, nội quy của Nhà tạm giữ ở Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương và Buồng tạm
giữ ở Đồn biên phòng.
2. Nhà tạm giữ có Trưởng Nhà tạm
giữ, Phó trưởng Nhà tạm giữ, cán bộ làm công tác quản lý, y tế và chiến sĩ vũ
trang canh gác bảo vệ. Đối với Nhà tạm giữ thường xuyên có từ 50 người bị tạm
giữ, tạm giam trở lên được bố trí thêm cán bộ làm công tác hồ sơ, trinh sát, tổng
hợp, hậu cần...
Việc bổ nhiệm, phân công, bố trí
công tác, biên chế cụ thể ở Nhà tạm giữ do Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng căn cứ điều kiện từng địa phương quy định.
3. Buồng tạm giữ ở Đồn biên
phòng do Đồn trưởng Đồn biên phòng trực tiếp quản lý. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Đồn trưởng Đồn biên phòng trong việc quản lý tạm giữ được thực hiện như
quy định đối với Trưởng Nhà tạm giữ. Chế độ đối với người bị tạm giữ và chế độ
quản lý tạm giữ của Buồng tạm giữ ở Đồn biên phòng được thực hiện theo các quy
định tại Quy chế này.
Những Đồn biên phòng không có Buồng
tạm giữ khi cần tạm giữ người có dấu hiệu phạm tội theo thẩm quyền được pháp luật
quy định thì Chỉ huy Đồn biên phòng phải cử người dẫn giải họ đến Nhà tạm giữ,
Trại tạm giam gần nhất để tạm giữ theo quy định. Bộ Công an và Bộ Quốc phòng phối
hợp hướng dẫn thực hiện quy định này.
Điều 7.
1. Trưởng
Nhà tạm giữ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Điều hành và chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động của Nhà tạm giữ do mình quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc giam, giữ, trả
tự do cho người bị tạm giữ, tạm giam, khi có Lệnh hoặc Quyết định của người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
c) Tổ chức, tạo điều kiện cho
người đang bị tạm giữ, tạm giam thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật;
d) Thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đang thụ lý vụ án có người bị tạm giữ, tạm giam biết việc hết thời hạn tạm
giữ trước 1 ngày, việc hết thời hạn tạm giam lần thứ nhất trước 5 ngày, việc hết
thời hạn tạm giam lần thứ hai trước 10 ngày và yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ
án đến nhận hoặc giải quyết các trường hợp hết thời hạn tạm giữ, tạm giam. Trường
hợp cơ quan đang thụ lý vụ án không giải quyết các trường hợp hết hạn tạm giữ,
tạm giam thì kiến nghị ngay lên cấp trên có thẩm quyền của cơ quan đó giải quyết.
đ) Giao người bị tạm giữ, tạm
giam theo Lệnh trích xuất của người có thẩm quyền;
e) Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan có liên quan để phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phạt
tù;
g) Báo cáo lên cơ quan có thẩm
quyền đối với các trường hợp xét thấy quyết định giam, giữ, trả tự do là trái
pháp luật;
h) Tiến hành các hoạt động khác
theo quy định của pháp luật.
2. Phó trưởng Nhà tạm giữ có
trách nhiệm giúp Trưởng Nhà tạm giữ theo sự phân công của Trưởng Nhà tạm giữ.
Điều 8.
Trưởng Nhà tạm giữ, Phó trưởng Nhà tạm giữ, cán bộ làm công tác quản giáo, y tế,
hồ sơ, tổng hợp, trinh sát, hậu cần và chiến sĩ vũ trang canh gác bảo vệ phải
có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, đã được đào tạo về
chuyên môn và hiểu biết pháp luật.
Điều 9.
Nhà tạm giữ, Buồng tạm giữ ở Đồn biên phòng được thiết kế, xây dựng kiên cố, có
khoá cửa, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khoẻ của người bị tạm giam, giữ, vệ sinh môi
trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa
phương và yêu cầu an toàn của công tác quản lý giam, giữ. Tiêu chuẩn cụ thể của
Nhà tạm giữ, Buồng tạm giữ ở Đồn biên phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định.
MỤC B: TỔ CHỨC
TRẠI TẠM GIAM
Điều 10.
1. Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, mỗi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Công an cấp tỉnh), Quân khu, Quân đoàn và cấp tương đương trong Quân
đội nhân dân được tổ chức một hoặc hai Trại tạm giam. Trại tạm giam có buồng
riêng để giam người có án tử hình và có một số buồng để tạm giữ những người có
Lệnh tạm giữ, người đã có quyết định thi hành án phạt tù đang chờ chuyển đi Trại
giam. Những buồng giam, giữ này phải được treo biển "Buồng tạm giữ",
"Buồng giam người có án tử hình", "Buồng giam người chờ chuyển
đi Trại giam".
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
thành lập, giải thể, quy định quy mô giam giữ, nội quy của Trại tạm giam thuộc
Bộ Công an và Trại tạm giam ở Công an cấp tỉnh. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
thành lập, giải thể, quy định quy mô giam giữ, nội quy của Trại tạm giam thuộc
Bộ Quốc phòng và Trại tạm giam ở Quân khu, Quân đoàn và cấp tương đương trong
Quân đội nhân dân.
2. Trại tạm giam có Giám thị,
Phó giám thị, Quản giáo, nhân viên, kỹ thuật viên, Sĩ quan, Hạ sĩ quan, chiến
sĩ vũ trang canh gác bảo vệ. Việc bổ nhiệm, phân công công tác, biên chế cụ thể
do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 11.
1. Giám
thị Trại tạm giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Điều hành và chịu trách nhiệm
toàn bộ hoạt động của Trại tạm giam theo đúng quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc giam, giữ, trả
tự do cho người bị tạm giam, tạm giữ khi có Lệnh hoặc Quyết định của người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
c) Tổ chức cho người đang bị giam,
giữ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật; chuyển
kiến nghị, kháng cáo đối với bản án xét xử sơ thẩm, phúc thẩm của người bị tạm
giam tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn luật định;
d) Thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đang thụ lý vụ án có người bị tạm giữ, tạm giam, biết việc hết thời hạn tạm
giữ trước 1 ngày, việc hết thời hạn tạm giam lần thứ nhất trước 5 ngày, việc hết
thời hạn tạm giam lần thứ hai trước 10 ngày và yêu cầu cơ quan thụ lý vụ án đến
nhận hoặc giải quyết các trường hợp hết thời hạn tạm giam, tạm giữ. Trường hợp
cơ quan đang thụ lý vụ án không giải quyết các trường hợp hết hạn tạm giam, tạm
giữ thì kiến nghị ngay lên cấp trên có thẩm quyền của cơ quan đó giải quyết;
đ) Giao người bị tạm giữ, tạm
giam theo Lệnh trích xuất của người có thẩm quyền;
e) Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan có liên quan phục vụ tốt yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phạt
tù hoặc tử hình;
g) Báo cáo lên cơ quan có thẩm
quyền đối với các trường hợp xét thấy quyết định giam, giữ, trả tự do là trái
pháp luật;
h) Tiến hành các hoạt động khác
theo quy định của pháp luật.
2. Phó Giám thị Trại tạm giam có
trách nhiệm giúp Giám thị Trại tạm giam theo sự phân công của Giám thị Trại tạm
giam.
Điều 12.
Giám thị, Phó giám thị, Quản giáo, nhân viên, kỹ thuật viên, Sĩ quan, Hạ sĩ
quan, chiến sĩ vũ trang canh gác bảo vệ Trại tạm giam phải có phẩm chất chính
trị tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, hiểu biết pháp luật và có nghiệp vụ chuyên
ngành.
Giám thị, Phó giám thị Trại tạm
giam phải là người đã tốt nghiệp Đại học Cảnh sát, Đại học An ninh, Đại học Luật
hoặc tương đương trở lên và có kinh nghiệm về công tác quản lý tạm giam, tạm giữ.
Quản giáo và chỉ huy lực lượng bảo
vệ Trại tạm giam phải là người đã tốt nghiệp Trung học Cảnh sát, Trung học An
ninh hoặc tương đương trở lên và được đào tạo về nghiệp vụ chuyên ngành.
Sĩ quan, Hạ sĩ quan, chiến sĩ
làm nhiệm vụ canh gác bảo vệ Trại tạm giam phải được đào tạo về nghiệp vụ bảo vệ
chuyên ngành.
Điều 13.
Trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có đủ ánh sáng bảo đảm vệ sinh
môi trường và sức khoẻ cho người bị tạm giam, tạm giữ, an toàn phòng cháy, chữa
cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu an toàn của
công tác quản lý giam, giữ. Tiêu chuẩn cụ thể của Trại tạm giam do Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 14. Trại
tạm giam được tổ chức bệnh xá để khám và chữa bệnh cho người đang bị giam, giữ.
Trại tạm giam thuộc Công an thành phố Hà Nội và Công an thành phố Hồ Chí Minh
được tổ chức bệnh viện để khám, chữa bệnh cho người đang bị giam, giữ ở các Trại
tạm giam, Nhà tạm giữ theo quy định của Bộ Công an và Bộ Y tế.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TẠM GIỮ,
TẠM GIAM
Điều 15.
1. Việc
giam, giữ bố trí theo khu vực và phân loại như sau:
Phụ nữ;
Người chưa thành niên;
Người nước ngoài;
Người có bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm;
Loại côn đồ hung hãn, giết người,
cướp tài sản, tái phạm nguy hiểm;
Người phạm tội xâm phạm an ninh
quốc gia;
Người bị Toà án tuyên phạt tử
hình;
Người có án phạt tù chờ chuyển
đi Trại giam.
2. Không được giam, giữ chung buồng
những người trong cùng một vụ án đang điều tra, truy tố, xét xử. Việc giam, giữ
riêng từng người do cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định. Người nước ngoài bị tạm
giữ, tạm giam có thể được giam, giữ ở buồng riêng trong Nhà tạm giữ, Trại tạm
giam.
3. Mỗi Trại
tạm giam có một cơ sở chấp hành hình phạt tù (gọi là Phân trại quản lý phạm
nhân) để thường xuyên phục vụ việc nấu ăn, đưa cơm, vận chuyển đồ tiếp tế, làm
vệ sinh, sửa chữa, xây dựng Trại tạm giam và phục vụ các yêu cầu nghiệp vụ
giam, giữ. Việc thi hành án phạt tù ở Phân trại quản lý phạm nhân phải thực hiện
theo Pháp lệnh thi hành án phạt tù và Quy chế Trại giam. Bộ trưởng Bộ Công an,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể, quy định quy mô, tiêu
chuẩn phạm nhân của Phân trại quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam.
Điều 16. Khi
tiếp nhận người bị tạm giữ, tạm giam thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm
giam phải thực hiện các việc sau:
Xem xét Lệnh tạm giữ, Lệnh tạm
giam, Lệnh truy nã và các tài liệu, thủ tục cần thiết khác để bảo đảm giam giữ
đúng người, đúng pháp luật;
Lập biên bản giao nhận hồ sơ và
giao nhận người bị tạm giữ, tạm giam, đồng thời xác định tình trạng sức khoẻ của
họ;
Lập danh chỉ bản, chụp ảnh và vào
sổ theo dõi danh sách người bị tạm giữ, tạm giam;
- Phổ biến nội quy Nhà tạm giữ,
Trại tạm giam cho người bị tạm giữ, tạm giam, kiểm tra thân thể và đồ vật mang
theo của họ trước khi đưa họ vào buồng giam, giữ. Việc kiểm tra thân thể người
bị tạm giữ, tạm giam là nam giới do cán bộ nam thực hiện, là nữ giới do cán bộ
nữ thực hiện và được tiến hành ở phòng kín.
Điều 17.
Người bị tạm giữ, tạm giam chỉ được đưa vào buồng giam, giữ những đồ dùng cần
thiết cho cá nhân theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Tiền và các tài
sản khác của họ mang theo phải gửi lưu ký tại nơi quy định của Nhà tạm giữ, Trại
tạm giam hoặc uỷ quyền cho thân nhân họ quản lý. Những vật không thể bảo quản
được trong thời hạn giam, giữ và những vật thuộc danh mục cấm mang vào buồng
giam, giữ nếu phải huỷ bỏ thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam phải
ra quyết định huỷ bỏ bằng văn bản. Khi huỷ bỏ phải có sự chứng kiến của người bị
tạm giữ, tạm giam và phải lập biên bản về việc huỷ bỏ. Nếu họ được trả tự do hoặc
chuyển nơi giam, giữ khác thì phải trả lại tiền hoặc các tài sản khác đã gửi
lưu ký. Trường hợp Nhà tạm giữ, Trại tạm giam làm hư hỏng hoặc mất mát tiền hoặc
tài sản gửi lưu ký của người bị tạm giữ, tạm giam thì phải bồi thường cho họ.
Điều 18.
1. Nhà tạm
giữ, Trại tạm giam phải được bảo vệ nghiêm ngặt. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị
Trại tạm giam bố trí cán bộ chiến sĩ làm nhiệm vụ 24/24 giờ trong ngày để quản
lý, tuần tra, canh gác, kiểm tra từng buồng giam, giữ và toàn bộ khu vực giam,
giữ, giải quyết kịp thời các việc đột xuất xảy ra.
2. Người bị tạm giữ, tạm giam đều
phải ở trong buồng giam, giữ. Chỉ khi có lệnh của Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị
Trại tạm giam mới được cho họ ra khỏi buồng giam, giữ để thực hiện Lệnh trích
xuất hay để thay đổi không khí, tắm giặt, khám, chữa bệnh, làm vệ sinh buồng
giam, giữ. Không được sử dụng người bị tạm giữ, tạm giam làm các việc trái quy
định của pháp luật.
Điều 19.
1. Việc
quay phim, chụp ảnh, ghi hình, ghi âm, phỏng vấn tại khu vực Nhà tạm giữ, Trại
tạm giam phải tuân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
2. Cán bộ, chiến sĩ công tác ở
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam không có nhiệm vụ và mọi người khác, nếu không được
phép của Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam thì không được vào khu vực
buồng giam, giữ, không được tiếp xúc với người bị tạm giữ, tạm giam. Trường hợp
được phép vào khu vực buồng giam, giữ và tiếp xúc với người bị tạm giữ, tạm
giam thì phải có cán bộ hướng dẫn và phải tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ đó.
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam phải lập sổ theo dõi về những trường hợp vào khu vực
buồng giam, giữ và tiếp xúc với người bị tạm giữ, tạm giam.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối
hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện những quy định đối với
công tác kiểm sát giam, giữ.
Điều 20.
1. Việc
trích xuất người bị tạm giữ, tạm giam chỉ được thực hiện khi có Lệnh trích xuất
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền được quy định trong pháp luật Tố tụng
hình sự. Trường hợp cần cấp cứu, khám và chữa bệnh ngay cho người bị tạm giữ, tạm
giam, tại cơ sở y tế ở ngoài Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thì trưởng Nhà tạm giữ,
Giám thị Trại tạm giam có quyền ra lệnh trích xuất, sau đó phải thông báo ngay
cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết.
2. Lệnh trích xuất phải ghi rõ:
Cơ quan, họ và tên, chức vụ, cấp
bậc người ra lệnh;
Họ và tên, tuổi, địa chỉ, hành
vi vi phạm pháp luật, ngày bị tạm giữ, tạm giam của người được trích xuất;
Mục đích và thời hạn trích xuất;
Cán bộ nhận người được trích xuất.
Người ra lệnh trích xuất phải
ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên, đóng dấu vào Lệnh trích xuất.
3. Trưởng
Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam phải lập sổ theo dõi việc trích xuất người
bị tạm giữ, tạm giam.\
Điều 21. Việc
trích xuất được thực hiện một trong những trường hợp sau:
a) Cho người bị tạm giữ, tạm
giam đi khám, chữa bệnh, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần ở Bệnh viện
ngoài Nhà tạm giữ, Trại tạm giam;
b) Chuyển người bị tạm giữ, tạm
giam đến nơi giam, giữ khác;
c) Để thực hiện các hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử;
d) Đưa người bị kết án tù đi thi
hành án phạt tù hoặc đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án;
đ) Cho người bị tạm giữ, tạm
giam gặp thân nhân, luật sư hoặc người bào chữa khác;
e) Cho người nước ngoài bị tạm
giữ, tạm giam tiếp xúc lãnh sự hoặc tiếp xúc với các tổ chức nhân đạo theo quy
định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, hoặc theo sự
thoả thuận trực tiếp của Nhà nước Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm
giam hoặc với tổ chức nhân đạo về từng trường hợp cụ thể.
Điều 22.
1. Trưởng
Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam yêu cầu cán bộ thực hiện Lệnh trích xuất
giao đầy đủ các văn bản hợp pháp theo các trường hợp nêu tại Điều 21 để xem
xét, kiểm tra nhằm bảo đảm trích xuất đúng người và lập thủ tục giao nhận người
được trích xuất, có ghi rõ tình trạng sức khoẻ của người đó.
2. Người bị tạm giữ, tạm giam có
thể được gặp thân nhân, luật sư hoặc người bào chữa khác và do cơ quan đang thụ
lý vụ án quyết định. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam quyết định thời
gian gặp nhưng không quá một giờ mỗi lần gặp. Nhà tạm giữ, Trại tạm giam phải bố
trí buồng thăm gặp trong khu vực quản lý của mình để người bị tạm giữ, tạm giam
gặp thân nhân trong trường hợp họ được phép. Luật sư hoặc người bào chữa khác
được gặp người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tại buồng làm
việc của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Người bị tạm giữ, tạm giam và
thân nhân, luật sư hoặc người bào chữa khác của người bị tạm giữ, tạm giam phải
tuân thủ nội quy gặp gỡ. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam tổ chức phổ
biến nội quy gặp gỡ và cử cán bộ, chiến sĩ giám sát, đề phòng người bị tạm giữ,
tạm giam bỏ trốn hoặc giao, nhận những vật bị cấm mang ra, mang vào Nhà tạm giữ,
Trại tạm giam. Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam gặp thân nhân, luật sư hoặc
người bào chữa khác thực hiện theo quy định này.
Việc người nước ngoài bị tạm giữ,
tạm giam tiếp xúc lãnh sự hoặc tiếp xúc với tổ chức nhân đạo được thực hiện
theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo sự thoả thuận
trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà nước Việt Nam với nước có người bị
tạm giữ, tạm giam hoặc với tổ chức nhân đạo. Trong các trường hợp tiếp xúc này
cần có cán bộ, chiến sĩ Nhà tạm giữ, Trại tạm giam giám sát và có thể có đại diện
của cơ quan Ngoại giao Việt Nam hoặc đại diện Hội Chữ thập đỏ Việt Nam cùng
tham dự.
Điều 23.
Trại tạm giam phải tổ chức khu vực để giam những người có án tử hình. Trong trường
hợp cần thiết, người có án tử hình có thể bị cùm chân 24h/24h. Giám thị Trại tạm
giam được áp dụng các biện pháp kỹ thuật và nghiệp vụ cần thiết để ngăn ngừa
người có án tử hình bỏ trốn, tự sát hoặc có các hành vi nguy hiểm khác.
Điều 24.
1. Trưởng
Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam căn cứ vào tính chất, nhiệm vụ công tác quản
lý giam, giữ, vị trí, đặc điểm địa bàn để tổ chức các phương án bảo vệ an toàn
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam và tổ chức phòng bệnh, chống dịch bệnh, bảo đảm vệ
sinh môi trường theo quy định. Khi có dịch bệnh xảy ra phải thông báo ngay cho
cơ quan y tế gần nhất để phối hợp dập tắt dịch bệnh.
2. Bộ Y tế và Bộ Công an tổ chức,
hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện việc khám, chữa bệnh trong trường hợp dịch bệnh,
ngộ độc hàng loạt... tại các Trại tạm giam, Nhà tạm giữ và tổ chức các phòng điều
trị riêng để tiếp nhận bệnh nhân là người bị tạm giam, tạm giữ tại các bệnh việc
hoặc cơ sở y tế khác. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam bố trí cán bộ,
chiến sĩ quản lý chặt chẽ người bị tạm giữ, tạm giam trong thời gian điều trị ở
cơ sở y tế ở ngoài Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Điều 25.
1. Trường
hợp người bị tạm giữ, tạm giam chết tại Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thì Trưởng
Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam phải tổ chức bảo vệ hiện trường, thông báo
ngay cho Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát biết để tiến hành xác định nguyên
nhân chết. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam phải chứng kiến việc khám
nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi và thông báo cho thân nhân người chết biết.
Trường hợp người chết là người nước ngoài thì việc thông báo cho cơ quan lãnh sự
và thân nhân của họ do cơ quan đang thụ lý vụ án thực hiện.
Khi Cơ quan điều tra và Viện Kiểm
sát thống nhất cho phép chôn cất thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam
làm thủ tục khai tử với chính quyền cơ sở và tổ chức chôn cất. Trường hợp thân
nhân người chết làm đơn đề nghị và có xác nhận của chính quyền địa phương thì
có thể bàn giao thi hài đó cho họ. Việc chôn cất phải đảm bảo theo quy định của
Bộ Y tế và của chính quyền địa phương. Đối với người nước ngoài bị tạm giữ, tạm
giam chết thì giải quyết theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia hoặc theo sự thoả thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Nhà
nước Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm giam chết. Trường hợp người nước
ngoài bị tạm giữ, tạm giam chết nhưng hiện chưa có Điều ước quốc tế tương ứng,
hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ, tạm giam chết không
thoả thuận thống nhất được về giải quyết từng trường hợp cụ thể, hoặc không xác
định được quốc tịch của người chết thì giải quyết thủ tục như đối với người Việt
Nam bị tạm giữ, tạm giam chết.
2. Kinh phí chi cho việc chôn cất
do ngân sách Nhà nước cấp, bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một bộ quần áo
mới và 4m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác, hương, nến và một
khoản tiền bằng 100 kg gạo tẻ loại trung bình (theo thời giá thị trường tại địa
phương) để chi phí cho việc tổ chức chôn cất.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ
TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Điều 26.
1. Tiêu chuẩn
ăn trong một tháng của một người bị tạm giữ, tạm giam được tính theo định lượng
là 15 kg gạo, 0,3 kg thịt và 0,5 kg cá, 0,8 kg muối, 1/2 lít nước chấm, 15 kg
rau xanh và 15 kg chất đốt. Trong các ngày lễ, Tết dương lịch (theo quy định của
Nhà nước) được ăn thêm gấp 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; trong các ngày Tết
nguyên đán được ăn thêm gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Các tiêu chuẩn nêu
trên được tính theo thời giá thị trường ở từng địa phương. Trưởng Nhà tạm giữ,
Giám thị Trại tạm giam có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với
thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ, tạm giam để bảo đảm họ ăn hết tiêu chuẩn.
Một tháng
không quá hai lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt
của thân nhân gửi đến theo quy định; lượng quà không được vượt quá 2 lần tiêu
chuẩn ăn hàng ngày. Nghiêm cấm người bị tạm giữ, tạm giam dùng rượu, bia, thuốc
lá và các chất kích thích độc hại khác. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm
giam tổ chức tiếp nhận; kiểm tra chặt chẽ đồ tiếp tế, loại bỏ các vật bị cấm và
giao lại đầy đủ cho người bị tạm giữ, tạm giam, kiểm tra phòng ngừa, ngăn chặn
các hành vi chiếm đoạt đồ tiếp tế đó. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định cụ thể những thứ mà thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam được
phép tiếp tế và quy định việc tổ chức bán các thứ cần thiết trong các Trại tạm
giam. Việc sử dụng đồ tiếp tế được quy định cụ thể trong nội quy Nhà tạm giữ,
Trại tạm giam.
2. Bình quân diện tích tối thiểu
nơi giam, giữ đối với người bị tạm giữ, tạm giam là 2m2/1 người, có
bệ nằm bằng xi măng hoặc gạch men và có chiếu trải để nằm.
3. Trong thời gian bị giam, giữ,
người bị tạm giữ, tạm giam được sử dụng quần áo, chăn, chiếu, màn của cá nhân,
nếu thiếu thì Nhà tạm giữ, Trại tạm giam cho mượn theo tiêu chuẩn mỗi người gồm:
1 chiếu, 1 màn (loại cá nhân), 1 chăn (đối với các Nhà tạm giữ, Trại tạm giam từ
thành phố Đà Nẵng trở vào dùng chăn sợi, từ Huế trở ra dùng chăn trần bông loại
2 kg), 1 đôi dép và 2 bộ quần áo dài theo mẫu thống nhất do Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Hàng tháng người bị tạm giữ, tạm giam được
cấp 0,2 kg xà phòng giặt, 2 tháng được cấp 1 khăn rửa mặt. Người bị tạm giữ, tạm
giam là nữ được cấp thêm một số tiền (tương đương 2 kg gạo tính theo thời giá
thị trường ở từng địa phương) để mua những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh phụ nữ.
Cán bộ trực tiếp quản lý giam,
giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người bị tạm giữ, tạm giam giữ gìn và bảo
đảm vệ sinh những thứ cho mượn, tổ chức thu hồi và bảo quản chu đáo khi người bị
tạm giữ, tạm giam ra khỏi Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Điều 27.
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam được tổ chức một bếp ăn, có đủ dụng cụ cần thiết.
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam phải quản lý chặt chẽ các tài sản đó nhằm đảm bảo an
toàn, tiết kiệm. Việc tổ chức phục vụ ăn, uống đủ tiêu chuẩn định lượng và đảm
bảo vệ sinh theo quy định thống nhất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 28.
Người bị tạm giữ, tạm giam bị ốm đau, bệnh tật, thương tích được cán bộ y tế của
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam khám và điều trị.
Trường hợp người bị tạm giữ, tạm
giam bị ốm đau, bệnh tật, thương tích nặng vượt quá khả năng khám và điều trị của
cán bộ y tế Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm
giam thông báo với cơ quan đang thụ lý vụ án, đồng thời làm các thủ tục chuyển
họ đến cơ sở y tế ở ngoài để điều trị và tổ chức canh giữ họ. Chi phí khám và
chữa bệnh do Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thanh toán với cơ sở y tế đó.
Đối với người bị tạm giữ, tạm
giam nghi bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm
giam phải yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án trưng cần giám định pháp y tâm thần.
Khi có quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với Nhà tạm giữ, Trại tạm giam đưa người bị
tạm giữ, tạm giam đến cơ sở chữa bệnh nêu trong Quyết định.
Điều 29.
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam được trang bị hệ thống truyền thanh. Trung bình 20
người bị tạm giữ, tạm giam được cấp một số báo Nhân dân hoặc báo địa phương.
Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam tổ chức cho người bị tạm giữ, tạm
giam nghe Đài phát thanh Tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh hoặc truyền thanh địa
phương, đọc báo Nhân dân hoặc báo địa phương. Nếu có điều kiện thì tổ chức cho
họ xem một số chương trình truyền hình Trung ương và địa phương.
Người nước ngoài bị giam, giữ tại
Nhà tạm giữ, Trại tạm giam được nhận sách, báo bằng tiếng nước họ mang quốc tịch
khi được cơ quan thụ lý vụ án cho phép.
Điều 30.
Người bị tạm giữ, tạm giam chỉ được gửi và nhận thư khi được cơ quan đạng thụ
lý vụ án cho phép. Thư phải để mở và qua sự kiểm tra của Trưởng Nhà tạm giữ,
Giám thị Trại tạm giam.
Điều 31.
1. Người
bị tạm giữ, tạm giam có quyền khiếu nại, tố cáo việc tạm giữ, tạm giam trái
pháp luật hoặc các hành vi trái với Quy chế về tạm giữ, tạm giam.
2. Việc khiếu nại, tố cáo có thể
bằng đơn, thư hoặc bằng miệng với cán bộ Quản giáo, Trưởng hay Phó trưởng Nhà tạm
giữ, Giám thị hay Phó giám thị Trại tạm giam hoặc với người tiến hành tố tụng
giải quyết vụ án đó hoặc với cấp trên của Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm
giam. Cán bộ tiếp nhận lời khiếu nại, tố cáo miệng phải lập thành văn bản. Trường
hợp người bị tạm giữ, tạm giam muốn khiếu nại, tố cáo bằng đơn, thư thì Trưởng
hay Phó trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị hay Phó giám thị Trại tạm giam hoặc người
tiến hành tố tụng giải quyết vụ án đó phải bố trí địa điểm, giấy bút để người bị
tạm giữ, tạm giam viết. Người bị tạm giữ, tạm giam còn có quyền khiếu nại, tố
cáo với Viện Kiểm sát. Đơn, thư khiếu nại, tố cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp
của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam hoặc người tiến hành tố tụng hoặc Viện Kiểm sát
phải được chuyển giao trong vòng 24 giờ. Người bị tạm giữ, tạm giam phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo; nếu lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Khi nhận được đơn, thư hoặc lời
khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam thì cá nhân hoặc cơ quan có
trách nhiệm giải quyết phải tiến hành xác minh làm rõ sự việc và trả lời cho
người khiếu nại, tố cáo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn, thư hoặc
lời khiếu nại, tố cáo đó.
Điều 32.
1. Người
bị tạm giữ, tạm giam đã hoàn cung chờ xét xử, chấp hành tốt nội quy Nhà tạm giữ,
Trại tạm giam có thể được xét tăng gấp đôi số lần gặp gỡ thân nhân và tăng gấp
đôi số lần được gửi và nhận thư, nhận quà.
2. Người bị tạm giữ có hành vi
vi phạm nội quy của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
Cảnh cáo;
Phạt cùm chân. Thời gian phạt
cùm chân do Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam quyết định nhưng không
quá một tuần.
3. Người bị
tạm giam có hành vi vi phạm nội quy của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:
Cảnh cáo;
Phạt giam riêng ở buồng kỷ luật
từ 3 đến 12 ngày. Người bị phạt giam ở buồng kỷ luật có thể bị cùm chân. Thời
gian bị cùm chân do Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam quyết định,
nhưng không quá 10 ngày.
4. Người bị tạm giữ, tạm giam vi
phạm nội quy nhiều lần thì có thể bị hạn chế gặp thân nhân, gửi và nhận thư, nhận
quà; đang trong thời gian bị kỷ luật không được gửi và nhận thư, nhận quà,
không được gặp thân nhân cho đến khi họ chấp hành tốt nội quy Nhà tạm giữ, Trại
tạm giam.
5. Việc thi
hành kỷ luật đối với người bị tạm giữ, tạm giam vi phạm nội quy do Trưởng Nhà tạm
giữ, Giám thị Trại tạm giam quyết định bằng văn bản. Quyết định phải ghi rõ lý
do và hình thức kỷ luật. Biên bản về việc vi phạm và quyết định hình thức kỷ luật
được đưa vào hồ sơ của người đó.
Điều 33.
1. Người
bị kết án tử hình được hưởng các tiêu chuẩn về ăn, uống, khám, chữa bệnh, gửi,
nhận thư, thăm gặp, nhận quà, khiếu nại, tố cáo như những người bị tạm giữ, tạm
giam, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trại tạm giam có trách nhiệm
trả lại ngay tiền, tài sản gửi lưu ký, đồ dùng cá nhân (nếu có) của người đã bị
thi hành án tử hình cho thân nhân hoặc cho người được uỷ thác của người đó.
Điều 34.
Chế độ tạm giữ, tạm giam đối với người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam được áp
dụng theo Quy chế này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Kinh
phí phục vụ cho việc quản lý, cải tạo, sửa chữa, xây dựng Nhà tạm giữ, Trại tạm
giam, mua sắm các phương tiện phục vụ giam giữ và chi phí ăn, mặc, ở, sinh hoạt,
chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam, chi phí cho việc tổ chức chôn cất người
bị tạm giữ, tạm giam chết do ngân sách Nhà nước cấp theo dự trù hàng năm của Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng. Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
phối hợp hướng dẫn thực hiện quy định này.
Điều 36.
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp đất,
hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
và quản lý Nhà tạm giữ, Trại tạm giam tại địa phương mình và chỉ đạo chính quyền
sở tại tổ chức phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn cho Nhà tạm giữ, Trại tạm
giam.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quyết định cơ quan chuyên ngành quản lý hệ thống Nhà tạm giữ, Trại
tạm giam.