BỘ
NGOẠI GIAO
------
|
|
Số:
12/2009/SL-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2009
|
Hiệp định tương trợ tư pháp về
hình sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ, ký tại Hà Nội
ngày 08 tháng 10 năm 2007, có hiệu lực từ ngày 17 tháng 11 năm 2008.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA ẤN ĐỘ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Cộng hòa Ấn Độ (sau đây gọi là “các Bên ký kết”),
Với mối quan hệ hữu nghị truyền
thống giữa hai nước,
Mong muốn nâng cao hiệu quả hợp
tác giữa hai nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về hình sự trên cơ sở tôn trọng
chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
1. Phù hợp với các quy định của
Hiệp định này, các Bên sẽ dành cho nhau sự tương trợ tối đa trong các vấn đề về
hình sự.
2. Tương trợ tư pháp về hình sự
là các tương trợ về điều tra, truy tố hoặc các thủ tục tố tụng khác trong các vấn
đề về hình sự do Bên được yêu cầu cung cấp cho Bên yêu cầu, không phụ thuộc vào
việc yêu cầu tương trợ đó do Tòa án hay cơ quan có thẩm quyền khác yêu cầu hoặc
đề nghị.
3. Yêu cầu tương trợ sẽ được thực
hiện không phụ thuộc vào việc hành vi là đối tượng của điều tra, truy tố, xét xử
của Bên yêu cầu có cấu thành tội phạm theo luật của Bên được yêu cầu hay không.
4. Tương trợ bao gồm:
a. Thu thập chứng cứ hoặc lấy lời
khai;
b. Cung cấp thông tin, tài liệu,
hồ sơ và vật chứng;
c. Nhận dạng hoặc xác định nơi ở
của người, nơi có đồ vật;
d. Tống đạt giấy tờ;
e. Thực hiện yêu cầu khám xét và
thu giữ;
f. Cho phép người của Bên yêu cầu
có mặt khi thực hiện yêu cầu;
g. Bố trí cho người liên quan
cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ trong điều tra, truy tố, xét xử hình sự trên
lãnh thổ của Bên yêu cầu;
h. Cho phép người đang bị giam
giữ cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ việc điều tra;
i. Truy tìm, thu giữ, kê biên và
tịch thu tài sản do phạm tội mà có và phương tiện phạm tội bao gồm cả những tài
sản và phương tiện liên quan tới hoạt động khủng bố;
j. Các tương trợ khác phù hợp với
mục đích của Hiệp định này và không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.
5. Theo Hiệp định này, tương trợ
không bao gồm:
a. Dẫn độ, bắt hoặc giam giữ người
để dẫn độ;
b. Thực hiện bản án hình sự của
Bên yêu cầu ở Bên được yêu cầu, trừ những trường hợp pháp luật của Bên được yêu
cầu và Hiệp định này cho phép;
c. Chuyển giao người đang bị
giam giữ để thi hành hình phạt;
d. Chuyển giao việc xét xử trong
các vấn đề về hình sự.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Các vấn đề về hình sự theo
Hiệp định này là việc điều tra (bao gồm cả thẩm vấn), truy tố, xét xử đối với
bất kỳ tội phạm nào, bao gồm cả các tội phạm về thuế, hải quan, quản lý ngoại hối
hoặc các vấn đề về thu nhập mà tại thời điểm yêu cầu tương trợ thuộc thẩm quyền
truy cứu trách nhiệm hình sự của Bên yêu cầu.
2. “Tài sản do phạm tội mà
có” theo Hiệp định này là tài sản hoặc giá trị của những tài sản có nguồn gốc
hoặc thu được một cách trực tiếp hay gián tiếp bởi bất kỳ người nào từ hành vi
phạm tội (bao gồm cả tội phạm liên quan đến chuyển giao tiền tệ).
Điều 3.
Cơ quan trung ương
1. Để thực hiện Hiệp định này, mỗi
Bên chỉ định người hoặc một cơ quan là Cơ quan trung ương để chuyển và nhận các
yêu cầu theo quy định của Hiệp định này.
2. Cơ quan dưới đây sẽ được coi
là Cơ quan trung ương kể từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:
a. Đối với Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam sẽ là Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b. Đối với Cộng hòa Ấn Độ sẽ là
Bộ Nội vụ.
3. Các Bên sẽ thông báo cho nhau
khi có bất kỳ sự thay đổi nào về Cơ quan trung ương nói tại khoản 2 Điều này.
4. Các Cơ quan trung ương liên hệ
trực tiếp với nhau, tuy nhiên khi cần thiết có thể liên hệ thông qua đường ngoại
giao.
Điều 4.
Thực hiện yêu cầu tương trợ
1. Bên được yêu cầu phải thực hiện
ngay các yêu cầu tương trợ phù hợp với pháp luật nước mình và trong phạm vi
pháp luật nước mình cho phép, thực hiện theo cách thức do Bên yêu cầu đề nghị.
2. Bên được yêu cầu, căn cứ vào
yêu cầu, sẽ thông báo cho Bên yêu cầu thời gian và địa điểm thực hiện yêu cầu
tương trợ.
3. Bên được yêu cầu có thể hoãn
việc chuyển giao tài liệu nếu tài liệu đó cần thiết cho thủ tục tố tụng hình sự
hoặc tố tụng dân sự của mình. Trong trường hợp này, nếu được đề nghị, Bên được
yêu cầu sẽ cung cấp bản sao có chứng thực các tài liệu đó.
4. Bên được yêu cầu phải thông
báo ngay cho Bên yêu cầu về các tình huống phát sinh có thể làm chậm việc thực
hiện yêu cầu tương trợ.
5. Bên được yêu cầu sẽ không được
dùng lý do giữ bí mật ngân hàng để từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ.
Điều 5.
Nội dung của yêu cầu tương trợ
1. Yêu cầu tương trợ phải nêu
rõ:
a. Tên của cơ quan có thẩm quyền
thực hiện việc yêu cầu điều tra, truy tố hoặc các thủ tục tố tụng khác liên
quan đến yêu cầu tương trợ;
b. Mục đích, nội dung của yêu cầu
tương trợ;
c. Người, cơ quan, tổ chức đưa
ra yêu cầu tương trợ;
d. Bản mô tả nội dung vụ việc
hình sự, trong đó nêu tóm tắt các tình tiết có liên quan, luật và hình phạt áp
dụng;
e. Tiến độ điều tra, truy tố hoặc
xét xử;
f. Thời hạn thực hiện yêu cầu
tương trợ.
2. Trong trường hợp có thể được,
yêu cầu tương trợ còn bao gồm:
a. Nhận dạng, quốc tịch và nơi ở
của người hoặc nhóm người là đối tượng của vụ việc hình sự hoặc những người có
thông tin liên quan đến vụ việc hình sự đó;
b. Đối với yêu cầu tương trợ
theo Điều 11 cần:
(i) Trong trường hợp lấy lời
khai, nêu rõ những yêu cầu về thủ tục lấy lời khai để lời khái đó có giá trị
(phải được xác nhận hay tuyên thệ) và mô tả các vấn đề cần thẩm tra đối với những
người liên quan kể cả các câu hỏi mà Bên yêu cầu muốn hỏi những người đó;
(ii) Mô tả về các tài liệu, hồ
sơ hoặc vật chứng sẽ được đưa ra và nếu có thể thì mô tả về người được đề nghị
xuất trình các tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng nói trên;
c. Trong trường hợp mượn vật chứng,
nêu rõ địa điểm hiện tại để vật chứng ở Bên được yêu cầu và bản mô tả người hoặc
nhóm người sẽ giữ vật chứng ở Bên yêu cầu, nơi vật chứng sẽ được chuyển đến,
các xét nghiệm sẽ được tiến hành và thời gian trao trả vật chứng.
d. Trong trường hợp trích xuất
người đang bị giam giữ cần có mô tả người hoặc nhóm người sẽ canh giữ người đó
trong quá trình chuyển giao, nơi sẽ được chuyển đến và thời gian có thể trao trả
người đó;
e. Đối với trường hợp yêu cầu
tương trợ theo Điều 13 hoặc Điều 14, thì cần có thông tin về số tiền trợ cấp và
chi phí mà người đến lãnh thổ của Bên yêu cầu sẽ được hưởng;
f. Đối với trường hợp yêu cầu tương
trợ theo Điều 10, Điều 16 hoặc Điều 17, thì cần có bản mô tả về vật đang cần
tìm, và nếu có thể thì chỉ ra nơi có vật đó;
g. Đối với trường hợp yêu cầu
tương trợ theo Điều 16 hoặc Điều 17 thì cần:
(i) Nêu rõ căn cứ mà Bên yêu cầu
tin là tài sản do phạm tội mà có thể thuộc quyền tài phán của mình, và
(ii) Quyết định của Tòa án, nếu
có, và hiệu lực của quyết định đó;
h. Đối với trường hợp yêu cầu
tương trợ có thể dẫn đến phát hiện hoặc thu hồi tài sản do phạm tội mà có, thì
nêu rõ có cần áp dụng các biện pháp theo khoản 4 Điều 16 hay không;
i. Nêu rõ các yêu cầu hoặc thủ tục
mà Bên yêu cầu mong muốn tuân thủ khi yêu cầu tương trợ được thực hiện, bao gồm
các chi tiết về cách thức hay hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu
hoặc đồ vật;
j. Nêu rõ mong muốn của Bên yêu
cầu về việc giữ bí mật yêu cầu và lý do cần giữ bí mật (nếu có);
k. Trường hợp viên chức của Bên
yêu cầu muốn đến lãnh thổ của Bên được yêu cầu vì mục đích liên quan đến yêu cầu
tương trợ thì nêu rõ mục đích, dự định thời gian và lịch trình chuyến đi;
l. Tài liệu, chứng cứ hoặc thông
tin bổ trợ khác cần thiết hoặc có thể giúp Bên được yêu cầu thực hiện có hiệu
quả yêu cầu tương trợ.
3. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy
thông tin nêu trong văn bản yêu cầu không đủ để thực hiện yêu cầu tương trợ
theo Hiệp định này, thì có thể đề nghị bổ sung thông tin.
4. Yêu cầu tương trợ phải được lập
thành văn bản, trừ trường hợp Bên được yêu cầu chấp nhận yêu cầu tương trợ bằng
hình thức khác trong các trường hợp khẩn cấp. Trong trường hợp đó, yêu cầu
tương trợ phải được khẳng định lại bằng văn bản trong thời hạn 45 ngày, trừ khi
Bên được yêu cầu có ý kiến khác.
Điều 6.
Từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ
1. Việc tương trợ sẽ bị từ chối
nếu Bên được yêu cầu cho rằng:
a. Yêu cầu tương trợ liên quan đến
tội phạm mà Bên được yêu cầu coi là tội quân sự;
b. Yêu cầu tương trợ liên quan đến
việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về một tội mà người đó đã bị kết
án, tuyên án vô tội hoặc đặc xá trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu;
c. Yêu cầu tương trợ, nếu được
thực hiện sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng
hoặc lợi ích cơ bản của Bên được yêu cầu.
2. Tương trợ có thể bị từ chối nếu
Bên được yêu cầu cho rằng:
a. Việc thực hiện yêu cầu tương
trợ trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.
b. Yêu cầu tương trợ liên quan đến
việc phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có hoặc tịch thu
tài sản liên quan đến hành vi/hoạt động mà không thể làm căn cứ cho việc phong
tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sản đó ở Bên được yêu cầu.
3. Tương trợ có thể bị Bên được
yêu cầu hoãn thực hiện nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ đó cản trở quá
trình điều tra hoặc truy tố đang được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu
cầu.
4. Trước khi từ chối hoặc hoãn
thực hiện yêu cầu tương trợ theo quy định của Điều này, Bên được yêu cầu thông
qua Cơ quan trung ương của mình phải:
a. Thông báo ngay cho Bên yêu cầu
về lý do từ chối hoặc hoãn; và
b. Trao đổi với Bên yêu cầu để
xác định việc thực hiện tương trợ với các điều kiện mà Bên được yêu cầu đặt ra.
5. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận việc
tương trợ với những điều kiện nói tại khoản 4.b thì phải tuân thủ các điều kiện
đó.
Điều 7.
Tống đạt giấy tờ
1. Trong phạm vi pháp luật nước
mình cho phép, Bên được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu tống đạt giấy tờ về hình
sự.
2. Yêu cầu tống đạt giấy triệu tập
người đến làm chứng phải được gửi cho Bên được yêu cầu trong thời hạn 45 ngày
trước ngày dự định người đó phải có mặt để làm chứng tại Bên yêu cầu. Trong trường
hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.
3. Bên được yêu cầu phải chuyển
cho Bên yêu cầu văn bản xác nhận là đã tống đạt giấy tờ. Nếu không thể tống đạt
được, thì Bên yêu cầu phải được thông báo và được biết rõ lý do.
Điều 8.
Cung cấp thông tin
1. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp
các bản sao tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin được công khai cho công chúng tiếp cận.
2. Bên được yêu cầu có thể cung
cấp bản sao của bất kỳ tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin với cùng cách thức và điều
kiện như đối với trường hợp cung cấp cho các cơ quan hành pháp và tư pháp nước
mình. Khi Bên yêu cầu đề nghị, tài liệu sẽ được chứng thực theo các quy định của
pháp luật của Bên yêu cầu.
3. Bên được yêu cầu có thể cung
cấp bản sao có chứng thực của tài liệu hoặc hồ sơ, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị
cung cấp bản gốc.
Điều 9.
Trả lại tài liệu cho bên được yêu cầu.
Theo đề nghị của Bên được yêu cầu,
Bên yêu cầu phải trả lại tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định này khi những
tài liệu đó không còn cần cho các vấn đề hình sự được nêu trong yêu cầu tương
trợ.
Điều 10.
Khám xét và thu giữ
1. Bên được yêu cầu, trong phạm
vi pháp luật nước mình, thực hiện yêu cầu tương trợ đối với các vấn đề về hình
sự của Bên yêu cầu liên quan đến việc khám xét, thu giữ và chuyển giao các đồ vật
cho Bên yêu cầu theo trình tự thủ tục được thực hiện cho các cơ quan hành pháp
và tư pháp của nước mình.
2. Khi Bên yêu cầu đề nghị, Bên
được yêu cầu sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến kết quả khám xét, địa điểm
và hoàn cảnh thu giữ cũng như việc quản lý các đồ vật đã thu giữ.
3. Bên yêu cầu tuân thủ mọi điều
kiện do Bên được yêu cầu đặt ra liên quan đến các đồ vật đã được thu giữ và
giao cho Bên yêu cầu.
Điều 11.
Thu thập chứng cứ
1. Trong khuôn khổ pháp luật của
nước mình và khi được đề nghị, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc bản tường
trình của những người liên quan hoặc yêu cầu họ đưa ra đồ vật là vật chứng để
chuyển cho Bên yêu cầu.
2. Trong khuôn khổ pháp luật nước
mình, Bên được yêu cầu cho phép những người được nêu đích danh trong yêu cầu có
mặt trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ và có thể cho phép họ được hỏi
người cung cấp lời khai hoặc chứng cứ. Trong trường hợp không cho phép hỏi trực
tiếp, thì những người đó có thể được phép gửi các câu hỏi dự định đặt ra cho
người cung cấp lời khai hoặc chứng cứ. Người có mặt trong quá trình thực hiện
yêu cầu tương trợ có thể được phép sao chép nguyên văn nội dung đó. Các phương
tiện kỹ thuật có thể được sử dụng để sao chép đúng nguyên văn nội dung đó.
3. Người mà Bên được yêu cầu sẽ
thu thập chứng cứ theo yêu cầu tương trợ phù hợp với Điều này có thể từ chối
cung cấp chứng cứ trong trường hợp sau:
a. Pháp luật của Bên được yêu cầu
cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp
tương trợ khi trình tự, thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của
Bên được yêu cầu; hoặc
b. Pháp luật của Bên yêu cầu cho
phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ theo trình tự, thủ tục tố
tụng hình sự như vậy trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
4. Nếu bất kỳ người nào trên
lãnh thổ của Bên được yêu cầu cho rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về
quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chối cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan trung ương của
Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản xác nhận cho Cơ quan
trung ương của Bên được yêu cầu về quy định của quyền hoặc nghĩa vụ đó. Trong
trường hợp không có căn cứ ngược lại, thì văn bản xác nhận đó sẽ là một căn cứ
đầy đủ về những vấn đề được nêu trong đó.
5. Theo Điều này, việc thu thập
chứng cứ bao gồm cả việc thu thập tài liệu hoặc các đồ vật khác.
Điều 12.
Hiện diện của Bên yêu cầu khi thực hiện yêu cầu tương trợ
Trong khuôn khổ pháp luật của
Bên được yêu cầu cho phép, những người được nêu đích danh trong yêu cầu tương
trợ sẽ được phép có mặt trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.
Điều 13.
Chuyển giao người đang chấp hành hình phạt để cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ điều
tra
1. Người đang chấp hành hình phạt
trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, có thể được tạm thời chuyển giao theo yêu cầu
của Bên yêu cầu để cung cấp chứng cứ theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự hoặc
trợ giúp điều tra trên lãnh thổ của Bên đó. Theo quy định của Điều này, người
đang chấp hành hình phạt bao gồm cả người không bị giam giữ trong trại giam
nhưng đang phải chấp hành hình phạt về một tội nhưng không phải là hình phạt tiền.
2. Bên được yêu cầu chuyển giao
người đang chấp hành hình phạt cho Bên yêu cầu chỉ khi:
a. Người đó tự nguyện đồng ý với
việc chuyển giao; và
b. Bên yêu cầu đồng ý tuân thủ
các điều kiện cụ thể do Bên được yêu cầu nêu ra liên quan đến việc canh giữ hoặc
bảo đảm an toàn cho người được chuyển giao.
3. Khi Bên được yêu cầu thông
báo cho Bên yêu cầu là không cần phải quản lý người bị chuyển giao nữa, thì người
đó sẽ được tự do.
4. Người được chuyển giao theo
quy định của Điều này sẽ được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách thức hai
bên đã thoả thuận vào thời điểm sớm nhất có thể được, ngay sau khi đã cung cấp
chứng cứ hoặc vào thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của người đó không còn cần
thiết.
Điều 14.
Sự có mặt của người khác để cung cấp chứng cứ hoặc trợ giúp việc điều tra
1. Theo đề nghị của Bên yêu cầu,
bên được yêu cầu có thể chuyển giao một người (không phải là người quy định tại
Điều 13) đến lãnh thổ của Bên yêu cầu để cung cấp chứng cứ hay giúp đỡ về một vấn
đề hình sự tại lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu, nếu thoả
mãn với các biện pháp mà Bên yêu cầu sẽ áp dụng nhằm bảo đảm an toàn cho người
được chuyển giao, sẽ đề nghị người đó cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ trên lãnh
thổ của Bên yêu cầu. Người đó sẽ được thông báo về số tiền trợ cấp hoặc chi phí
được hưởng. Bên được yêu cầu thông báo ngay về ý kiến của người đó cho Bên yêu
cầu và nếu người đó chấp thuận thì tiến hành các bước cần thiết để thực hiện
yêu cầu tương trợ.
Điều 15.
Bảo đảm an toàn
1. Theo khoản 2 Điều này, người
có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ tại Điều 13 hoặc Điều
14 Hiệp định này sẽ không:
a. Bị giam giữ, truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, cũng
không phải tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào nếu vụ kiện dân sự đó không thể
tiến hành khi người đó không ở trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, đối với các hành
vi hành động hoặc không hành động xảy ra trước khi người này rời lãnh thổ của
Bên được yêu cầu;
b. Cung cấp chứng cứ theo bất kỳ
thủ tục tố tụng hình sự nào và giúp đỡ bất kỳ việc điều tra hình sự nào ngoài
phạm vi vấn đề hình sự đã nêu trong yêu cầu tương trợ, nếu người đó không đồng
ý.
2. Khoản 1 Điều này không áp dụng
nếu người đó đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời
khỏi trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi được thông báo chính thức là sự có mặt của
người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời khỏi nhưng quay trở lại.
3. Người không đồng ý cung cấp
chứng cứ theo Điều 13 hoặc Điều 14 của Hiệp định này không phải chịu bất kỳ
hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào của Tòa án của Bên yêu cầu hay Bên được
yêu cầu.
4. Người đồng ý cung cấp chứng cứ
theo Điều 13 hoặc Điều 14 Hiệp định này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
căn cứ vào lời khai của họ, trừ việc khai báo gian dối hoặc xúc phạm Tòa án.
Điều 16.
Tài sản do phạm tội mà có và phương tiện phạm tội
1. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu,
cố gắng xác định xem có tài sản do phạm tội mà có và phương tiện phạm tội có
trong phạm vi thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự của mình hay không và
thông báo cho Bên yêu cầu kết quả điều tra của mình.
2. Trong trường hợp tìm thấy tài
sản nghi là do phạm tội mà có hoặc phương tiện phạm tội, thì Bên được yêu cầu sẽ
áp dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để quản lý hoặc tịch thu
tài sản hoặc phương tiện đó.
3. Khi áp dụng Điều này, các quyền
chính đáng của bên thứ ba có liên quan sẽ được tôn trọng theo pháp luật của Bên
được yêu cầu.
4. Bên được yêu cầu sẽ giữ lại
tài sản do phạm tội mà có hoặc phương tiện phạm tội đã bị tịch thu, trừ trường
hợp có thoả thuận khác trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 17.
Tài trợ tài chính cho hoạt động khủng bố
Khi một trong hai Bên ký kết có
lý do để tin rằng có người hoặc nhóm người thuộc quyền tài phán của mình đã quyên
góp hoặc đang quyên góp hoặc đóng góp cho bất kỳ quỹ tài chính nào mà quỹ đó trực
tiếp hoặc gián tiếp tài trợ hoặc giúp đỡ cho các hoạt động khủng bố trên lãnh
thổ của Bên kia, thì sẽ báo cho Bên ký kết kia về tình hình đó, đồng thời sẽ tiến
hành các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để khám xét, thu giữ và tịch
thu quỹ tài chính đó và truy tố những cá nhân liên quan.
Điều 18.
Bảo mật
1. Sau khi tham vấn với Bên yêu
cầu, Bên được yêu cầu có thể đề nghị bảo mật thông tin hay chứng cứ được cung cấp
hoặc nguồn của những thông tin hay chứng cứ đó, việc tiết lộ hoặc sử dụng phải
phù hợp với các điều kiện được đặt ra.
2. Bên yêu cầu có thể đề nghị giữ
bí mật nội dung của yêu cầu tương trợ, các văn bản bổ trợ và các công việc kèm
theo yêu cầu tương trợ. Nếu yêu cầu tương trợ chỉ có thể được thực hiện khi vi
phạm các điều kiện về bảo mật, Bên được yêu cầu sẽ thông báo Bên yêu cầu trước
khi thực hiện yêu cầu tương trợ và Bên yêu cầu sẽ quyết định việc có hay không
thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Khi được đề nghị, Bên yêu cầu
phải bảo đảm rằng thông tin hoặc chứng cứ sẽ được bảo vệ, không để mất mát, bị
tiếp cận, sử dụng, sửa đổi, tiết lộ trái phép hoặc bị lạm dụng.
Điều 19.
Giới hạn của việc sử dụng thông tin
Nếu không được sự đồng ý trước của
Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu không được sử dụng thông tin hay chứng cứ có được
hoặc làm bất kỳ điều gì trên cơ sở thông tin hay chứng cứ đó vào các mục đích
khác với mục đích đã nêu trong yêu cầu tương trợ.
Điều 20.
Chứng nhận và chứng thực
1. Văn bản yêu cầu tương trợ,
các tài liệu bổ trợ và các giấy tờ hoặc đồ vật được cung cấp theo yêu cầu tương
trợ không đòi hỏi bất kỳ hình thức chứng nhận hay chứng thực nào trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp cụ thể khi
Bên được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các giấy tờ hoặc đồ vật phải được chứng
thực, thì giấy tờ, đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo cách thức quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Giấy tờ hoặc đồ vật được xác
định là đã chứng thực theo Hiệp định này nếu giấy tờ hoặc đồ vật đó được người
hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật của Bên gửi ký hoặc đóng dấu
chính thức của cơ quan đó.
Điều 21.
Ngôn ngữ
Yêu cầu tương trợ, tài liệu bổ
trợ và các thông báo theo Hiệp định này sẽ được làm bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu,
có kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc dịch ra tiếng Anh.
Điều 22.
Các thoả thuận phụ trợ
Cơ quan trung ương của mỗi Bên
có thể có các thỏa thuận phụ trợ phù hợp với mục đích của Hiệp định này và pháp
luật của cả hai Bên.
Điều 23.
Đại diện và chi phí
1. Trừ trường hợp Hiệp định này
quy định khác, Bên được yêu cầu tiến hành mọi việc cần thiết cho Bên yêu cầu có
mặt trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng hình sự phát sinh ngoài
yêu cầu tương trợ, và nếu Bên yêu cầu không thể có mặt, thì Bên được yêu cầu sẽ
đại diện cho quyền lợi của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu phải chịu
chi phí thực hiện yêu cầu tương trợ, trừ chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chịu:
a. Các chi phí gắn với việc
chuyên chở người đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và chi phí về chỗ
ở của người đó cũng như các khoản thù lao và chi phí phải trả cho họ trong thời
gian có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ quy định tại
Điều 7, Điều 13 hoặc Điều 14 của Hiệp định này;
b. Các chi phí gắn với việc
chuyên chở các nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;
c. Lệ phí và chi phí chuyên gia;
d. Chi phí liên quan tới việc
phiên dịch, dịch tài liệu và thu thập chứng cứ bằng hình ảnh, qua vệ tinh hoặc
các phương tiện kỹ thuật khác từ Bên được yêu cầu tới Bên yêu cầu;
e. Khi Bên được yêu cầu đề nghị,
các chi phí bất thường phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.
Điều 24.
Tương thích với các hiệp định khác.
Hiệp định này sẽ không ngăn trở
một Bên tương trợ cho Bên kia theo các điều khoản của các công ước/ thỏa thuận
quốc tế đa phương phù hợp khác hoặc theo các quy định của pháp luật nước mình.
Các Bên cũng sẽ cung cấp tương trợ theo bất kỳ thỏa thuận song phương, hiệp định
hoặc thông lệ thích hợp.
Điều 25.
Tham vấn
Hai Bên sẽ tiến hành tham vấn
ngay theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào, về những vấn đề chung hoặc từng vấn đề cụ
thể liên quan đến việc giải thích, áp dụng hay thực hiện Hiệp định này.
Điều 26.
Hiệu lực và chấm dứt hiệp định
1. Hiệp định này:
a. Phải được phê chuẩn và văn kiện
phê chuẩn sẽ được trao đổi trong thời gian sớm nhất có thể;
b. Sẽ có hiệu lực vào thời điểm
trao đổi văn kiện phê chuẩn;
c. Được áp dụng đối với yêu cầu
tương trợ về hành vi liên quan xảy ra trước ngày Hiệp định này có hiệu lực;
d. Có thể được sửa đổi khi cả
hai Bên đồng ý.
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp
định này. Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày thông báo về
việc chấm dứt Hiệp định cho Bên kia.
Để làm bằng, những người ký tên
dưới đây được Nhà nước của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội ngày 08 tháng 10
năm 2007 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Hindu và tiếng Anh
có giá trị như nhau. Trong trường hợp nảy sinh bất đồng trong việc giải thích
Hiệp định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY
MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI TƯỚNG, BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Lê Hồng Anh
|
THAY
MẶT
CỘNG HÒA ẤN ĐỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Shivraj W.Patil
|