HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ, GIA ĐÌNH VÀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN HUNGGARI
Hội đồng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Hội đồng Chủ tịch Cộng hòa nhân dân Hunggari.
Với lòng mong muốn tăng cường quan hệ hữu nghị
giữa hai nước và phát triển sự hợp tác trong lĩnh vực quan hệ tương trợ tư
pháp.
Đã thỏa thuận ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp
về những vấn đề dân sự, gia đình và hình sự.
Nhằm mục đích đó, hai bên đã cử các đại diện
toàn quyền sau đây:
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cử:
Bộ trưởng Bộ Tư pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam Phan Hiền.
Hội đồng Chủ tịch Cộng hòa nhân dân Hunggari cử:
Bộ trưởng Tư pháp Cộng hòa nhân dân Hunggari
Markoja Imre.
Sau khi trao đổi giấy ủy quyền hợp pháp và hợp
thức, các đại diện toàn quyền đã thỏa thuận những điều sau đây:
Phần I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Bảo hộ pháp lý
1. Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh
thổ nước ký kết kia sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản mà nước
ký kết kia dành cho công dân của mình.
2. Công dân mỗi nước ký kết có thể liên hệ, đưa
đơn khiếu nại đến các cơ quan tư pháp có thẩm quyền của nước ký kết kia về các
vấn đề dân sự, gia đình và hình sự trong cùng những điều kiện như công dân của
chính nước đó.
3. Những quy định của Hiệp định này cũng áp dụng
đối với pháp nhân được thành lập trên lãnh thổ của các nước ký kết, cũng như đối
với những tổ chức khác có thể tham gia tố tụng tư pháp với tư cách là đương sự.
Điều 2. Tương trợ tư pháp
1. Các Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Công chứng
Nhà nước của các nước ký kết tương trợ nhau về tư pháp đối với các vấn đề dân sự,
gia đình và hình sự.
2. Các cơ quan nói ở khoản 1 cũng tương trợ tư
pháp cho các cơ quan khác tham gia tố tụng về dân sự, gia đình và hình sự.
Điều 3. Cách thức liên hệ
1. Các cơ quan nói ở Điều 2, khi thực hiện tương
trợ tư pháp sẽ liên hệ với nhau thông qua Bộ Tư pháp hoặc Viện kiểm sát tối cao
của nước mình, trừ phi Hiệp định này có quy định khác.
2. Các cơ quan khác có thẩm quyền, khi giải quyết
các vấn đề về dân sự, gia đình và hình sự cần gửi các giấy yêu cầu tương trợ tư
pháp đến các cơ quan nói ở Điều 2, khoản 1, trừ phi Hiệp định này có quy định
khác đối với một số trường hợp.
Điều 4. Phạm vi tương trợ tư
pháp
1. Tương trợ tư pháp bao gồm việc thực hiện các
hành vi tố tụng riêng biệt như việc khám nhà, tạm giữ, tịch biên tài sản, việc
gửi các chứng cứ, lấy lời khai của những người làm chứng, người giám định và những
người khác, xét hỏi bị can, xem xét tại chỗ, yêu cầu tống đạt, gửi các tài liệu
cũng như lập và gửi các giấy tờ.
2. Tương trợ tư pháp bao gồm cả việc xác minh địa
chỉ của một người cư trú trên lãnh thổ nước ký kết này bị người thường trú hoặc
tạm trú trên lãnh thổ nước ký kết kia kiện về các vấn đề dân sự hay gia đình.
Ngoài ra còn bao gồm cả việc xác minh nơi làm việc và thu nhập của một người bị
người ta đòi tiền nuôi dưỡng. Để thuận lợi cho việc giải quyết các yêu cầu trên
đây, nước ký kết yêu cầu phải thông báo tất cả tài liệu mình có cho nước ký kết
kia biết.
Điều 5. Hình thức ủy thác tư
pháp
1. Giấy ủy thác tư pháp bao gồm các điểm sau
đây:
a) Tên cơ quan yêu cầu.
b) Tên cơ quan được yêu cầu.
c) Yêu cầu tương trợ tư pháp về việc gì.
d) Họ, tên, nơi thường trú hoặc tạm trú, quốc tịch,
nghề nghiệp của những người liên quan trong việc yêu cầu tương trợ. Đối với vụ
hình sự thì có thể cho biết cả ngày sinh, nơi sinh của bị can hay của người bị
kết án, họ tên bố mẹ của người đó;
e) Họ, tên và địa chỉ của những người đại diện hợp
pháp.
f) Những điểm chính về yêu cầu tương trợ và những
tài liệu cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu này. Trong các vụ hình sự cần mô
tả các sự việc.
2. Các giấy ủy thác gửi cho nhau theo Hiệp định
này phải được ký tên và đóng dấu.
Điều 6. Thể thức thực hiện
1. Cơ quan được yêu cầu thực hiện việc ủy thác
tư pháp áp dụng pháp luật của nước mình. Tuy nhiên, nếu có đề nghị của cơ quan
yêu cầu, cơ quan được yêu cầu có thể áp dụng những quy phạm tố tụng đặc biệt, nếu
điều đó không trái với những quy định có tính chất bắt buộc của pháp luật nước
mình.
2. Trong trường hợp cơ quan được yêu cầu không
có thẩm quyền thì sẽ chuyển việc được yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền và
thông báo cho cơ quan yêu cầu biết.
3. Theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan được
yêu cầu sẽ thông báo kịp thời về thời gian và địa điểm thực hiện ủy thác.
4. Sau khi thực hiện xong yêu cầu tương trợ tư
pháp hoặc nếu không thực hiện được, thì cơ quan được yêu cầu gửi trả lại tài liệu
cho cơ quan yêu cầu và nếu không thực hiện được thì nói lý do vì sao.
Điều 7. Bảo vệ người làm chứng,
người giám định và những người khác
1. Không một người làm chứng, người giám định
nào dù mang quốc tịch gì, theo giấy gọi mà tự nguyện đến các cơ quan của nước
ký kết yêu cầu nói ở Điều 2, lại có thể bị truy tố, bị tạm giam hoặc bị bất cứ
biện pháp nào khác hạn chế tự do cá nhân vì những hành vi phạm pháp hoặc những
bản án đã có trước khi người đó sang lãnh thổ nước ký kết yêu cầu.
2. Bị can không kể là công dân nước nào, khi được
gọi đến các Tòa án của nước ký kết yêu cầu để trả lời về những hành vi dẫn đến
việc truy tố người đó, không thể bị truy tố, bị bắt hoặc bị bất cứ biện pháp hạn
chế tự do nào khác trên lãnh thổ nước đó về những hành vi phạm pháp hoặc những
bản án đã có trước khi người đó sang lãnh thổ nước ký kết yêu cầu và không được
nêu lên trong giấy gọi.
3. Quyền được bảo vệ nói ở các khoản 1 và 2 chấm
dứt nếu người làm chứng, người giám định hoặc người bị truy tố tuy có khả năng
rời lãnh thổ nước ký kết yêu cầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày các cơ quan
nói ở Điều 2 không yêu cầu sự có mặt của người đó nữa nhưng vẫn ở lại nước này
hoặc trở lại nước này sau khi đã rời đi.
Điều 8.
1. Người làm chứng hoặc người giám định được yêu
cầu bồi hoàn các khoản phí tổn đi đường và lưu trú, cũng như được hưởng một khoản
phụ cấp. Các phí tổn này do nước ký kết yêu cầu chịu. Các phí tổn lưu trú và phụ
cấp ít nhất cũng bằng các phí tổn và phụ cấp quy định trong pháp luật hiện hành
của nước ký kết nơi người đó đến khai.
2. Nếu người làm chứng hay người giám định yêu cầu
thì cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của mình, nước ký kết yêu cầu ứng
trước cho người đó một phần hay toàn bộ các phí tổn đi đường và lưu trú.
Điều 9. Thủ tục tống đạt giấy
tờ
1. Cơ quan được yêu cầu tiến hành tống đạt giấy
tờ phù hợp với pháp luật của nước mình về việc tống đạt giấy tờ với điều kiện
là giấy tờ cần tống đạt được viết bằng tiếng của nước được yêu cầu hoặc có kèm
theo một bản dịch ra tiếng của nước được yêu cầu được xác nhận là dịch đúng. Nếu
không như vậy, thì cơ quan được yêu cầu chỉ tống đạt giấy tờ khi người được tống
đạt tự nguyện nhận.
2. Trong giấy tờ yêu cầu tống đạt phải ghi đúng
địa chỉ của người nhận cũng như tính chất của giấu tờ tống đạt.
3. Nếu không tống đạt được theo địa chỉ đã ghi
trong giấy yêu cầu tống đạt, thì cơ quan được yêu cầu chủ động thực hiện những
biện pháp cần thiết để xác định địa chỉ. Nếu không thể tìm thấy địa chỉ, thì phải
thông báo cho cơ quan yêu cầu biết, đồng thời gửi trả lại giấy tờ tống đạt.
Điều 10. Chứng nhận
việc tống đạt
Nước ký kết được yêu cầu, căn cứ vào pháp luật
hiện hành của nước mình về tống đạt giấy tờ mà chứng nhận việc tống đạt. Trong
giấy chứng nhận tống đạt phải ghi rõ ngày, tháng và nơi tống đạt.
Điều 11. Tống đạt giấy tờ
cho công dân nước mình
1. Mỗi nước ký kết có quyền tống đạt giấy tờ cho
công dân nước mình đang ở trên lãnh thổ nước kia thông qua cơ quan đại diện ngoại
giao hoặc lãnh sự của mình.
2. Trong trường hợp tống đạt này không được áp dụng
biện pháp cưỡng chế.
Điều 12. Phí tổn về tương
trợ tư pháp
1. Nước ký kết được yêu cầu không được đòi hỏi
thanh toán các phí tổn về tương trợ tư pháp. Mỗi nước ký kết chịu tất cả các
phí tổn về tương trợ tư pháp thực hiện trên lãnh thổ nước mình.
2. Cơ quan tư pháp được yêu cầu thông báo cho cơ
quan tư pháp yêu cầu biết phí tổn về tương trợ tư pháp. Nếu cơ quan tư pháp yêu
cầu thu lại được những phí tổn này từ người có nghĩa vụ phải trả thì số tiền
thu được thuộc về nước ký kết có cơ quan đã thu.
Điều 13. Thông tin về pháp
luật
Theo yêu cầu của nhau, các cơ quan nói ở Điều 3.
Khoản 1 Hiệp định này thông báo cho nhau biết về pháp luật của nước mình.
Điều 14. Tiếng nói sử dụng
trong tương trợ tư pháp
Các giấy yêu cầu tương trợ tư pháp, cũng như các
giấy tờ và tài liệu kèm theo được viết bằng tiếng của nước yêu cầu và kèm theo
bản dịch ra tiếng của nước được yêu cầu hoặc bản dịch tiếng Pháp.
Điều 15. Giá trị của giấy tờ
Các giấy tờ chính thức lập trên lãnh thổ một nước
ký kết theo pháp luật của nước này, khi được xuất trình trên lãnh thổ nước ký kết
kia, có cùng hiệu lực như các giấy tờ tương ứng lập trên lãnh thổ nước kia.
Điều 16.
1. Các giầy tờ công của các cơ quan có thẩm quyền
của một nước ký kết, cũng như các giầy tờ tư trên đó đã ghi lời xác nhận chính
thức, như xác nhận về việc đăng ký hoặc thị thực ngày, tháng, chứng nhận chữ
ký, chứng nhận bản sao, đều được miễn hợp pháp hóa hoặc chứng thực thêm cùng mọi
thủ tục tương đuơng khi phải xuất trình các giầy tờ đó trên lãnh thổ nước ký kết
kia.
2. Các giấy tờ trên đây phải được lập như thế
nào để có thể làm rõ được tính chính thức của nó. Nhất là phải có chữ ký và
đóng dấu xác nhận của người đại diện cơ quan có thẩm quyền lập ra hoặc dịch các
giấy tờ đó và nếu là bản sao thì phải được cơ quan này chứng nhận là đúng với bản
gốc. Trường hợp có nghi ngờ về tính hợp pháp của giấy tờ, có thể yêu cầu giải
thích thông qua các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Từ chối tương trợ
tư pháp
Tương trợ tư pháp có thể bị từ chối nếu nước ký
kết được yêu cầu cho rằng việc đó sẽ xâm phạm đến chủ quyền, đến trật tự chung,
hoặc những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình.
Điều 18. Giao đồ vật và
chuyển tiền
Nếu căn cứ vào các quy định của Hiệp định này muốn
tiến hành việc chuyển giao, mang ra hoặc chuyển các tài sản, các phương tiện
thanh toán và các đồ vật, thì phải tuân theo pháp luật của nước ký kết được yêu
cầu.
Phần II
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG
LĨNH VỰC DÂN SỰ VÀ GIA ĐÌNH
Chương I
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG
Điều 19. Miễn cược án phí
Công dân nước ký kết này không bị buộc ký quỹ án
phí trên lãnh thổ nước ký kết kia, không phải nộp cược dưới bất cứ hình thức
nào vì lý do họ là người nước ngoài.
Điều 20.
Đối với đương sự nào đã
được miễn cược án phí như quy định ở Điều 19 Hiệp định này, nhưng sau khi bị xử
phải trả án phí, thì Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết kia sẽ cho thi hành
quyết định về án phí mà không thu một lệ phí nào.
Điều 21.
1. Đơn xin thi hành quyết định về án phí phải
kèm theo bản sao có thị thực quyết định của Tòa án, về án phí và giấy chứng nhận
rằng quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật và có thể thi hành.
2. Các giầy tờ nói ở khoản 1 phải kèm theo bản dịch
ra tiếng của nước ký kết nơi sẽ thi hành quyết định. Bản dịch này phải được chứng
nhận là dịch đúng.
3. Tòa án thực hiện thủ tục thi hành quyết định
chỉ cần kiểm tra xem:
a) Quyết định đã được xác nhận là có hiệu lực
pháp luật và có thể thi hành hay chưa?
b) Các giấy tờ nói ở khoản 1 điều này có kèm
theo bản dịch đã được thị thực hay không?
Điều 22. Đơn xin thi hành
quyết định về án phí có thể gửi
1) Cho Tòa án đã ra quyết định về án phí hoặc Tòa
án đã xử sơ thẩm. Tòa án nhận đơn này sẽ chuyển đơn theo các quy định ở Điều 3,
khoản 1 của Hiệp định này cho Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết kia; hoặc:
2) Nộp trực tiếp cho Tòa án có thẩm quyền tiến
hành thủ tục thi hành của nước ký kết kia, nếu người đứng đơn thường trú trên
lãnh thổ nước kia.
Điều 23.
1. Tòa án quyết định việc tiến hành thủ tục đòi
án phi mà không cần nghe các đương sự.
2. Không được từ chối việc tiến hành thủ tục đòi
án phí chỉ vì lý do người đứng đơn đã không ứng trước các phí tổn về đòi án
phí.
Điều 24. Miễn án phí
1. Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh
thổ nước ký kết kia việc miễn lệ phí công chứng và quyền được thay mặt không mất
tiền theo những quy định của pháp luật nước ký kết kia trong cùng những điều kiện
và mức độ như công dân của nước ký kết kia.
2. Việc miễn án phí, miễn lệ phí bao gồm tất cả
mọi hành vi tố tụng, kể cả tố tụng thi hành án.
3. Nếu theo pháp luật của nước ký kết này một
bên đương sự được hưởng việc miễn án phí, miễn lệ phí công chứng, thì người đó
cùng được hưởng việc án phí, miễn lệ phí công chứng đối với mọi hành vi tố tụng
thực hiện trước Tòa án của nước ký kết kia về cùng vụ án.
Điều 25.
1. Giấy chứng nhận về tình hình nhân thân, gia
đình và tài sản của người xin miễn án phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền của
nước ký kết nơi người đó thường trú hoặc tạm trú cấp. Cũng áp dụng quy định này
đối với việc chứng nhận về thu nhập của người xin.
2. Nếu đương sự không thường trú hoặc tạm trú
trên lãnh thổ của cả hai nước ký kết, thì cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh
sự của nước mà người đó là công dân có thể cấp giấy chứng nhận.
3. Tòa án có thẩm quyền xét đơn xin miễn án phí,
lệ phí, nếu thấy cần thiết, có thể yêu cầu cơ quan cấp giấy chứng nhận bổ sung
thêm tài liệu theo cách thức nói ở Điều 3.
Điều 26.
1. Công dân của một nước ký kết muốn được hưởng
miễn án phí, miễn lệ phí công chứng hoặc quyền được thay mặt không mất tiền trước
Tòa án của nước ký kết kia có thể ghi yêu cầu của mình vào biên bản do Tòa án
có thẩm quyền nơi người đó thường trú hoặc tạm trú lập. Tòa án này sẽ gửi biên
bản kèm theo giấy chứng nhận nói ở Điều 25 và tất cả các giấy tờ mà đương sự xuất
trình cho Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết kia, theo cách thức quy định ở
Điều 3.
2. Tòa án lập biên bản bằng tiếng nước mình.
Điều 27. Gửi trích lục hộ tịch
và các giấy tờ khác
1. Mỗi nước ký kết, theo yêu cầu của nước ký kết
kia, sẽ gửi qua đường ngoại giao các trích lục hộ tịch và các giấy tờ về trình
độ nghề nghiệp, về thâm niên cũng như giấy tờ khác liên quan tới các quyền và lợi
ích riêng của công dân nước kia.
2. Các giấy tờ nói ở khoản 1 được gửi cho nước
ký kết kia theo đường ngoại giao, không phải dịch và được miễn mọi lệ phí.
Chương II
QUYỀN NHÂN THÂN
Điều 28. Năng lực pháp lý
và năng lực hành vi
1. Năng lực pháp lý và năng lực hành vi được xác
nhận theo pháp luật của nước ký kết mà đương sự là công dân.
2. Khi ký kết các hợp đồng giải quyết các nhu cầu
thông thường của đời sống hàng ngày, năng lực hành vi được xác định theo pháp
luật của nước ký kết nơi lập hợp đồng.
3. Năng lực pháp lý của một pháp nhân có trụ sở
trên lãnh thổ của một nước ký kết được xác định theo pháp luật nước ký kết đã
thành lập pháp nhân đó.
Điều 29. Tuyên bố mất tích
và chết
1. Tòa án có thẩm quyền tuyên bố các việc mất
tích và chết cũng như xác định sự thật về các việc mất tịch và chết là Tòa án của
nước ký kết mà người mất tích hay người chết là công dân căn cứ vào những tài
liệu cuối cùng khi người đó còn sống.
2. Tòa án của một nước ký kết, theo yêu cầu của một
người thường trú trên lãnh thổ nước mình, có thể tuyên bố việc mất tích hoặc chết
của công dân nước ký kết kia, nếu theo pháp luật của nước có Tòa án, người đưa
đơn có lợi ích pháp lý gắn với việc tuyên bố mất tích hoặc chết như thế.
3. Quyết định nói ở khoản 2 chỉ có hiệu lực pháp
luật trên lãnh thổ nước ký kết có Tòa án đã ra quyết định.
4. Trong những trường hợp nói ở các khoản 1 và
2, Tòa án đã thụ lý áp dụng pháp luật của nước mình.
Điều 30. Trách nhiệm do gây
thiệt hại
1. Về trách nhiệm do gây thiệt hại, sẽ áp dụng
pháp luật của nước ký kết nơi đã xảy ra hành vi gây thiệt hại. Tuy nhiên, nếu
các đương sự thường trú trên lãnh thổ nước ký kết kia thì áp dụng pháp luật của
nước ký kết kia.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ kiện
do gây thiệt hại là Tòa án của nước ký kết nơi đã xảy ra hành vi gây thiệt hại
hoặc nơi người bị kiện thường trú. Ngoài ra Tòa án của nước ký kết nơi người
đưa đơn kiện thường trú cũng có thẩm quyền trong trường hợp người bị kiện có
tài sản ở nước này.
Chương III
LUẬT GIA ĐÌNH
Điều 31. Kết hôn
1. Các điều kiện về hình thức của việc kết hôn
phải tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi tổ chức việc kết hôn.
2. Các điều kiện về nội dung của việc kết hôn đối
với mỗi người trong cặp vợ chồng tương lai, phải tuân theo pháp luật của nước
mà họ là công dân.
Điều 32. Quan hệ pháp lý về
nhân thân và tài sản giữa vợ chồng
1. Các quan hệ pháp lý về nhân thân và tài sản của
vợ chồng được quy định theo pháp luật của nước ký kêt nơi họ cùng thường trú.
2. Nếu hai vợ chồng đều là công dân của một nước
ký kêt, nhưng một người cư trú trên lãnh thổ nước ký kết này, còn người kia cư
trú trên lãnh thổ nước ký kết kia, thì các quan hệ pháp lý về nhân thân và tài
sản của họ được quy định theo pháp luật của nước ký kết mà họ là công dân.
3. Nếu trong hai vợ chồng, một người là công dân
nước ký kêt này, người kia là công dân của nước ký kết kia, và mỗi người cư trú
riêng trên lãnh thổ của một nước ký kết, thì các quan hệ pháp lý về nhân thân
và tài sản của họ được quy định theo pháp luật của nước ký kết nơi họ có thường
trú chung cuối cùng.
4. Về trường hợp nói ở khoản 3, nếu vợ chồng
không có nơi thường trú chung, thì áp dụng pháp luật của nước ký kết có Tòa án
có thẩm quyền trong việc này.
5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về các quan
hệ pháp lý về nhân thân và tài sản giữa vợ chồng thuộc Tòa án của nước ký kết
mà pháp luật được áp dụng theo quy định của các khoản 1-3 điều này.
6. Về trường hợp nói ở khoản 4, Tòa án của cả
hai nước đều có thẩm quyền.
Điều 33. Ly hôn
1. Nếu vợ chồng đều là công dân của nước ký kết
này mà khi ly hôn đều cư trú trên lãnh thổ nước ký kết kia, thì việc ly hôn được
giải quyết theo pháp luật của nước mà họ là công dân, Tòa án của cả hai nước ký
kết đều có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.
2. Nếu khi ly hôn mà vợ là công dân của nước ký
kết này, chồng là công dân của nước ký kết kia và hai người đều thường trú trên
lãnh thổ của một nước ký kết hoặc người thường trú trên lãnh thổ nước ký kết
này, người thường trú trên lãnh thổ nước ký kết kia, thì các Tòa án của cả hai
nước ký kết đều có thẩm quyền giải quyết. Tòa án thụ lý sẽ áp dụng pháp luật của
nước mình.
Điều 34. Tuyên bố hôn nhân
vô hiệu
1. Việc tuyên bố hôn nhân vô hiệu do vi phạm những
điều kiện về hình thức của việc kết hôn phải căn cứ vào pháp luật của nước ký kết
nơi tiến hành kết hôn.
2. Việc tuyên bố hôn nhân vô hiệu do vi phạm những
điều kiện về nội dung của việc kết hôn phải căn cứ vào pháp luật của nước ký kết
mà người vợ hoặc chồng vi phạm là công dân.
3. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các trường hợp
ở Điều 33 cũng có thẩm quyền giải quyết vấn đề này.
Điều 35. Quan hệ pháp lý giữa
cha mẹ và con cái
1. Để xác định quan hệ cha con hoặc mẹ con hoặc
để bảo đảm nguyên tắc suy đoán quan hệ cha con, sẽ áp dụng pháp luật của nước
ký kết mà người con là công dân khi sinh ra.
2. Về hình thức xác nhận việc tự khai là cha mẹ
hoặc mẹ chỉ cần tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi khai nhận.
Điều 36.
1. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con cái được
quy định theo pháp luật của nước ký kết mà người con là công dân.
2. Nếu người con là công dân của nước ký kết này
những cư trú trên lãnh thổ nước ký kết kia, thì áp dụng pháp luật của nước ký kết
nào xét ra có lợi nhất cho người con.
Điều 37.
Thẩm quyền giải quyết các
quan hệ nói ở các Điều 35 và 36 Hiệp định này thuộc về cơ quan nước ký kết mà
người con là công dân, cơ quan nước ký kết nơi người con thường trú cũng như cơ
quan nước ký kết nơi người bị kiện thường trú.
Điều 38. Giám hộ và trợ tá
1. Trừ phi có quy định khác của Hiệp định này,
cơ quan có thẩm quyền về giám hộ và trợ tá co các công dân của nước ký kết mà
người được giám hộ hoặc người được trợ tá là công dân.
2. Về việc đặt giám hộ hay trợ tá, về thi hành
nhiệm vụ giám hộ hay trợ tá, quan hệ pháp lý giữa người giám hộ và người được
giám hộ, người trợ tá và người được trợ tá, cũng như về điều kiện chấm dứt việc
giám hộ hay việc trợ tá sẽ áp dụng pháp luật của nước ký kết mà người được giám
hộ hay người được trợ tá là công dân.
3. Về nhiệm vụ nhận làm giám hộ hay trợ tá sẽ áp
dụng pháp luật của nước ký kết mà người làm giám hộ hay trợ tá là công dân.
4. Công dân nước ký kết này có thể được chỉ định
làm giám hộ hay trợ tá của công dân nước ký kết kia, nếu người đó cư trú trên
lãnh thổ nước ký kết, nơi phải thực hiện nhiệm vụ giám hộ hay trợ tá.
Điều 39.
1. Nếu vì lợi ích của công dân một nước ký kết
đang thường trú, tạm trú hoặc có tài sản ở nước ký kết kia, mà thấy cần thiết
phải tiến hành những biện pháp giám hộ hay trợ tá, thì nước ký kết kia sẽ thông
qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của mình báo ngay cho cơ quan có
thẩm quyền của nước ký kết có công dân nói trên.
2. Trong những trường hợp khẩn cấp, các cơ quan
của nước ký kết nơi người được nói đến ở khoản 1 thường trú, tạm trú hay có tài
sản, có thể tùy theo tình hình mà quyết định những biện pháp tạm thời về chỉ định
chỗ ở chăm sóc người và bảo quản tài sản. Khi quyết định những biện pháp này phải
thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mình báo ngay cho
cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia. Những biện pháp tạm thời này được
duy trì cho đến khi cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia có biện pháp
khác.
Điều 40.
1. Đồi với công dân của nước mình thường trú, tạm
trú hay có tài sản trên lãnh thổ nước ký kết kia, cơ quan có thẩm quyền của nước
ký kết này có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết kia quyết định
những biện pháp về giám hộ hay trợ tá.
2. Cơ quan được yêu cầu không có quyền quyết định
về những vấn đề liên quan đến nhân thân của người không có năng lực hành vi,
tuy nhiên cơ quan đó có thể cho phép kết hôn theo quy định của pháp luật nước
ký kết mà người được giám hộ hay người được trợ tá là công dân.
Điều 41. Nuôi con nuôi
1. Việc nuôi con nuôi sẽ áp dụng pháp luật của
nước ký kết mà người nhận nuôi là công dân.
2. Nếu đứa trẻ được nhận làm con nuôi là công
dân nước kia, thì cũng phải tuân theo những quy định pháp luật của nước ký kết
kia về các điều kiện nuôi con nuôi.
3. Nếu vợ chồng cùng nhận nuôi một đứa trẻ mà vợ
là công dân nước ký kết này, chồng là công dân nước ký kết kia thì việc nuôi
con nuôi phải tuân theo pháp luật của cả hai nước ký kết.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vấn đề nuôi
con nuôi là cơ quan của nước ký kết mà người nuôi là công dân. Về trường hợp
nói ở khoản 3, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là cơ quan của nước ký kết nơi
vợ chồng có nơi thường trú hoặc tạm trú chung cuối cùng.
5. Những quy định ở các khoản 1 đến 4 của điều
này cùng áp dụng đối với hậu quả pháp lý của việc nuôi con nuôi, đối với việc
chấm dứt nuôi con nuôi và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt này.
Chương IV
VỀ THỪA KẾ
Điều 42. Nguyên tắc đối xử
bình đẳng
Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ
nước ký kết kia những quyền giống như công dân nước ký kết kia đối với việc thừa
kế theo luật hoặc di chúc các tài sản để lãnh thổ nước ký kết kia, cũng như về
năng lực lập hoặc hủy bỏ di chúc.
Điều 43. Pháp luật được áp
dụng
1. Về thừa kế động sản thì áp dụng pháp luật của
nước ký kết mà người để lại di sản là công dân vào lúc người đó chết.
2. Về thừa kế bất động sản thì áp dụng pháp luật
của nước ký kết nơi có bất động sản.
3. Việc phân biệt động sản và bất động sản thì
áp dụng pháp luật của nước ký kết nơi có tài sản thừa kế.
Điều 44. Tài sản không có
người thừa kế
Nếu người chết không có người thừa kế hoặc tất cả
những người thừa kế đều từ chối nhận di sản hoặc tất cả những người này đều mất
năng lực thừa kế, thì bất động sản thuộc về nước ký kết nơi có bất động sản,
còn động sản thuộc về nước ký kết mà người để lại di sản là công dân vào lúc
người đó chết.
Điều 45. Di chúc
1. Di chúc của công dân một nước ký kết được coi
là có giá trị về mặt hình thức nếu phù hợp với:
a) Pháp luật của nước ký kết nơi lập di chúc, hoặc
b) Pháp luật của nước ký kết mà người để lại di
sản là công dân vào thời điểm lập di chúc hoặc thời điểm người ấy chết, hoặc
c) Pháp luật của nước ký kết nơi mà vào một
trong các thời điểm nói ở điểm b, người để lại di sản thường trú hoặc tạm trú.
2. Những quy định nói ở khoản 1 điều này cũng áp
dụng đối với việc hủy bỏ di chúc.
3. Về việc xác định năng lực lập hoặc hủy bỏ di
chúc sẽ áp dụng pháp luật của nước ký kết mà người để lại di sản là công dân
vào thời điểm lập hoặc hủy bỏ di chúc.
Điều 46. Thẩm quyền giải
quyết các việc thừa kế
1. Trừ trường hợp quy định ở khoản 4 điều này,
cơ quan có thẩm quyền giải quyết thừa kế về động sản là cơ quan của nước ký kết
mà người để lại di sản là công dân khi người đó chết.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thừa kế về bất
động sản là cơ quan của nước ký kết nơi có bất động sản.
3. Các khoản 1 và 2 điều này cũng được áp dụng đối
với các vụ tranh chấp về thừa kế.
4. Nếu toàn bộ động sản thừa kế của công dân nước
ký kết này lại nằm trên lãnh thổ nước ký kết kia, thì theo yêu cầu của bất cứ
người thừa kế hay của người hưởng di tặng nào, cơ quan có thẩm quyền của nước
ký kết kia có thể tiến hành thủ tục thừa kế miễn là có sự đồng ý của tất cả những
người thừa kế đang thường trú hoặc tạm trú ở một nơi mà người ta biết.
Điều 47. Thông báo về các
trường hợp chết
1. Khi công dân của một nước ký kết chết trên
lãnh thổ nước ký kết kia, cơ quan có thẩm quyền báo tin ngay cho cơ quan đại diện
ngoại giao hoặc lãnh sự của nước ký kết có công dân chết. Cơ quan này chuyển
giao tất cả tài liệu mình có về những người có khả năng thừa kế, địa chỉ hay
nơi lưu trú của họ, về tính chất của việc thừa kế và việc có di chúc nếu có. Nếu
biết rằng người chết có tài sản ở một nước khác thì cũng thông báo cho nước ký
kết kia biết.
2. Nếu cơ quan của nước ký kết này biết rằng người
thừa kế là công dân của nước ký kết kia thì có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước ký kết kia biết.
3. Nếu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự
biết đầu tiên việc chết thì có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về
thừa kế để cơ quan này có những biện pháp cần thiết bảo đảm sự an toàn của di sản.
Điều 48.
1. Trong trường hợp công dân nước ký kết này,
tuy không thường trú trên lãnh thổ nước ký kết kia nhưng chết trong thời gian
lưu trú trên lãnh thổ nước ký kết kia thì động sản của người chết để lại phải
được chuyển giao cho viên chức lãnh sự của nước ký kết mà người chết là công
dân và không cần thủ tục đặc biệt gì, với điều kiện là thỏa mãn hoặc bảo đảm thỏa
mãn các yêu cầu của những chủ nợ là công dân nước ký kết nơi người đó chết.
2. Viên chức lãnh sự được quyền chuyển di sản ra
nước ngoài, nhưng phải tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi người chết đã
lưu trú.
Điều 49. Bảo quản tài sản
thừa kế
1. Cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết nơi có
tài sản thừa kế mà công dân nước ký kết kia để lại, có nghĩa vụ thực hiện các
biện pháp bảo quản tài sản đó theo pháp luật của nước mình.
2. Phải thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại
giao hoặc lãnh sự của nước ký kết kia biết các biện pháp đã thực hiện theo quy
định ở khoản 1. Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thể trực tiếp hoặc
thông qua người được ủy quyền tham gia thực hiện các biện pháp đó; theo yêu cầu
của các cơ quan này, có thể sửa đổi hay hủy bỏ các biện pháp đã quyết định.
Điều 50. Chuyển giao tài sản
thừa kế
1. Sau khi giải quyết thủ tục thừa kế nếu động sản
thừa kế hoặc tiền bán động sản hay bất động sản thừa kế thuộc những người thừa
kế thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ nước ký kêt kia, nếu không giao được
trực tiếp cho họ hay cho người được họ ủy quyền, thì phải giao những tài sản
đó, hoặc số tiền bán các động sản và bất động sản đó cho cơ quan đại diện ngoại
giao hoặc lãnh sự của nước ký kết kia.
2. Những quy định của khoản 1 được áp dụng với
điều kiện là:
a) Đã thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các món
nợ cho các chủ nợ trong thời hạn được quy định theo pháp luật của nước ký kết
nơi có tài sản thừa kế.
b) Đã trả hết hoặc bảo đảm trả hết các khoản thuế,
lệ phí, tiền nộp có liên quan đến thừa kế.
Chương V
CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH
CÁC QUYẾT ĐỊNH
Điều 51.
1. Những quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hoặc cơ quan khác của một nước ký kết về những vụ không có tình chất tài
sản khi giải quyết các vụ án dân sự hoặc gia đình sẽ được công nhận ở nước ký kết
kia, mà không cần thủ tục gì.
2. Những quyết định có hiệu lực pháp luật và hiệu
lực thi hành của Tòa án hoặc cơ quan khác của một nước ký kết về những yêu cầu
có tính chất tài sản khi giải quyết các vụ dân sự hoặc gia đình, sẽ được công
nhận và thi hành ở nước ký kết kia, sau khi Hiệp định này có hiệu lực. Quy định
này cũng áp dụng cho những quyết định về dân sự trong một vụ án hình sự đã có
hiệu lực pháp luật và hiệu lực thi hành.
3. Quy định của khoản 2 được áp dụng cho những
quyết định về việc cha mẹ trông nom cũng như nuôi dưỡng con cái.
Điều 52.
1. Đơn xin thi hành quyết định có thể gửi thẳng
cho Tòa án có thẩm quyền của nước ký kết nơi quyết định phải được thi hành. Đơn
cũng có thể gửi cho Tòa án đã xử sơ thẩm; trong trường hợp này cần chuyển đơn
cho Tòa án của nước ký kết kia theo quy định của Điều 3 Hiệp định này.
2. Đơn phải kèm theo:
a) Một bản chính hoặc một bản sao được chứng thực
của quyết định xin thi hành; cùng với những bản này là giấy chứng nhận về hiệu
lực pháp luật và hiệu lực thi hành của quyết định, nếu nội dung của quyết định
không làm rõ điều đó.
b) Một giấy chứng nhận là bên thua kiện, tuy vắng
mặt ở phiên tòa đã được kịp thời gọi đến ít nhất là phiên tòa đầu tiên theo
đúng thủ tục và nếu người đó thuộc trường hợp không có năng lực theo kiện thì
cũng đã cử người thay mặt hợp pháp.
c) Một bản dịch các tài liệu nói ở các điểm a bà
b ra tiếng của nước ký kết nơi thi hành quyết định, bản dịch này phải được chứng
nhận là dịch đúng.
Điều 53.
Trước khi thi hành quyết
định, nếu thấy cần thiết, Tòa án có thể gọi người đứng đơn hỏi thêm tài liệu và
yêu cầu bổ sung những thiếu sót của đơn xin thi hành. Tòa án cũng có thể nghe
người phải thi hành quyết định và yêu cầu Tòa án đã ra quyết định cung cấp thêm
tài liệu.
Điều 54.
1. Tòa án của nước ký kết nơi cần thi hành quyết
định sẽ thi hành theo pháp luật của nước mình.
2. Tòa án quyết định về đơn xin thi hành chỉ xét
xem đã có đủ những điều kiện quy định trong chương này hay không.
3. Người phải thi hành quyết định có thể nêu lên
những khiếu nại đối với quyết định, căn cứ vào pháp luật của nước ký kết có Tòa
án ra quyết định về việc thi hành.
Điều 55. Từ chối việc công
nhận và thi hành các quyết định
Việc công nhận và thi hành các quyết định bị từ
chối nếu:
1. Người bị kiện hoặc người phải thi hành quyết
định đã không tham gia tố tụng vì lý do những người này hoặc đại diện hợp pháp
của họ đã không được tống đạt giấy gọi đúng thời hạn, đúng thể thức quy định
trong Hiệp định này.
2. Bản quyết định trái với quyết định đã có hiệu
lực pháp luật mà trước đó một Tòa án của nước ký kết nơi được yêu cầu công nhận
và thi hành đã ra trong một vụ kiện giữa cùng các bên đương sự đó và về cùng một
vấn đề và nội dung đó.
3. Tòa án của nước ký kết được yêu cầu công nhận
và thi hành, theo những quy định của Hiệp định này, là Tòa án duy nhất của thẩm
quyền giải quyết vụ kiện.
Điều 56.
Về phí tổn thi hành các
quyết định thì áp dụng pháp luật của nước ký kết nơi quyết định được thi hành.
Điều 57.
Những quy định trong các
Điều 51-56 của Hiệp định này cũng áp dụng đối với các biên bản hòa giải theo
con đường tư pháp.
Phần III
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH
SỰ
Chương I
DẪN ĐỘ
Điều 58. Những trường hợp dẫn
độ
1. Các nước ký kết cam kết sẽ chuyển giao cho
nhau theo yêu cầu và theo những điều kiện quy định trong Hiệp định này, những
người phạm tội đã truy tố về hình sự hoặc để thi hành hình phạt.
2. Sẽ cho dẫn độ để truy tố về hình sự đối với
hành vi phạm tội mà theo pháp luật của cả hai nước có thể bị phạt tước quyền tự
do ít nhất một năm hoặc nặng hơn. Sẽ cho dẫn độ để thi hành hình phạt nếu hành
vi phạm tội bị pháp luật của cả hai nước ký kết trừng trị và hình phạt đã tuyên
ít nhất là tước tự do một năm, bản án đã có hiệu lực pháp luật.
3. Hai nước ký kết sẽ không dẫn độ công dân của
chính nước mình.
Điều 59. Từ chối dẫn độ
1. Sẽ không dẫn độ nếu:
a) Theo pháp luật của nước ký kết được yêu cầu
không được truy tố hay thi hành hình phạt vì lý do thời hiệu hoặc vì lý do khác
được pháp luật quy định mà có hiệu lực như thời hiệu.
b) Người được yêu cầu dẫn độ đã được Tòa án của
nước ký kết được yêu cầu tuyên án là có tội hoặc trắng án về sự vi phạm đó và bản
án ấy đã có hiệu lực pháp luật, hoặc nếu đã có quyết định miễn tố đối với người
đó, trừ trường hợp các bản án hay quyết định nói trên do cơ quan không có thẩm
quyền xét xử ban hành.
c) Theo pháp luật của cả hai nước ký kết chỉ
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội khi có đơn kiện của người
bị hại, nhưng người này lại không đưa đơn kiện.
2. Ngoài ra có thể từ chối dẫn độ nếu hành vi phạm
tội xẩy ra trên lãnh thổ nước ký kết được yêu cầu dẫn độ.
Điều 60. Liên hệ về dẫn độ
Trong việc dẫn độ, Bộ trưởng tư pháp các nước ký
kết liên hệ trực tiếp với nhau. Quy định này không loại trừ việc dùng con đường
ngoại giao.
Điều 61. Văn bản yêu cầu dẫn
độ
1. Văn bản yêu cầu dẫn độ chỉ rõ họ tên, quốc tịch,
nơi thường trú hay tạm trú của người phạm tội, tính chất của hành vi phạm tội
và thiệt hại đã gây ra.
2. Văn bản yêu cầu dẫn độ phải kèm theo những giấy
tờ sau đây:
a) Nếu là yêu cầu dẫn độ để truy tố thì kèm theo
một bản chính lệnh bắt có mô tả hành vi phạm tội và nêu tội danh; nếu là yêu cầu
dẫn độ để thi hành hình phạt thì kèm theo một bản chính của bản án đã có hiệu lực
pháp luật.
b) Điều luật hình sự của nước ký kết yêu cầu quy
định tội danh của hành vi phạm pháp đó.
c) Bản nhận dạng người có hành vi phạm tội và nếu
có thể được bản in dấu vân tay và ảnh của người đó.
3. Đối với người bị xử phạt đã thi hành một phần
hình phạt thì cung cấp tài liệu về việc này.
Điều 62. Bắt giữ để dẫn độ
Nếu văn bản yêu cầu dẫn độ thỏa mãn những điều
kiện quy định trong hiệp định này thì sau khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ,
nước ký kết được yêu cầu sẽ nhanh chóng tiến hành những biện pháp cần thiết để
bắt người có hành vi phạm tội.
Điều 63. Bổ sung văn bản
yêu cầu dẫn độ
1. Nếu văn bản yêu cầu dẫn độ không có đầy đủ những
tài liệu cần thiết thì nước ký kết được yêu cầu có thể yêu cầu tài liệu bổ sung
và ấn định thời hạn không quá hai tháng để cung cấp tài liệu này. Nước ký kết
kia có thể xin gia hạn.
2. Nếu trong thời hạn nói ở khoản 1 mà không được
cung cấp những tài liệu bổ sung, cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết được yêu
cầu dẫn độ có thể chấm dứt thủ tục dẫn độ và trả tự do cho người bị bắt.
Điều 64. Bắt giữ tạm thời
1. Trong trường hợp khẩn cấp, nước ký kết được
yêu cầu dẫn độ có thể bắt giữ người có hành vi phạm tội trước khi nhận được văn
bản yêu cầu dẫn độ gửi theo quy định của Điều 61 Hiệp định này. Nước ký kết yêu
cầu báo cho nước ký kết được yêu cầu là đã có lệnh bắt người có hành vi phạm tội
hoặc người đó đã bị xử phạt theo một bản án đã có hiệu lực pháp luật và văn bản
yêu cầu dẫn độ sẽ được gửi ngay. Trong trường hợp nói trên đây, việc bắt giữ có
thể được yêu cầu bằng mọi phương tiện liên lạc để chuyển văn bản về yêu cầu đó.
2. Ngay khi không có yêu cầu trên đây, các cơ
quan có thẩm quyển của các nước ký kết cũng có thể tạm bắt giữ người cư trú
trên lãnh thổ nước mình nếu biết rằng người đó đã có trên lãnh thổ nước ký kết
kia một hành vi phạm tội đưa đến việc dẫn độ.
3. Việc bắt người theo khoản 1 và 2 điều này cần
được thông báo ngay cho nước ký kết yêu cầu.
Điều 65. Chấm dứt việc tạm
bắt
Người bị bắt theo quy định ở Điều 64 Hiệp định
này sẽ được trả tự do nếu văn bản yêu cầu dẫn độ của nước ký kết kia không đến
tay cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết đã ra lệnh bắt trong thời hạn 40 ngày
sau khi bị bắt. Việc trả tự do này cần được thông báo cho nước ký kết kia.
Điều 66. Hoãn dẫn độ
Nếu đối với một người yêu cầu dẫn độ, Tòa án hoặc
Viện kiểm sát của nước ký kết được yêu cầu đang tiến hành tố tụng về một tội phạm
khác hoặc Tòa án của nước ký kết đó đã tuyên án người bị yêu cầu dẫn độ này về
một tội phạm khác, thì quyết định đối với yêu cầu dẫn độ cũng có thể quy định
hoãn việc dẫn độ cho đến khi kết thúc tố tụng, khi thi hành xong hình phạt hoặc
khi được tha miễn hình phạt.
Điều 67. Dẫn độ tạm thời
1. Đối với trường hợp nói ở Điều 66 cũng có thể
dẫn độ tạm thời, nếu việc hoãn dẫn độ gây ra hết thời hiệu của hành vi phạm tội
hoặc gây nhiều khó khăn cho việc tiến hành tố tụng hình sự.
2. Sau khi thực hiện xong các hành vi tố tụng phải
trả lại ngay người bị dẫn độ tạm thời cho nước đã dẫn độ tạm thời.
Điều 68. Nhiều nước cùng
yêu cầu dẫn độ
Nếu nhiều nước yêu cầu dẫn độ cùng một người thì
nước ký kết được yêu cầu sẽ quyết định xem nên thỏa mãn yêu cầu của nước nào.
Điều 69. Giới hạn việc truy
cứu trách nhiệm hình sự
1. Nếu không có sự thỏa thuận của nước ký kết được
yêu cầu dẫn độ thì không thể truy tố hình sự người bị dẫn độ, hoặc bắt người đó
thi hành hình phạt, và không được dẫn độ người đó cho một nước thứ ba về một tội
đã phạm trước khi dẫn độ mà văn bản yêu cầu dẫn độ không nói đến. Đối với một
hành vi phạm tội đưa đến việc dẫn độ theo Hiệp định này thì không được từ chối
mà phải chấp thuận.
2. Sự thỏa thuận nói ở khoản 1 là không cần thiết
nếu người bị dẫn độ không rời lãnh thổ nước ký kết yêu cầu trong thời hạn 1
tháng kể từ ngày kết thúc tố tụng hình sự hoặc nếu là trường hợp đã tuyên án,
thì trong vòng 1 tháng kể từ ngày thi hành xong hình phạt hay tha miễn hình phạt,
hoặc sau khi đã rời khỏi nước yêu cầu dẫn độ người bị dẫn độ tự ý quay trở lại
nước đó, sẽ không tính vào thời hạn kể trên thời gian vì trở ngại khách quan,
không do lỗi của mình, mà người bị dẫn độ đã không thể rời khỏi nước ký kết yêu
cầu.
Điều 70. Chuyển giao người
dẫn độ
Nước ký kết được yêu cầu phải thông báo cho nước
ký kết yêu cầu về địa điểm và thời gian chuyển giao người dẫn độ. Nếu trong thời
hạn 1 tháng kể từ ngày đã gửi thông báo mà nước yêu cầu không nhận người bị dẫn
độ thì người này sẽ được trả lại tự do.
Điều 71. Dẫn độ lại
Nếu người bị dẫn độ trốn tránh tố tụng hình sự
và quay trở lại lãnh thổ nước ký kết được yêu cầu, thì theo yêu cầu dẫn độ mới,
người đó lại bị bắt và dẫn độ lại mà không cần theo các thể thức như lần trước.
Điều 72. Quá cảnh
1. Theo yêu cầu của một nước ký kết, nước ký kết
kia cho phép quá cảnh những người do một nước thứ ba dẫn độ cho nước ký kết yêu
cầu. Không buộc phải cho phép quá cảnh đối với những trường hợp mà theo Hiệp định
này các nước ký kết không có nghĩa vụ dẫn độ.
2. Văn bản yêu cầu cho quá cảnh nói ở khoản 1 được
gửi và xem xét quyết định theo cách thức giống như đối với văn bản yêu cầu dẫn
độ.
Điều 73. Thông báo về kết
quả tố tụng hình sự
Nước ký kết yêu cầu dẫn độ sẽ thông báo cho nước
ký kết kia kết quả tố tụng hình sự đối với người bị dẫn độ. Nếu bản án đã có hiệu
lực pháp luật thì sẽ gửi cho nước kia một bản sao.
Điều 74. Phí tổn về dẫn độ
và quá cảnh
Phí tổn về dẫn độ thực hiện trên lãnh thổ nước
ký kết nào thì do nước đó chịu. Phí tổn về quá cảnh do nước yêu cầu chịu.
Điều 75. Chuyển giao đồ vật
1. Các nước ký kết, theo yêu cầu, sẽ chuyển giao
cho nhau:
a) Những đồ vật mà người phạm tội hoặc những người
khác do hành vi phạm tội có được.
b) Những đồ vật có thể dùng làm tang chứng trong
vụ án; những đồ vật đó vẫn phải chuyển giao ngay cả trong trường hợp không dẫn
độ được vì người phạm tội chết, bỏ trốn hoặc vì lý do khác.
2. Nếu Tòa án hay Viện kiểm sát nước ký kết được
yêu cầu cần đến những đồ vật đó làm tang chứng trong một vụ án khác thì có thể
hoãn việc chuyển giao cho đến khi kết thúc vụ án này.
3. Quyền của người thứ ba đối với đồ vật kể trên
được bảo đảm. Các đồ vật thuộc quyền người thứ ba sau khi kết thúc tố tụng sẽ
được giao lại cho nước ký kết được yêu cầu để trả lại cho người có quyền nói
trên.
Chương II
CHUYỂN GIAO VIỆC TRUY
TỐ HÌNH SỰ
Điều 76.
1. Nước ký kết này theo yêu cầu của nước ký kết
kia, có trách nhiệm truy tố hình sự theo pháp luật của nước mình công dân nước
mình đã có hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước ký kết kia.
2. Đơn của người bị thiệt hại yêu cầu truy tố
hình sự được gửi kịp thời theo pháp luật của một trong hai nước ký kết và gửi
cho cơ quan có thẩm quyển của nước ký kết yêu cầu, cũng có giá trị ở nước ký kết
kia.
3. Nếu hành vi phạm tội đã gây thiệt hại và người
bị thiệt hại có đơn yêu cầu đòi bồi thường theo đúng thể thức giải quyết về mặt
dân sự, thì theo yêu cầu của người bị thiệt hại, đơn này được xem xét trong tố
tụng hình sự đã chuyển giao.
Điều 77.
1. Văn bản yêu cầu chuyển giao việc truy tố ghi
rõ họ tên, nơi thường trú hoặc tạm trú, quốc tịch của bị can và những tài liệu
khác cần thiết cho việc xác định nhân thân bị can, mô tả hành vi phạm tội và
nêu tội danh. Ngoài ra văn bản yêu cầu còn được kèm theo:
a) Các vật tang chứng;
b) Hồ sơ vụ án hoặc bản sao hồ sơ được chứng thực;
c) Điều văn pháp luật được áp dụng của nước ký kết
nơi xảy ra hành vi phạm tội;
d) Văn bản yêu cầu truy tố hình sự và đơn đòi bồi
thường.
2. Các phụ lục không cần có bản dịch.
3. Trong trường hợp bị can đã bị bắt khi chuyển
giao việc truy tố hình sự thì bị can sẽ được chuyển giao cho nước ký kết được
yêu cầu.
4. Nước ký kết được yêu cầu phải thông báo cho
nước ký kết yêu cầu về quyết định kết thúc việc tố tụng. Theo yêu cầu của nước
ký kết yêu cầu thì cũng gửi một bản quyết định kết thúc tố tụng.
Điều 78.
Yêu cầu chuyển giao việc
truy tố hình sự do Bộ trưởng Tư pháp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao nước
ký kết này gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao của nước ký kết kia. Các Bộ
trưởng Tư pháp và các Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao liên hệ trực tiếp với
nhau, điều này không loại trừ việc sử dụng con đường ngoại giao.
Chương III
CHUYỂN GIAO VIỆC THI
HÀNH HÌNH PHẠT TƯỚC TỰ DO
Điều 79.
Các nước ký kết sẽ chuyển
giao cho nhau việc thi hành hình phạt tước tự do mà Tòa án của nước mình đã
tuyên xử đối với công dân của nước ký kết kia bằng các bản án đã có hiệu lực
pháp luật. Nhằm mục đích này, các nước sẽ chuyển cho nhau những người đã bị kết
án.
Điều 80.
Chuyển giao việc thi hành
hình phạt tước tự do sẽ được tiến hành khi có đề nghị của nước ký kết có Tòa án
tuyên án và nước kia mà người bị kết án là công dân sẵn sàng tiếp nhận để thi
hành hình phạt, theo các điều kiện của Hiệp định này.
Điều 81.
Người bị kết án có thể được
chuyển giao cho nước ký kết mà họ là công dân để thi hành hình phạt sau khi bản
án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 82.
Người bị kết án sẽ được
chuyển giao cho nước mà người đó là công dân để thi hành hình phạt, không thể lại
bị truy tố về chính hành vi phạm tội mà người đó đã bị xử.
Điều 83.
Người bị kết án sẽ không
được chuyển giao theo thủ tục quy định trong Hiệp định này nếu:
a) Hành vi làm cho người bị kết án không phải là
tội phạm theo pháp luật của nước ký kết mà người đó là công dân;
b) Tại nước mà người bị kết án là công dân, về
cùng những hành vi phạm tội mà người đó đã bị kết án hoặc được trắng án hoặc được
tuyên bố miễn tố, hoặc được cơ quan có thẩm quyển tha miễn thi hành hình phạt.
c) Không thể thi hành hình phạt ở nước mà người
bị kết án là công dân nếu theo pháp luật của nước này đã hết thời hiệu hoặc vì
lý do hợp pháp khác.
d) Người bị kết án thường trú trên lãnh thổ nước
ký kết có Tòa án đã xét xử vụ án.
Điều 84.
1. Nước ký kết mà người bị kết án là công dân có
thể đề nghị nước có Tòa án đã xét xử vụ án xem xét khả năng chuyển giao cho
mình việc thi hành hình phạt.
2. Bản thân người bị kết án và thân nhân của người
này cũng có thể gửi đến xin chuyển giao việc thi hành hình phạt đến Tòa án đã
xét xử vụ án hoặc đến các cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công
dân. Người bị kết án được thông báo về quyền này của họ.
Điều 85.
Trong các vấn đề liên
quan đến chuyển giao việc thi hành án tước tự do, các Bộ trưởng Tư pháp các nước
ký kết liên hệ trực tiếp với nhau. Quy định này không loại trừ con đường ngoại
giao.
Điều 86.
1. Nhằm đề nghị chuyển giao việc thi hành hình
phạt nước ký kết có Tòa án đã quyết định hình phạt liên hệ với nước ký kết mà
người bị kết án là công dân theo cách thức quy định ở điều trên đây. Đề nghị
chuyển giao phải làm thành văn bản. Văn bản này được kèm theo:
a) Bản chính bản án và những văn bản chứng nhận
rằng bản án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tài liệu về phần hình phạt đã thi hành;
c) Điều quy định của luật hình sự đã dùng làm
căn cứ pháp lý cho việc kết án;
d) Những tài liệu về việc thi hành hình phạt phụ
nếu có tuyên hình phạt phụ và hình phạt này đã được thi hành;
e) Tài liệu về hộ tịch và quốc tịch người bị kết
án;
f) Các văn bản và tài liệu khác mà nước ký kết
yêu cầu thấy cần thiết phải kèm theo;
g) Bản dịch được thị thực của đơn đề nghị chuyển
giao việc thi hành hình phạt và của những văn bản kèm theo.
2. Những phụ lục không cần có bản dịch.
3. Nếu thấy cần thiết, nước ký kết được yêu cầu
có thể đòi hỏi những văn bản hoặc các giấy tờ khác.
Điều 87.
Trong thời hạn ngắn nhất,
nước ký kết được yêu cầu sẽ thông báo cho nước kia biết về thái độ của mình đối
với đề nghị chuyển giao để thi hành hình phạt theo quy định của Hiệp định này.
Điều 88.
Địa điểm, ngày tháng và
thể thức chuyển giao người bị kết án sẽ do các cơ quan có thẩm quyền của hai nước
ký kết nói ở Điều 85 Hiệp định này ấn định.
Điều 89.
1. Hình phạt sẽ được thi hành đúng với bản án mà
Tòa án của nước ký kết yêu cầu đã tuyên việc này không liên quan đến những quy
định nói ở các khoản 3 và 4 của điều này.
2. Tòa án của nước ký kết được yêu cầu ra lệnh
thi hành bản án mà Tòa án của nước ký kết yêu cầu đã tuyên. Tòa án nước được
yêu cầu ấn định thời hạn tước tự do ngang với thời hạn tước tự do nói trong bản
án.
3. Trong trường hợp mà theo pháp luật của nước
ký kết được yêu cầu, hình phạt tước tự do dài nhất đối với tội đã phạm lại ngắn
hơn thời gian tước tự do đã tuyên trong bản án thì Tòa án nước được yêu cầu sẽ
thi hành bản án theo thời gian tước tự do dài nhất mà pháp luật nước mình quy định.
4. Trong trường hợp pháp luật nước được yêu cầu
không quy định hình phạt tước tự do đối với tội đã phạm thì Tòa án nước được
yêu cầu sẽ căn cứ vào pháp luật nước mình mà chọn một hình phạt thích hợp nhất
với hình phạt của bản án.
5. Phần hình phạt đã thi hành tại nước yêu cầu
phải được khấu trừ hoàn toàn. Nếu Tòa án nước được yêu cầu thay thế hình phạt tước
tự do bằng một hình phạt khác thì cũng phải tính đến thời gian đã thi hành ở nước
đã xét xử vụ án.
6. Nếu hình phạt phụ đã tuyên trong bản án chưa
được thi hành. Tòa án nước được yêu cầu sẽ ra lệnh thi hành hình phạt phụ đó với
điều kiện là pháp luật của nước ký kết được yêu cầu cũng quy định hình phạt phụ
đó đối với tội đã phạm. Cũng được áp dụng các quy định của điều này đối mới việc
xác định hình phạt phụ.
Điều 90
Đối với người được chuyển
giao để thi hành hình phạt thì việc kết án người đó ở nước ký kết yêu cầu cũng
có cùng hậu quả pháp lý như đối với những người bị xử phạt theo cùng tội ở nước
ký kết được yêu cầu theo pháp luật của nước này.
Điều 91
Nước ký kết được yêu cầu
sẽ báo cho nước ký kết yêu cầu biết về quyết định mà Tòa án đã ra theo Điều 89
Hiệp định này.
Điều 92
1. Đối với việc thi hành phần hình phạt còn lại
cho đến khi chuyển giao hình phạt tước tự do cũng như đối với việc miễn giảm một
phần hay toàn bộ hình phạt kể từ khi có quyết định thi hành bản án của Tòa án
nước ký kết yêu cầu sẽ áp dụng pháp luật của nước đã nhận chuyển giao người bị
kết án.
2. Nước ký kết đã nhận chuyển giao người bị kết
án để thi hành có quyền ân xá.
3. Sau khi người bị kết án đã được chuyển giao,
nếu có đại xá ở bất cứ nước ký kết nào, người đó cũng được hưởng đại xá.
4. Chỉ Tòa án của nước ký kết yêu cầu mới có thẩm
quyền tái thẩm bản án kết án người đã được chuyển giao.
Điều 93
1. Nếu sau khi chuyển giao để thi hành hình phạt
tước tự do, bản án được Tòa án của nước ký kết yêu cầu sửa đổi thì sao lục bản
án mới cùng các giấy tờ cần thiết khác sẽ được gửi cho nước ký kết được yêu cầu.
Tòa án của nước này sẽ quyết định việc thi hành bản án mới theo quy định của Điều
89 Hiệp định này.
2. Nếu sau khi chuyển giao đẻ thi hành hình phạt
tước tự do mà bản án bị Tòa án của nước ký kết nơi đã tuyên xử hủy bỏ mà thay
vào đấy là một quyết định miễn tố cho người bị kết án, thì bản sao quyết định
miễn tố phải được gửi ngay lập tức cho nước được yêu cầu để thi hành.
Điều 94
Nếu sau khi chuyển giao để
thi hành hình phạt mà các Tòa án của nước ký kết yêu cầu lại hủy bỏ bản án và
quyết định cho điều tra lại, hoặc xét xử lại, thì bản sao quyết định liên quan
và các giấy tờ, tài liệu cần thiết cho một tố tụng mới sẽ được chuyển cho nước
ký kết được yêu cầu để nước này quyết định theo pháp luật của mình về việc tiến
hành tố tụng mới.
Điều 95
Về việc chuyển giao người
bị kết án, những phí tổn trước khi chuyển giao người bị kết án thực hiện trên
lãnh thổ nước ký kết nào thì nước ấy chịu. Những phí tổn khác về chuyển giao
người bị kết án kể cả phí tổn chuyên chở do nước ký kết được yêu cầu chịu.
Chương VI
CÁC HÌNH THỨC TƯƠNG TRỢ
KHÁC VỀ HÌNH SỰ
Điều 96. Thông báo các bản
án hình sự
1. Các nước ký kết sẽ thông báo cho nhau về các
bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án nước ký kết này đã tuyên bố đối
với công dân của nước ký kết kia.
2. Để thực hiện việc thông báo đó, hàng quý Viện
trưởng Viện kiểm sát tối cao của hai nước ký kết sẽ gửi cho nhau những bản sao về
các bản án hình sự. Đồng thời nếu có thì cũng gửi cả các bản in dấu vân tay của
những người bị kết án.
Điều 97. Thông tin về lý lịch
tư pháp
Tòa án và Viện kiểm sát của hai nước ký kết,
theo yêu cầu, sẽ gửi cho nhau những thông tin về lý lịch tư pháp mà không phải
trả tiền.
Phần IV
QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
Điều 98
1. Hiệp định này sẽ được phê chuẩn và bắt đầu có
hiệu lực vào ngày thứ 30 kể từ ngày hai nước trao đổi thư phê chuẩn. Việc trao
đổi thư phê chuẩn sẽ tiến hành tại thành phố Budapest*
2. Hiệp định này vẫn tiếp tục còn hiệu lực trong
sáu tháng kể từ ngày mà một nước báo bằng văn bản cho nước kia biết ý định hủy
bỏ Hiệp định.
Để làm bằng, các đại diện toàn quyền của hai nước
đã ký và đóng dấu vào Hiệp định này.
Hiệp định này làm tại Hà Nội ngày 18 tháng 01
năm 1985 thành hai bản chính, mỗi bản được viết bằng tiếng Việt, tiếng Hunggari
và tiếng Pháp, các bản viết bằng ba thứ tiếng có giá trị như nhau. Trong trường
hợp hiểu khác nhau thì lấy bản tiếng Pháp làm bằng./.
THAY MẶT HỘI
ĐỒNG NHÀ NƯỚC
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Phan Hiền
|
THAY MẶT HỘI
ĐỒNG CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN HUNGGARI
Markoja Imre
|