HỘI
ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/HĐTVĐX
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1123/2011/QĐ-CTN
NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2011 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2011
Thực hiện Quyết định
số 1123/2011/QĐ-CTN ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch nước về đặc xá năm
2011, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự,
thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2011 như sau:
I.
ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ
Người bị kết án phạt
tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành
án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý.
II.
ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
1.
Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời
hạn (gọi là phạm nhân) được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấp hành tốt Nội
quy trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp
hành án phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khác trở lên; khi được đặc xá
không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Cụ thể như sau:
- Phạm nhân bị phạt
tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất bốn năm (2007,
2008, 2009, 2010) và 6 tháng đầu năm 2011 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời
gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
- Phạm nhân bị phạt
tù trên mười lăm năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm (2008, 2009, 2010)
và 6 tháng đến năm 2011 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo
được đánh giá cải tạo tốt.
- Phạm nhân bị phạt
tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm (2009, 2010) và 6
tháng đầu năm 2011 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo được
đánh giá cải tạo tốt.
- Phạm nhân bị phạt
tù trên bảy năm đến mười năm phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2009, cả năm 2010
và 6 tháng đầu năm 2011 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo
được đánh giá cải tạo tốt.
- Phạm nhân bị phạt
tù trên năm năm đến bảy năm phải có ít nhất năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 được
xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
- Phạm nhân bị phạt
tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2010 và 6 tháng đầu
năm 2011 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải
tạo tốt.
- Phạm nhân bị phạt
tù từ ba năm trở xuống phải có ít nhất 6 tháng đầu năm 2011 được xếp loại khá
trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
- Thời gian tiếp theo
được tính từ ngày 26 tháng 5 năm 2011 đến ngày họp của Hội đồng xét đề nghị đặc
xá của trại giam, trại tạm giam.
(Theo Quyết định và
Hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn thi
đua chấp hành hình phạt tù và xếp loại thi đua chấp hành hình phạt tù cho phạm
nhân).
- Những phạm nhân thuộc
Khoản 2 Mục II Hướng dẫn này, so với quy định ở trên còn thiếu 01 quý đầu tiên
xếp loại cải tạo khá hoặc tốt (đối với phạm nhân bị phạt tù từ ba năm trở xuống),
thiếu 01 kỳ xếp loại 6 tháng cải tạo khá hoặc tốt đầu tiên (đối với phạm nhân bị
phạt tù từ trên ba năm đến bảy năm), thiếu 02 kỳ xếp loại 6 tháng cải tạo khá
hoặc tốt đầu tiên (đối với phạm nhân bị phạt tù trên bảy năm) mà trong thời
gian bị tạm giữ, tạm giam hoặc ở trại giam, trại tạm giam chấp hành nghiêm chỉnh
Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thì vẫn được xem xét, đề nghị đặc
xá nếu có đủ các điều kiện khác.
b) Đã chấp hành án phạt
tù ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn; ít nhất
là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Thời gian đã chấp
hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành án phạt
tù trong trại giam, trại tạm giam, không kể thời gian được tại ngoại, được
hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Thời gian được giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp
hành án phạt tù còn lại.
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị
kết án 12 (mười hai) năm tù, bị bắt ngày 31/8/2003 tính đến ngày 31/8/2011 Nguyễn
Văn A đã thực sự chấp hành được 08 (tám) năm, đã được giảm thời hạn chấp hành
án phạt tù 03 lần, tổng cộng là 02 (hai) năm, thì thời hạn chấp hành án phạt tù
còn lại là 02 (hai) năm.
c) Phạm nhân phải chấp
hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu,
án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác, trừ những phạm nhân không bị kết án tù về các
tội phạm về tham nhũng đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm
đau hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo mà bản thân người đó và gia đình không
còn khả năng thực hiện.
Phạm nhân đã chấp
hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, thực hiện xong bồi thường thiệt hại,
tiền truy thu, nộp đủ án phí hoặc thực hiện xong nghĩa vụ dân sự khác phải có đầy
đủ tài liệu chứng minh mới được xem xét, đề nghị đặc xá.
Phạm nhân không bị kết
án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi
nhưng thường xuyên ốm đau hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo mà bản thân người
đó và gia đình không còn khả năng thực hiện phải có đầy đủ tài liệu chứng minh
về độ tuổi, tình trạng sức khỏe của người đó và hoàn cảnh kinh tế của gia đình
mới được xem xét, đề nghị đặc xá.
Phạm nhân là người
chưa thành niên phạm tội mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm
bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác cho bố mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp thì phải có đầy đủ tài liệu chứng minh bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp
đã thực hiện xong bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự mới được xem xét, đề
nghị đặc xá.
Những trường hợp sau
đây được coi là đã thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường
thiệt hại, án phí, nghĩa vụ dân sự khác hoặc chưa xong nhưng vẫn được xem xét,
đề nghị đặc xá, nếu có đủ các điều kiện khác:
- Phạm nhân được Tòa
án quyết định miễn thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại,
án phí hoặc các nghĩa vụ dân sự khác.
- Phạm nhân được người
bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại có văn bản đồng ý xóa nợ, không
yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự nữa và được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Cơ quan Thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc
đó xác nhận.
- Phạm nhân phải chấp
hành nghĩa vụ dân sự về cấp dưỡng cho bên bị hại theo định kỳ hàng tháng mà đến
khi Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam họp, thân nhân của
phạm nhân đã chấp hành đầy đủ, đúng hạn các khoản nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường
theo định kỳ mà bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên, được Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Cơ quan Thi hành án dân sự xác nhận.
- Phạm nhân được Thủ
trưởng Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền ra Quyết định đình chỉ thi hành
án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.
Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời
hạn đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a, c khoản 1 Mục
II Hướng dẫn này đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần tư thời gian đối với
hình phạt tù có thời hạn; ít nhất là mười hai năm đối với hình phạt tù chung
thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đã lập công lớn
trong thời gian chấp hành án phạt tù: là phạm nhân đã có hành động giúp trại
giam, trại tạm giam, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều
tra, xử lý tội phạm; cứu được tính mạng của nhân dân hoặc tài sản lớn (có giá
trị hàng chục triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong
thiên tai, hỏa hoạn; có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành
tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam xác nhận.
b) Là thương binh; bệnh
binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã
hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân
dân; được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
c) Có một trong những
người thân sau đây là liệt sỹ: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh, chị,
em ruột hoặc bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp.
d) Là con đẻ, con
nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; con của gia đình được Chủ tịch nước,
Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Chủ tịch Mặt trận dân tộc
giải phóng miền Nam Việt Nam tặng bằng “Gia đình có công với nước”.
đ) Khi phạm tội là
người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi).
e) Là người từ 70 tuổi
trở lên.
g) Người mắc bệnh hiểm
nghèo là người mắc một trong các bệnh sau: ung thư, bại liệt, lao nặng kháng
thuốc, xơ gan cổ chướng; suy tim độ III hoặc suy thận độ IV trở lên; nhiễm HIV
đã chuyển giai đoạn AIDS đang có những nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu.
h) Người từ 60 tuổi trở
lên mà thường xuyên ốm đau là người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại
tạm giam nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện liên tục, nhiều lần trong một thời
gian dài, không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng
gây nguy hiểm cho xã hội.
(Các tài liệu chứng
minh phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc thường xuyên ốm đau chỉ có giá trị trong
thời gian sáu tháng, tính đến ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam,
trại tạm giam họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá).
i) Hoàn cảnh gia đình
đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, là người có
gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn, không còn tài sản gì đáng kể hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con ốm
đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà phạm nhân đó là lao động duy nhất
trong gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú.
k) Phạm nhân nữ đang
có thai hoặc có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại
tạm giam.
3.
Các trường hợp không đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện
quy định tại Mục II Hướng dẫn này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Bản án hoặc quyết
định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm;
b) Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
c) Trước đó đã được đặc
xá;
d) Có từ hai tiền án
trở lên mà chưa được xóa án tích;
đ) Phạm tội rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia;
e) Phạm nhân thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 1 Mục II Hướng dẫn này có thời hạn chấp hành án phạt
tù còn lại trên sáu năm hoặc thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Mục II của Hướng
dẫn này có thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại trên tám năm;
g) Phạm các tội về ma
túy bị phạt tù đến bảy năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên một
năm; phạm các tội về ma túy bị phạt tù trên bảy năm đến mười lăm năm mà thời hạn
chấp hành án phạt tù còn lại trên hai năm; phạm các tội về ma túy bị phạt tù
trên mười lăm năm, tù chung thân mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên
ba năm. Đối với trường hợp phạm nhiều tội trong đó có tội về ma túy, thì thời hạn
chấp hành án phạt tù còn lại để xét đặc xá thực hiện theo các quy định tại điểm
này.
h) Có căn cứ khẳng định
đã sử dụng trái phép các chất ma túy là các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân
như: Bản án; Cáo trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của
cơ quan y tế cấp huyện trở lên; bản tự khai của phạm nhân hoặc phiếu khám sức
khỏe của trại giam, trại tạm giam có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm nhân thừa
nhận là đã sử dụng trái phép các chất ma túy;
i) Đồng thời phạm hai
tội: giết người và cướp tài sản; giết người và hiếp dâm; giết người và hiếp dâm
trẻ em; cướp tài sản và hiếp dâm; cướp tài sản và hiếp dâm trẻ em;
k) Phạm một trong các
tội sau đây mà bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nêu rõ các Điều, Khoản
cụ thể của Bộ luật Hình sự làm căn cứ định tội:
- Phạm tội cướp tài sản
có tổ chức (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự);
phạm tội cướp tài sản có sử dụng vũ khí (vũ khí được xác định là một trong các
loại vũ khí quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày
12/8/1996 của Chính phủ);
- Cướp giật tài sản
có tính chất chuyên nghiệp (quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 136
Bộ luật Hình sự);
- Cướp giật tài sản
có tổ chức (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 136 Bộ luật Hình sự);
- Cướp giật tài sản
gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại
Điểm h Khoản 2, Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều 136 Bộ luật
Hình sự)
- Giết người có tổ chức
(quy định tại Điểm o Khoản 1 Điều 93 Bộ luật Hình sự).
l) Có một tiền án hoặc
đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục mà bị kết án phạt
tù về một trong các tội sau đây: về ma túy; giết người; hiếp dâm trẻ em; cướp
tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm
cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; mua bán phụ nữ; mua bán, đánh
tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ hoặc
băng, nhóm thanh toán lẫn nhau.
III.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ
1. Hồ sơ xét đặc xá
a) Hồ sơ đề nghị đặc
xá bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn xin đặc xá của
phạm nhân
- Tài liệu chứng minh
đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền
truy thu, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác; tài liệu chứng minh đã được xóa án
tích (là giấy chứng nhận, quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp
cho người có tiền án được xóa án tích hoặc trong bản án ghi là người có tiền án
đã được xóa án tích).
- Cam kết không vi phạm
pháp luật, chịu sự quản lý, giám sát của chính quyền địa phương, tiếp tục chấp
hành các hình phạt bổ sung khác (nếu có) như: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công
dân; Tịch thu tài sản; Trục xuất. Bản cam kết làm theo mẫu và phải có xác nhận
của Giám thị trại giam hoặc trại tạm giam.
- Văn bản đề nghị đặc
xá của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam (làm theo mẫu).
- Các loại giấy chứng
nhận của người được xét đặc xá là những phạm nhân từ 70 tuổi trở lên hoặc phạm
nhân trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo mà
gia đình và bản thân người đó không còn khả năng thực hiện hình phạt bổ sung là
phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác và các đối tượng
quy định tại Khoản 2 Mục II Hướng dẫn này, bao gồm:
+ Kết luận của Hội đồng
giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án, kết luận của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên
đối với phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Riêng phạm nhân nhiễm HIV đã chuyển giai
đoạn AIDS phải có phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án hoặc kết luận của
Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên khẳng định đã chuyển giai đoạn AIDS;
+ Bản sao Bệnh án, kết
luận của cơ quan y tế cấp tỉnh trở lên đối với phạm nhân trên 60 tuổi nhưng thường
xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện liên tục, nhiều lần trong một
thời gian dài, không lao động, không tự phục vụ bản thân được;
+ Xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó về hoàn
cảnh kinh tế của gia đình không còn tiền, tài sản để thực hiện hình phạt bổ
sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác;
+ Bản sao quyết định
tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động,
Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Huân chương, Huy
chương kháng chiến, danh hiệu “Dũng sỹ” trong kháng chiến chống Mỹ, bằng “Gia
đình có công với nước”, Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh, con “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” có xác nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan
có thẩm quyền. Trường hợp có thân nhân là liệt sỹ phải có giấy xác nhận hoặc bản
sao giấy tờ chứng minh có thân nhân là liệt sỹ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác, học tập xác nhận;
+ Phạm nhân thuộc diện
gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất phải có
đơn trình bày rõ hoàn cảnh (nêu cụ thể từng thành viên của gia đình gồm: bố, mẹ,
vợ (hoặc chồng), con, anh, chị, em ruột đang ở đâu? làm gì?). Đơn phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi gia đình phạm nhân cư trú xác nhận về hoàn cảnh gia
đình của phạm nhân.
+ Tài liệu chứng minh
đã thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường dân sự hoặc Quyết
định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án; Giấy đồng ý xóa nợ của
người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú hoặc Cơ quan Thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận;
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Cơ quan Thi hành án dân sự
đang thụ lý vụ việc đó xác nhận về việc phạm nhân hoặc thân nhân của phạm nhân
đã chấp hành nghĩa vụ dân sự về cấp dưỡng cho bên bị hại theo định kỳ hàng
tháng;
+ Bản sao giấy khai
sinh hoặc bản trích sao phần bản án xác nhận phạm nhân lúc phạm tội là người
chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi);
+ Đối với các trường
hợp phạm nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành án phạt tù phải có đầy đủ
các giấy tờ sau: bản tường trình về lập công của phạm nhân; đề nghị khen thưởng
cho phạm nhân của cán bộ trại giam, trại tạm giam hoặc Cơ quan điều tra sử dụng
phạm nhân; Quyết định khen thưởng của Giám thị trại giam, trại tạm giam.
+ Kết luận của bệnh
viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân là phụ nữ có thai; bản sao giấy khai
sinh hoặc giấy chứng sinh của con phạm nhân dưới 36 tháng tuổi và xác nhận của
Giám thị trại giam, trại tạm giam về việc phạm nhân có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi
đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam.
- Phạm nhân phạm tội
xâm phạm an ninh quốc gia, phạm nhân là người có quốc tịch nước ngoài và phạm
nhân được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt phải sao nguyên văn bản án
mà người đó đang phải chấp hành kèm theo. Phạm nhân là người nước ngoài phải có
bản sao hộ chiếu và thị thực nhập cảnh (nếu có).
Giám thị trại giam,
trại tạm giam được sao y bản chính những văn bản như: bản án, bệnh án, kết luận
giám định y khoa, các loại tài liệu xác nhận việc thực hiện hình phạt bổ sung
là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc các nghĩa vụ dân sự khác, các
tài liệu khác liên quan đến quá trình chấp hành án phạt tù của phạm nhân. Khi
trình danh sách, hồ sơ đặc xá để Tổ thẩm định liên ngành nghiên cứu, thẩm định
phải mang theo bản chính những tài liệu này.
b) Danh sách, hồ sơ,
thống kê phạm nhân được đề nghị đặc xá của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng được làm thành bốn bộ đóng dấu đỏ để Tổ thẩm định liên
ngành thẩm định.
Sau khi thẩm định
xong, một bộ có dấu đủ cùng đầy đủ các tài liệu chứng minh gốc hoặc bản sao có
công chứng của cơ quan có thẩm quyền lưu tại trại giam, trại tạm giam.
Hồ sơ tài liệu chuyển
về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá bao gồm:
- Ba bộ có dấu đỏ gồm
có các tài liệu sau: Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ
thẩm định liên ngành; Biên bản họp Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam,
trại tạm giam; Thống kê số liệu người được đề nghị đặc xá; Danh sách người đủ
điều kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Chánh Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an, Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ
Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh Quân khu và tương đương lập (theo mẫu);
Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân; Đơn xin đặc xá, Bản cam kết; các tài liệu
do Giám thị sao y bản chính như: hóa đơn, chứng từ, văn bằng, giấy xác nhận,
tài liệu chứng minh khác …;
Đối với người không đủ
điều kiện đề nghị đặc xá phải làm thành tập hồ sơ riêng có Danh sách người
không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Tổ thẩm định lập kèm theo các tài liệu
khác giống như hồ sơ của người đủ điều kiện đề nghị đặc xá đã nêu.
- Chín bộ khác gồm có
các tài liệu: Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định
liên ngành; Biên bản họp Hội đồng xét đề nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam;
Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân, các loại danh sách người đủ điều kiện đề
nghị đặc xá như đã nêu trên.
Đối với người không đủ
điều kiện đề nghị đặc xá phải có Danh sách do Tổ thẩm định liên ngành lập kèm
theo Phiếu đề nghị đặc xá của phạm nhân đó.
2. Trình tự, thủ tục lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá
Trình tự, thủ tục lập
danh sách người được đặc xá thực hiện theo Điều 7 Nghị định số
76/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đặc xá.
Giám thị trại giam,
trại tạm giam có trách nhiệm thông báo, niêm yết công khai danh sách người được
trại giam, trại tạm giam đề nghị đặc xá.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
a) Bộ trưởng Bộ Công
an quyết định thành lập các Tổ chuyên viên giúp việc cho thành viên Hội đồng tư
vấn đặc xá và các Tổ thẩm định liên ngành gồm đại diện của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do một đồng chí lãnh đạo cấp Cục của Bộ Công an
làm Tổ trưởng, trực tiếp đến các địa phương, các trại giam, trại tạm giam thuộc
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng để kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá.
b) Tổ thẩm định liên
ngành có trách nhiệm giúp Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định danh
sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công
an, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra và Cục trưởng Cục An ninh điều
tra, Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh Quân khu và tương đương
trình. Tổ thẩm định liên ngành chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính khách quan
trong quá trình kiểm tra, thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá. Tổ thẩm định
liên ngành tổng hợp kết quả thẩm định, lập biên bản thẩm định kèm theo danh
sách người đủ điều kiện đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đặc xá của từng
trại giam, trại tạm giam và hoàn thành hồ sơ chuyển đến Thường trực Hội đồng tư
vấn đặc xá. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm tập hợp danh
sách, hồ sơ người có đủ điều kiện đặc xá, người không đủ điều kiện đặc xá và
chuyển các loại danh sách này cùng với Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân đến
các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá.
c) Các thành viên Hội
đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định, phát hiện những sai
sót về nội dung và hình thức trong danh sách, Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm
nhân và thông báo kịp thời cho Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết. Đối với
những hồ sơ đề nghị đặc xá mà thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá yêu cầu phải có
tài liệu chứng minh để làm rõ những tình tiết cụ thể thì Thường trực Hội đồng
tư vấn đặc xá cung cấp kịp thời. Sau khi nhận được ý kiến tham gia của thành
viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm
xem xét, giải quyết. Trường hợp không thống nhất về danh sách người đủ điều kiện,
người không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc
xá phải có báo cáo giải trình kèm theo danh sách và hồ sơ để Hội đồng tư vấn đặc
xá xem xét, quyết định.
d) Hội đồng tư vấn đặc
xá tổ chức thẩm định danh sách, hồ sơ do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá
trình và quyết định danh sách người đủ điều kiện, danh sách người không đủ điều
kiện được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4.
Quản lý tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu người được đề nghị xét đặc xá
a) Tài liệu, hồ sơ,
danh sách và số liệu phạm nhân được đề nghị xét đặc xá sau khi Tổ thẩm định
liên ngành kiểm tra, thẩm định thuộc loại tài liệu được quản lý, sử dụng theo
chế độ “MẬT” đến khi giám thị trại giam, trại tạm giam tổ chức công bố Quyết định
đặc xá năm 2011 của Chủ tịch nước.
Cán bộ, chiến sỹ,
chuyên viên, nhân viên của các Bộ, Ban, ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp
hành nghiêm chỉnh việc quản lý, sử dụng hồ sơ và danh sách người được đề nghị đặc
xá theo chế độ “MẬT”. Những người vi phạm phải xử lý theo pháp luật.
b) Hồ sơ xét đề nghị đặc
xá của phạm nhân phải đầy đủ tài liệu, nội dung ghi trong hồ sơ phải thống nhất,
rõ ràng và đúng thủ tục quy định về đặc xá. Nếu để sai lệch các dữ liệu ghi
trong hồ sơ đề nghị đặc xá so với hồ sơ gốc hoặc do lỗi kỹ thuật, sau khi thẩm
định để lại không đề nghị đặc xá hoặc do làm sai lệch hồ sơ và đề nghị đặc xá
cho người không có đủ điều kiện, thì Giám thị trại giam, trại tạm giam lập hồ
sơ phải chịu trách nhiệm.
5.
Hồ sơ, thủ tục và trình tự xét đặc xá trong trường hợp đặc biệt
a) Chính phủ chủ trì,
phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường
hợp đặc biệt trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
b) Chính phủ giao Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam lập hồ sơ đề nghị
xét đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt
tù.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Bộ, Ban, ngành
a) Bộ Công an là Cơ
quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm:
- Thành lập Ban chỉ đạo
về đặc xá của Bộ Công an; giúp Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc Công an các địa phương, Giám thị các trại giam, trại tạm giam
triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2011 của Chủ tịch nước và Hướng dẫn
của Hội đồng tư vấn đặc xá; chỉ đạo thành lập Hội đồng xét đề nghị đặc xá của
trại giam, trại tạm giam.
- Quyết định thành lập
các Tổ chuyên viên giúp việc cho thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và các Tổ thẩm
định liên ngành; quy định lề lối làm việc và chỉ đạo các Tổ công tác này nghiên
cứu, kiểm tra, thẩm định, tổng hợp hồ sơ, danh sách người có đủ điều kiện, người
không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá;
- Bố trí chương
trình, thời gian và chuẩn bị nội dung, tài liệu, hồ sơ các cuộc họp của Hội đồng
tư vấn đặc xá;
- Lập dự toán kinh
phí phục vụ công tác đặc xá trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định;
- Đề xuất với Chủ tịch
Hội đồng tư vấn đặc xá giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện;
- Khi được Chủ tịch Hội
đồng tư vấn đặc xá ủy quyền, Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá được
triệu tập cuộc họp để lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng về những vấn đề khẩn
cấp và chỉ đạo, giải quyết những vấn đề cụ thể khác nảy sinh trong quá trình thực
hiện Quyết định về đặc xá năm 2011 của Chủ tịch nước.
- Quy định các biểu mẫu:
Đơn xin đặc xá, Phiếu xét đặc xá, Danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc
xá, Danh sách người không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, Bản cam kết của người
được đặc xá, Thống kê phân tích số người được đề nghị đặc xá, Giấy chứng nhận đặc
xá …;
- Chỉ đạo việc lập hồ
sơ xét đề nghị đặc xá ở Công an cấp tỉnh, Hội đồng xét đề nghị đặc xá trại
giam, trại tạm giam; chỉ đạo việc kiểm tra, thẩm định của các Tổ chuyên viên
giúp việc cho thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và các Tổ thẩm định liên ngành;
- Chỉ đạo các trại
giam, trại tạm giam thực hiện tốt việc vận động, hướng dẫn và tạo điều kiện cho
phạm nhân liên lạc với thân nhân của họ, đôn đốc việc thực hiện hình phạt bổ
sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, nộp tiền truy thu, án phí hoặc các
nghĩa vụ dân sự khác tại Cơ quan Thi hành án dân sự; thu các khoản tiền mà phạm
nhân nộp tại trại giam, trại tạm giam (nếu có) để thực hiện các nghĩa vụ đã
nêu, cấp giấy xác nhận cho phạm nhân làm căn cứ đưa vào hồ sơ đề nghị đặc xá và
chuyển số tiền đó cho Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
- Hoàn chỉnh hồ sơ,
danh sách người được Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá để báo
cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch nước quyết định, gồm dự thảo Tờ trình và
04 bộ danh sách người được đề nghị đặc xá (có đóng dấu của Bộ Công an);
- Đối với những người
đã được Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá hoặc đã có Quyết định
đặc xá mà chết trước khi công bố, thì Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc
xá đưa ra khỏi danh sách đặc xá, sau đó báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước biết. Đối
với những người đã được Hội đồng tư vấn đặc xá đề nghị đặc xá mà có đơn khiếu nại,
tố cáo, có dấu hiệu nghi vấn không đủ điều kiện hoặc có hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam thì Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn
đặc xá kịp thời báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước đưa ra khỏi danh sách đề nghị đặc
xá. Trường hợp tương tự như đã nêu mà đã có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước
nhưng chưa công bố, thì Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định dừng
ngay việc thi hành và chỉ đạo giải quyết, kiểm tra làm rõ, đồng thời báo cáo Chủ
tịch Hội đồng tư vấn đặc xá và Chủ tịch nước (qua Văn phòng Chủ tịch nước);
- Tổng hợp và chuyển
danh sách người được đề nghị đặc xá sẽ về cư trú theo từng quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Tổ thẩm định
liên ngành nhất trí đề nghị đặc xá để Giám đốc Công an cấp tỉnh chủ động rà
soát và chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được đặc xá.
Khi có Quyết định đặc
xá của Chủ tịch nước, thông báo cho Giám đốc Công an cấp tỉnh và chuyển danh
sách người được đặc xá tha tù theo từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc địa
phương, đồng thời chỉ đạo Công an cấp tỉnh tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương làm tốt công tác quản lý, giám sát, giúp đỡ người được đặc xá hòa nhập cộng
đồng.
- Chỉ đạo, tổ chức Lễ
công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước cho phạm nhân trong các trại giam,
trại tạm giam theo nghi lễ nghiêm trang;
- Phối hợp với Bộ Ngoại
giao tổ chức tha số phạm nhân có quốc tịch nước ngoài được đặc xá;
- Tiếp nhận, xử lý
đơn, thư, khiếu nại, tố cáo của công dân, các tổ chức trong và ngoài nước có
liên quan đến đặc xá; trả lời bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
đơn khiếu nại về trường hợp không được đặc xá theo đúng lý do của thành viên Hội
đồng tư vấn đặc xá để lại;
- Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Trung ương và các cơ quan, đơn vị chức
năng lập kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu nội dung Quyết định về đặc xá năm
2011 của Chủ tịch nước trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổng kết công tác đặc
xá năm 2011;
- Hướng dẫn Giám đốc
Công an cấp tỉnh, Hội đồng xét đề nghị đặc xá các trại giam, trại tạm giam xét,
đề nghị khen thưởng và chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề xuất Nhà nước, Chính
phủ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong
công tác đặc xá;
- Làm các nhiệm vụ
khác có liên quan đến công tác đặc xá do Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá giao.
b) Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm thành lập Ban chỉ đạo về đặc xá của Bộ Quốc phòng; chỉ đạo các trại
giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý lập hồ sơ phạm nhân được đề nghị
xét đặc xá trình Ban chỉ đạo về đặc xá Bộ Quốc phòng xét duyệt.
- Chỉ đạo các trại
giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý, hướng dẫn phạm nhân thông báo cho
thân nhân của họ chấp hành hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại,
án phí hoặc các nghĩa vụ dân sự khác tại Cơ quan Thi hành án dân sự;
- Sau khi Tổ thẩm định
liên ngành của Hội đồng tư vấn đặc xá kiểm tra, thẩm định xong hồ sơ đề nghị đặc
xá của Bộ Quốc phòng, Ban chỉ đạo về đặc xá của Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ,
danh sách về Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá (Bộ Công an) để tổng hợp,
trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt;
- Tổ chức lễ công bố
đặc xá tha tù theo Quyết định của Chủ tịch nước ở các trại giam, trại tạm giam
do Bộ Quốc phòng quản lý.
c) Văn phòng Chủ tịch
nước chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá rà soát, kiểm tra
danh sách người được Hội đồng tư vấn đề nghị đặc xá, trình Chủ tịch nước quyết
định.
- Ngay sau khi có Quyết
định đặc xá của Chủ tịch nước, làm thủ tục chuyển cho Cơ quan Thường trực Hội đồng
tư vấn đặc xá 02 bản Quyết định cùng 02 bộ danh sách người được đặc xá để kịp
thời tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nươc theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Chính phủ, Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân
dân tối cao, Bộ Ngoại giao tổ chức họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch
nước.
d) Văn phòng Chính phủ
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá xây dựng
văn bản hướng dẫn; dự thảo điện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, giúp Hội đồng
tư vấn đặc xá tổ chức triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2011 của Chủ
tịch nước; thẩm tra, hoàn chỉnh danh sách, hồ sơ và văn bản các cuộc họp, kết
luận của Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá báo cáo Chủ tịch nước quyết định.
đ) Tòa án nhân dân tối
cao phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và
các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án cấp dưới
thực hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp
đặc biệt cho người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo Quyết
định về đặc xá năm 2011 của Chủ tịch nước.
Phối hợp với Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp lập danh sách, thông
báo kịp thời cho Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá và các trại giam,
trại tạm giam biết những đối tượng mà bản án hoặc Quyết định của Tòa án đang có
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
e) Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định
đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam, trại tạm giam của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng theo quy định của Luật Đặc xá.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Quân khu và
tương đương kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá
của Chủ tịch nước tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam thuộc
Quân khu và tương đương theo quy định của Luật Đặc xá.
- Phối hợp với Tòa án
nhân dân các cấp phát hiện những đối tượng có kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam và Cơ
quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết.
g) Bộ Tư pháp có
trách nhiệm chỉ đạo các Cơ quan Thi hành án dân sự tạo điều kiện cho thân nhân
phạm nhân thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, nộp
án phí hoặc các nghĩa vụ dân sự khác và phối hợp với các trại giam, trại tạm
giam đóng trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố đó để thu các khoản tiền của gia
đình phạm nhân và cấp các loại giấy tờ cho họ.
h) Bộ Ngoại giao có
trách nhiệm chủ động nắm tình hình và phối hợp với Bộ Công an đề nghị đặc xá
cho phạm nhân có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp khác; phối hợp với các
Bộ, Ban, ngành có liên quan để tuyên truyền đối ngoại về công tác đặc xá.
i) Bộ Y tế có trách
nhiệm chỉ đạo các Sở Y tế, các Bệnh viện, Trung tâm y tế tổ chức giám định,
cung cấp các loại giấy tờ về bệnh tật của phạm nhân có liên quan đến việc đề
nghị đặc xá.
k) Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí thông báo
Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và tuyên truyền về công tác đặc xá trên
các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức tuyên truyền về đặc xá, giáo dục nâng cao nhận thức, kêu gọi trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân trong việc xóa bỏ
thái độ kỳ thị, mặc cảm đối với người được đặc xá và quan tâm chỉ đạo điều kiện
giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, tránh tái phạm.
l) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo các Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức xã hội liên quan ở địa phương
tổ chức việc tiếp nhận, giúp đỡ những người được đặc xá có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn vay vốn, tạo việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng, hạn
chế tái phạm tội.
m) Bộ Tài chính có
trách nhiệm cấp kinh phí cho công tác đặc xá năm 2011 theo dự toán đã được Chủ
tịch Hội đồng tư vấn đặc xá duyệt; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cấp kinh phí phục vụ công tác đặc xá năm 2011.
n) Đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp ở địa phương phối hợp với các tổ chức thành viên và các cơ quan có liên
quan tuyên truyền, phổ biến chủ trương về đặc xá năm 2011; phối hợp với chính
quyền địa phương cùng cấp tiếp tục giáo dục, giúp đỡ người được đặc xá trở về
hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo việc làm, ổn định cuộc sống và trở
thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm; trong phạm vi chức năng của
mình, thực hiện giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong việc thực hiện công tác đặc xá năm 2011 theo quy định của pháp luật và
các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
o) Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan đến nhân thân; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về hoàn cảnh
gia đình hoặc các giấy tờ, tài liệu cần thiết khác của người được đề nghị đặc
xá.
- Tổ chức xây dựng
chương trình, kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành, các
cơ quan, tổ chức xã hội ở địa phương mình trong việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ
người được đặc xá hòa nhập cộng đồng, giải quyết khó khăn, tìm kiếm việc làm, ổn
định cuộc sống.
- Cấp kinh phí thực
hiện đặc xá năm 2011 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Thời gian thực hiện
a) Từ ngày 28 tháng 7
năm 2011 đến ngày 09 tháng 8 năm 2011, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp
các địa phương, đơn vị để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc
xá.
b) Từ ngày 02 tháng 8
năm 2011 đến ngày 12 tháng 8 năm 2011, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng
hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu,
xem xét.
c) Từ ngày 08 tháng 8
năm 2011 đến ngày 15 tháng 8 năm 2011, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng
hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh
sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề
nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt.
d) Từ ngày 16 tháng 8
năm 2011 đến ngày 18 tháng 8 năm 2011, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt
danh sách đặc xá.
đ) Từ ngày 18 tháng 8
năm 2011 đến ngày 20 tháng 8 năm 2011, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng
hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.
e) Tổ chức họp báo công
bố Quyết định của Chủ tịch nước đặc xá tha tù trước thời hạn và tổ chức tha người
được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước ngày 27-30 tháng 8 năm 2011.
3. Khen thưởng, kỷ luật
a) Công tác đặc xá phải
được sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cho những tập thể,
cá nhân có nhiều thành tích theo quy định hiện hành về khen thưởng.
b) Cần phát hiện,
ngăn chặn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác đặc xá để chấn chỉnh
ngay; xử lý nghiêm minh những tập thể và cá nhân có hành vi vi phạm Điều 7 Luật Đặc xá. Cơ quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực,
gây phiền hà trong công tác đặc xá thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó chịu
trách nhiệm trước Hội đồng tư vấn đặc xá.
c) Những trường hợp đủ
điều kiện được lập hồ sơ đề nghị đặc xá theo quy định, cá nhân, đơn vị nào để
sót lọt không lập hồ sơ đề nghị đặc xá những người thuộc diện xét đặc xá hoặc lập
hồ sơ đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện thì cá nhân và Thủ trưởng đơn
vị đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng tư vấn đặc xá.
Căn cứ vào Hướng dẫn
này, các Bộ, Ban, ngành có liên quan đến công tác đặc xá, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên của Hội đồng tư
vấn đặc xá có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản về Hội đồng tư vấn đặc xá (qua Cơ quan Thường trực Hội đồng
tư vấn đặc xá - Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ
Công an) để hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời.
Nơi nhận:
- Thường trực Ban Bí thư;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Các thành viên HĐTVĐX;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Cổng TTĐT, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3), NVP.
|
CHỦ
TỊCH
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
|