TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/TA-KH
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 10 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁM SÁT BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 821/NQ-UBTVQH13
NGÀY 17/10/2014 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch giám
sát được ban hành kèm theo Nghị quyết số 821/NQ-UBTVQH13 ngày 17/10/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập
Đoàn giám sát “Tình hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng
hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người
bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật”, Tòa án
nhân dân tối cao xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Kế hoạch giám sát nêu trên
của Ủy ban thường vụ Quốc hội với các nội dung cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Đảm bảo xem xét, đánh
giá đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình, xác định nguyên nhân dẫn đến tình
trạng oan, sai trong hoạt động xét xử án hình sự và tình hình thực hiện các quy
định của Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong lĩnh vực tố tụng hình sự (trong
thời gian từ ngày 01/10/2011 đến ngày
30/9/2014).
2. Thông qua kết quả xem
xét, đánh giá thực trạng tình hình phải xác định được trách nhiệm của các cơ
quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng để xảy ra các trường hợp oan, sai; rút ra được những nguyên
nhân và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc xét xử oan,
sai; đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự
và trách nhiệm bồi thường của Nhà nước để đảm bảo thực hiện tốt các quy định của
pháp luật liên quan tới việc giải quyết các yêu cầu bồi thường trong lĩnh vực tố
tụng hình sự.
3. Đảm bảo trách nhiệm của
Tòa án nhân dân các cấp trong việc thực hiện đúng yêu cầu về phạm vi, nội dung,
thời gian giám sát đề ra trong Nghị quyết số 821/NQ-UBTVQH13 ngày 17/10/2014 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
B. NỘI DUNG BÁO
CÁO GIÁM SÁT
Trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Tòa
hình sự, các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân và Tòa án
quân sự các cấp tiến hành thống kê (theo
các mẫu kèm theo) và báo cáo kết quả về một số nội dung sau:
I. TÌNH HÌNH THỤ LÝ,
XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
1. Tình hình giải quyết
án hình sự theo thủ tục sơ thẩm, trong đó nêu rõ:
- Số vụ/ bị cáo đã được thụ lý, xét xử
theo thủ tục sơ thẩm.
- Số án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị
(nêu rõ tỷ lệ % trên số án sơ thẩm đã đưa ra xét xử).
- Số án sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm
hủy án để điều tra, xét xử lại (có thống kê theo từng tiêu chí cụ thể: do sai tội
danh; áp dụng hình phạt không đúng pháp luật; chưa đủ căn cứ để kết tội bị cáo;
bỏ lọt tội phạm, người phạm tội).
- Số bị cáo bị Tòa án cấp phúc thẩm sửa
tội danh.
- Nêu rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng
bản án sơ thẩm bị hủy, sửa tội danh là nguyên nhân khách quan hay nguyên nhân
chủ quan, các vụ án đó có trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không? Việc phúc đáp của Viện kiểm sát đối với yêu cầu điều
tra bổ sung như thế nào? có vụ án nào Tòa
án yêu cầu điều tra bổ sung nhưng Viện kiểm
sát không phúc đáp dẫn đến bỏ lọt tội phạm hoặc Tòa án yêu cầu bổ sung chứng cứ nhưng Viện kiểm sát không phúc
đáp, Tòa án vẫn kết tội theo truy tố của Viện kiểm sát mà bị cấp phúc thẩm,
giám đốc thẩm hủy án; có vụ nào Tòa án xử theo đánh giá chứng cứ và kết tội
khác nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát truy tố? qua đó đề xuất các giải pháp khắc phục
(nêu rõ việc phối hợp trong trả hồ sơ điều tra bổ
sung).
2. Tình hình giải quyết
án hình sự theo thủ tục phúc thẩm, trong đó nêu rõ:
- Số vụ án/bị cáo thụ lý, giải quyết xét
xử theo thủ tục phúc thẩm;
- Số bản án, quyết định phúc thẩm bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (nêu rõ tỷ lệ % trên tổng số bản
án, quyết định đã giải quyết theo thủ tục phúc thẩm). Có bao nhiêu vụ án chấp
nhận kháng nghị, bao nhiêu vụ không chấp nhận kháng nghị, Viện trưởng Viện kiểm
sát kháng nghị bao nhiêu vụ, Chánh án Tòa án kháng nghị bao nhiêu vụ.
- Số bản án, quyết định phúc thẩm bị Tòa
án cấp giám đốc thẩm hủy án để điều tra, xét xử lại (có thống kê theo từng tiêu
chí cụ thể: do sai tội danh; áp dụng hình phạt không đúng pháp luật; chưa đủ
căn cứ để kết tội bị cáo; bỏ lọt tội phạm, người phạm tội).
- Nêu rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng
bản án phúc thẩm bị hủy là nguyên nhân khách quan hay nguyên nhân chủ quan; qua
đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
3. Số vụ án/bị cáo Tòa án
tuyên phạm tội khác với tội danh bị truy tố, trong đó nêu rõ:
- Số lượng vụ án/bị cáo Tòa án cấp sơ thẩm
tuyên phạm tội khác với tội danh bị truy tố; các vụ án này có trả hồ sơ để điều
tra bổ sung và do việc trả hồ sơ nên đã xử về tội khác với tội bị truy tố.
- Số lượng vụ án/bị cáo Tòa án cấp phúc
thẩm tuyên phạm tội khác với tội danh bị truy tố. Nêu rõ lý do cấp phúc thẩm sửa
tội danh.
4. Thống kê, báo cáo
các trường hợp Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội, tỷ lệ %. Số vụ án/bị cáo Tòa
án tuyên bị cáo không phạm tội, nhưng sau đó bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc theo hướng có tội, tỷ lệ % và kết quả giải quyết, trong đó nêu rõ:
- Các trường
hợp Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử và tuyên bố bị cáo không phạm tội nhưng
khi xét xử phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bố bị cáo phạm tội hoặc Tòa án
cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra, xét xử lại và khi xét xử sơ thẩm
lại thì lại tuyên bố bị cáo phạm tội (nêu rõ tỷ lệ %).
- Các trường
hợp đã xét xử sơ thẩm tuyên bố bị cáo không phạm tội, bản án đã có hiệu
lực pháp luật, nhưng sau đó bản án sơ thẩm bị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm. Nêu rõ tỷ lệ % và kết quả giải quyết theo các tiêu chí: Tòa án cấp giám đốc
thẩm, tái thẩm hủy bản án có hiệu lực pháp luật để điều tra, xét xử lại, quá
trình xét xử sơ thẩm lại thì lại tuyên bố bị cáo phạm tội.
- Các trường hợp đã xét xử phúc thẩm
tuyên bố bị cáo không phạm tội, nhưng sau đó bản án phúc thẩm bị kháng nghị
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án có
hiệu lực pháp luật để điều tra, xét xử lại, quá trình xét xử sơ thẩm hay phúc
thẩm lại thì lại tuyên bố bị cáo phạm tội.
- Các trường
hợp Tòa án không chấp nhận kháng nghị.
Các trường hợp bị hủy, Tòa án cấp sơ thẩm
có yêu cầu điều tra bổ sung không? kết quả điều tra bổ sung có đáp ứng yêu cầu
của Tòa án không? Tòa án quyết định có phụ thuộc vào chứng cứ bổ sung để giải
quyết vụ án không?
5. Thống kê, báo cáo
các trường hợp Tòa án tuyên bị cáo có tội, nhưng sau đó bị cấp phúc thẩm xử
không phạm tội hoặc bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng
không có tội, tỷ lệ %; kết quả giải quyết, trong đó nêu rõ:
- Các trường
hợp Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử và tuyên bố bị cáo phạm tội nhưng khi
xét xử phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bố bị cáo không phạm tội hoặc Tòa
án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra, xét xử lại nhưng quá trình điều
tra lại thì cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án.
- Các trường
hợp đã xét xử sơ thẩm tuyên bố bị cáo phạm tội, bản án đã có hiệu lực
pháp luật, nhưng sau đó bản án sơ thẩm bị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
theo hướng không có tội. Nêu rõ tỷ lệ % và kết quả giải quyết theo các tiêu
chí: Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án có hiệu lực pháp luật, đình
chỉ vụ án và tuyên bố bị cáo không phạm tội hoặc hủy bản án có hiệu lực pháp luật
để điều tra, xét xử lại, quá trình điều tra lại thì cơ quan điều tra hoặc Viện
kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án hoặc khi xét xử sơ thẩm lại thì lại tuyên
bố bị cáo không phạm tội.
- Các trường
hợp đã xét xử phúc thẩm tuyên bố bị cáo phạm tội, nhưng sau đó bản án
phúc thẩm bị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Nêu rõ tỷ lệ % và kết quả
giải quyết theo các tiêu chí: Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án có
hiệu lực pháp luật, đình chỉ vụ án và tuyên bố bị cáo không phạm tội hoặc hủy bản
án có hiệu lực pháp luật để điều tra, xét xử lại, quá trình điều tra lại thì cơ
quan điều tra hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án hoặc khi xét xử
sơ thẩm hay phúc thẩm lại thì lại tuyên bố bị cáo không phạm tội.
- Các trường hợp Tòa án không chấp nhận
kháng nghị.
- Các trường
hợp nêu trên Tòa án có trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không? đánh giá về việc trả hồ sơ và việc
phúc đáp của Viện kiểm sát.
6. Thống kê, báo cáo về
tình hình các Tòa án cho bị cáo hưởng án treo, trong đó nêu rõ:
- Số bị cáo Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng
án treo sau đó do có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và bị Tòa án
cấp phúc thẩm chuyển thành hình phạt tù hoặc do có kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm và Tòa án cấp giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật để
xét xử lại theo hướng không cho bị cáo được hưởng án treo (nêu rõ tỷ lệ %).
- Số bị cáo Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng
án treo nhưng sau đó do có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và Tòa án cấp
giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử lại theo hướng không cho bị cáo được
hưởng án treo (nêu rõ tỷ lệ %).
- Đánh giá rõ nguyên nhân của việc các
Tòa án cho bị cáo được hưởng án treo không đúng quy định của pháp luật.
7. Đánh giá về các vi
phạm pháp luật phổ biến trong hoạt động xét xử tại đơn vị các đơn vị Tòa án,
trong đó:
- Nêu rõ số trường hợp để quá hạn tạm giam không có lệnh; không tuyên bồi thường thiệt hại, không xử lý vật chứng, số lượng
bản án tuyên không rõ ràng gây khó khăn cho công tác thi hành án,...
- Nêu nguyên nhân khách quan và chủ quan
của tình trạng nêu trên và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng vi
phạm pháp luật trong hoạt động xét xử tại đơn vị.
II. THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Trong phạm vi quyền quản lý, đánh giá về
thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án các cấp, trong đó đánh giá cụ thể về:
- Thực trạng năng lực, trình độ của đội
ngũ Thẩm phán.
- Thực trạng năng lực, trình độ của đội
ngũ Thư ký, thẩm tra viên.
- Số Thư ký Tòa án, Thẩm phán, cán bộ
Tòa án vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng bị xử
lý, kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự (trong đó có phân biệt giữa sai phạm
không liên quan đến tố tụng và sai phạm có liên quan đến tố tụng).
III. VIỆC GIẢI QUYẾT BỒI
THƯỜNG OAN, SAI TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Thống kê, báo cáo việc giải quyết yêu cầu
bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự, bao gồm:
- Tình hình thụ lý, giải quyết các trường hợp yêu cầu Tòa án bồi thường thiệt hại
do bị xét xử oan, trong đó nêu rõ:
+ Số đơn đề nghị bồi thường, số trường hợp thương lượng được đã giải quyết, tổng số tiền phải bồi thường, số tiền đã bồi thường; số trường hợp đang thương lượng giải quyết;
+ Số thụ lý đơn khởi kiện vụ án dân sự đồi
bồi thường (do không thương lượng được), đã giải quyết, tổng số tiền phải
bồi thường, số tiền đã bồi thường; số trường hợp
đang giải quyết.
- Tình hình thụ lý, giải quyết các trường hợp cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
không thương lượng được mức bồi thường,
đương sự khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu các cơ quan tiến hành tố tụng (Công an,
Viện kiểm sát) bồi thường do làm oan người
vô tội.
- Nêu kết quả đạt được, tồn tại và hạn
chế trong công tác giải quyết bồi thường cho người
bị oan (trong việc lập hồ sơ, dự toán
kinh phí, việc cấp và chi trả tiền bồi thường cho người bị oan).
- Đánh giá về thực trạng quản lý công
tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự tại đơn vị.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
của những người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự để xảy ra oan, sai.
- Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan và những khó khăn, vướng mắc trong
việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị oan.
- Nêu các giải pháp khắc phục; đề xuất
có cần thiết sửa đổi Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan hay không, sửa đổi quy định nào (ví dụ: nghĩa vụ hoàn trả
của những người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự để xảy ra oan,
sai có cần đặt ra hay không, đặt ra như thế nào,...).
IV. ĐÁNH GIÁ VỀ HẠN CHẾ
CỦA CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
- Những hạn chế, bất cập của chính sách,
pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự có liên quan đến việc xét xử oan, sai các
vụ án hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong tố tụng hình
sự;
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp sửa
đổi các chính sách, các văn bản pháp luật về
hình sự, tố tụng hình sự và Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn
bản pháp luật có liên quan.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Về việc xây dựng báo
cáo, gửi báo cáo giám sát và trách nhiệm kỷ luật
1. Căn cứ vào các nội dung
đã nêu tại mục B của Kế hoạch này,
Đồng chí Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Chánh tòa Tòa hình sự và các Tòa
phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo việc xây
dựng báo cáo về tình hình xét xử oan, sai; việc thực hiện các quy định của
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước tại địa phương mình (trong đó, Tòa án
quân sự Trung ương tổng hợp xây dựng báo cáo chung của hệ thống các Tòa án
quân sự; Tòa án quân sự quân khu và tương đương tổng
hợp xây dựng báo cáo chung của đơn vị mình và các Tòa án quân sự khu vực
thuộc thẩm quyền quản lý; các Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp xây dựng báo
cáo chung của đơn vị mình và các Tòa án
nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý).
Vụ Tổ chức
- Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban thanh
tra
xây dựng báo cáo chung theo nội dung tại mục II, phần B; Vụ Kế hoạch tài chính Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng báo cáo đánh giá chung theo nội dung tại mục III, phần
B; Viện khoa học xét xử Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng báo cáo
đánh giá chung theo nội dung tại mục IV, phần B của Kế hoạch này.
Các báo cáo bên cạnh việc đưa ra các số
liệu minh họa cần phân tích làm rõ những nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất việc xét xử oan; đồng thời, đảm bảo thực hiện tốt các
quy định của pháp luật liên quan tới việc giải quyết các yêu cầu bồi thường
trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
2. Số liệu thống kê và báo
cáo của các đơn vị đề nghị gửi về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Thống
kê Tổng hợp) trước ngày 20/11/2014
bằng chuyển phát nhanh qua đường bưu điện và theo đường Email qua địa chỉ: [email protected], để tổng hợp,
xây dựng báo cáo chung của Tòa án nhân dân.
Cùng với
việc gửi số liệu thống kê và báo cáo về Tòa án nhân dân tối cao, các đơn vị Tòa
án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Tòa án quân sự quân
khu và tương đương có trách nhiệm gửi báo cáo giám sát đến Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội (qua Ủy ban Tư pháp của Quốc hội) và Đoàn đại biểu
Quốc hội ở địa phương mình trước ngày 25/11/2014.
3. Việc tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch giám sát của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về tình hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự,
tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự là hết sức quan trọng,
do đó, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu các đơn vị
tổ chức thực hiện khẩn trương, nghiêm túc. Báo cáo phải thể hiện đầy đủ các nội
dung yêu cầu nêu trên; số liệu phải được thống kê, tổng hợp chính xác theo các
mẫu kèm theo (trường hợp không có số
liệu thì phải nêu rõ là không có); các đánh giá, đề xuất, kiến nghị phải được
đúc rút từ thực tiễn công tác. Đặc biệt, các đơn
vị phải khẩn trương thực hiện để đảm bảo đúng tiến độ về thời gian. Các đơn
vị thực hiện không đầy đủ các yêu cầu về
nội dung cũng như thời gian thì người đứng
đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm trước
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc không hoàn thành nhiệm vụ và không xét
thi đua khen thưởng năm 2014. Vụ Thống kê - Tổng
hợp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về nội dung này.
4. Giao Vụ Thống kê - Tổng hợp tổng
hợp số liệu và xây dựng báo cáo chung của Tòa án nhân dân về tình hình xét xử oan sai và thực hiện việc bồi
thường cho người bị oan theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trong phạm
vi trách nhiệm của mình, Vụ Thống kê - Tổng hợp
có trách nhiệm đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này.
II. Về việc phối hợp làm việc với
Đoàn giám sát và Đoàn Đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương về các nội dung giám sát
1. Tòa án quân sự Trung
ương, Tòa hình sự và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; Vụ trưởng Vụ Tổ
chức - Cán bộ, Viện trưởng Viện Khoa học xét xử, Ban Thanh tra, Ban Thư ký và Vụ
Thống kê - Tổng hợp có trách nhiệm cử đại
diện lãnh đạo đơn vị tham gia cùng với
lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao tại các buổi
làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Đoàn giám sát và tham gia báo cáo, giải trình về các vấn đề liên quan
đến nội dung giám sát thuộc trách nhiệm của đơn
vị mình hoặc giải trình đối với một số trường
hợp oan, sai cụ thể theo yêu cầu của Ủy
ban thường vụ Quốc hội hoặc Đoàn giám sát.
2. Tòa án nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn giám sát đến làm việc, gồm: thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Phước, Tiền Giang, Sóc Trăng, Đắk
Nông, Phú Yên, Quảng Trị, Nam Định, Bắc Giang và Tòa án quân sự quân khu 4
có trách nhiệm tổ chức buổi làm việc với
Đoàn giám sát hoặc cử đại diện lãnh đạo đơn vị tham gia các buổi làm việc với Đoàn giám sát về các nội dung liên quan đến
hoạt động giám sát và thực hiện các yêu cầu khác liên quan đến hoạt động giám
sát. Báo cáo giải trình đối với một số trường hợp oan, sai cụ thể theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
3. Tòa án nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương còn lại (52 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Đoàn giám sát không đến làm việc) có trách nhiệm tổ chức buổi làm việc
hoặc cử đại diện lãnh đạo tham gia buổi làm việc với
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực hiện các yêu
khác liên quan đến hoạt động giám sát.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện
Kế hoạch giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về tình hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người
bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật. Yêu cầu các
đơn vị Tòa án nhân dân các cấp triển khai
nghiêm túc, có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng
mắc đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa
án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp báo cáo ngay về Tòa án nhân dân tối cao
(thông qua Vụ Thống kê - Tổng hợp) để xử
lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội; để báo cáo
- Văn phòng Chủ tịch nước; để báo cáo
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; để báo
cáo
- Đ/c Chánh án TAND tối cao; để báo cáo
- Các đ/c PCA TANDTC (để phối hợp chỉ đạo
thực hiện)
- TAQSTW, Tòa hình sự và các Tòa phúc thẩm TANDTC, Viện khoa học xét xử, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ TCCB, Ban thanh tra,
Ban Thư ký TANDTC (để thực hiện);
- Chánh án TAND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Lưu: VP, Vụ TKTH.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Sơn
|