BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
|
Số:
45/2005/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2005
|
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân quốc có hiệu lực từ ngày 19 tháng 4 năm
2005./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ
NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Đại Hàn Dân quốc (sau đây gọi là “các Bên”).
Mong muốn nâng cao hiệu quả hợp
tác giữa hai nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về hình sự trên cơ sở tôn trọng
chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi,
Đã thỏa thuận như sau:
1. Phù hợp với các quy định của
Hiệp định này, các Bên sẽ tương trợ cho nhau trong các vấn đề về hình sự.
2. Các vấn đề về hình sự theo hiệp
định này là việc điều tra, truy tố, xét xử đối với bất kỳ tội phạm nào, bao gồm
cả các tội phạm về thuế, hải quan, quản lý ngoại hối hoặc các vấn đề về thu nhập
mà tại thời điểm yêu cầu tương trợ thuộc quyền truy cứu trách nhiệm hình sự của
Bên yêu cầu.
3. Tương trợ bao gồm:
a) Thu thập chứng cứ hoặc lấy lời
khai;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu,
hồ sơ và vật chứng;
c) Xác định nơi ở của người, nơi
có đồ vật và nhận dạng người, đồ vật;
d) Tống đạt giấy tờ;
e) Thực hiện yêu cầu khám xét và
thu giữ;
f) Bố trí cho người liên quan
cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ trong điều tra, truy tố, xét xử hình sự trên
lãnh thổ của Bên yêu cầu;
g) Truy tìm, thu giữ, kê biên và
tịch thu tài sản do phạm tội mà có và phương tiện phạm tội;
h) Các tương trợ khác phù hợp với
mục đích của Hiệp định này và không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.
4. Tương trợ theo Hiệp định này
không bao gồm:
a) Việc dẫn độ hoặc bất giữ để dẫn
độ;
b) Việc thi hành các bản án hình
sự đã tuyên của Bên yêu cầu trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, trừ trường hợp
pháp luật của Bên được yêu cầu và Hiệp định này cho phép;
c) Việc chuyển giao người đang
chấp hành án phạt tù để tiếp tục thi hành án;
d) Chuyển giao việc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 2.Tương
trợ khác
Hiệp định này không ảnh hưởng đến
bất kỳ nghĩa vụ nào đang có giữa các Bên theo các điều ước hay thỏa thuận khác,
cũng không cản trở các Bên tương trợ cho nhau theo các điều ước, thỏa thuận
khác.
1. Để thực hiện Hiệp định
này, mỗi Bên chỉ định người hoặc một cơ quan là Cơ quan trung ương để chuyển và
nhận các yêu cầu theo quy định của Hiệp định này.
2. Những người hoặc cơ quan dưới
đây sẽ được coi là Cơ quan trung ương kể từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:
a) Đối với Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc một quan chức
do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ định;
b) Đối với Đại Hàn Dân quốc là Bộ
trưởng Tư pháp hoặc một quan chức do Bộ trưởng Tư pháp chỉ định.
3. Các Bên sẽ thông báo cho nhau
về bất kỳ sự thay đổi nào về Cơ quan trung ương nói tại khoản 2 Điều này.
4. Các Cơ quan trung ương liên hệ
trực tiếp với nhau, nhưng khi cần thiết có thể liên hệ thông qua đường ngoại
giao.
1. Yêu cầu tương trợ phải nêu
rõ:
a) Mục đích, nội dung của yêu cầu
tương trợ;
b) Người, cơ quan, tổ chức đưa
ra yêu cầu tương trợ;
c) Bản mô tả nội dung vụ việc
hình sự, trong đó nêu tóm tắt các tình tiết có liên quan, luật và hình phạt áp
dụng;
d) Tiến độ điều tra, truy tố,
xét xử;
e) Thời hạn mong muốn yêu cầu
tương trợ được thực hiện.
2. Trong trường hợp có thể được,
yêu cầu tương trợ còn bao gồm:
a) Nhận dạng, quốc tịch và nơi ở
của những người là đối tượng của vụ việc hình sự hoặc những người có thông tin
liên quan đến vụ việc hình sự đó;
b) Đối với yêu cầu tương trợ
theo Điều 10 cần:
(i) Mô tả các vấn đề cần thẩm
tra đối với những người liên quan kể cả các câu hỏi mà Bên yêu cầu muốn đặt ra
để hỏi những người đó;
(ii) Mô tả về các tài liệu, hồ
sơ hoặc vật chứng sẽ được đưa ra và nếu có thể thì mô tả về người được đề nghị
xuất trình các tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng nói trên;
c) Đối với trường hợp yêu cầu
tương trợ theo Điều 11 hoặc Điều 12, thì cần có thông tin về số tiền trợ cấp và
chi phí mà người đến lãnh thổ của Bên yêu cầu sẽ được hưởng;
d) Đối với trường hợp yêu cầu
tương trợ theo Điều 15 và Điều 16, thì cần có bản mô tả về vật đang cần tìm, và
nếu có thể thì chỉ ra nơi có vật đó;
e) Đối với trường hợp yêu cầu
tương trợ theo Điều 16 thì cần;
(i) Nêu rõ căn cứ mà Bên yêu cầu
tin là tài sản do phạm tội mà có và có thể thuộc quyền tài phán của mình.
(ii) Quyết định của Tòa án, nếu
có, và việc thực hiện quyết định đó;
f) Đối với trường hợp yêu cầu
tương trợ có thể dẫn đến việc phát hiện hoặc thu hồi tài sản do phạm tội mà có,
thì nêu rõ có cần áp dụng các biện pháp đặc biệt theo khoản 5 Điều 16 hay
không;
g) Nêu rõ các yêu cầu hoặc thủ tục
mà Bên yêu cầu mong muốn tuân thủ để yêu cầu tương trợ được thực hiện có hiệu
quả, kể cả các chi tiết về cách thức hay hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ,
tài liệu hoặc đồ vật;
h) Nêu rõ mong muốn của Bên yêu
cầu về giữ bí mật yêu cầu và lý do cần giữ bí mật nếu có;
i) Trường hợp một quan chức của
Bên yêu cầu muốn đến lãnh thổ của Bên được yêu cầu vì mục đích liên quan đến
yêu cầu tương trợ thì nêu rõ mục đích, dự định thời gian và lịch trình chuyến
đi.
j) Tài liệu, chứng cứ hoặc thông
tin bổ trợ khác cần thiết hoặc có thể giúp Bên được yêu cầu thực hiện có hiệu
quả yêu cầu tương trợ.
3. Văn bản yêu cầu, tài liệu bổ
trợ và các liên hệ khác theo Hiệp định này được làm bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu
và kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc bằng tiếng Anh.
4. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy
thông tin nêu trong văn bản yêu cầu không đủ để thực hiện yêu cầu tương trợ
theo Hiệp định này, thì có thể đề nghị bổ sung thông tin.
5. Yêu cầu tương trợ phải được lập
thành văn bản, trừ trường hợp Bên được yêu cầu có thể chấp nhận yêu cầu tương
trợ bằng hình thức khác trong tình huống khẩn cấp. Trong trường hợp đó, yêu cầu
tương trợ phải được khẳng định lại bằng văn bản trong thời hạn hai mươi (20)
ngày, trừ khi Bên được yêu cầu có ý kiến khác.
1. Việc tương trợ sẽ bị
từ chối nếu Bên được yêu cầu cho rằng:
a) Yêu cầu tương trợ liên quan đến
tội phạm mà Bên được yêu cầu coi là tội phạm có tính chất chính trị hoặc quân sự
thuần tuý;
b) Yêu cầu tương trợ liên quan đến
việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về một tội mà người đó đã bị kết
án, tuyên án vô tội hoặc đặc xá trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu;
c) Có đủ căn cứ cho rằng yêu cầu
tương trợ được đưa ra nhằm truy tố hoặc trừng phạt một người vì lý do chủng tộc,
giới tính, tôn giáo, quốc tịch hoặc chính kiến việc thực hiện yêu cầu tương trợ
sẽ làm cho người đó bị thành kiến vì các lý do như vậy.
d) Yêu cầu tương trợ, nếu được
thực hiện sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến chủ quyền, an ninh, trật tư công cộng
hoặc lợi ích cơ bản của Bên được yêu cầu.
2. Tương trợ có thể bị từ chối nếu
Bên được yêu cầu cho rằng:
a) Yêu cầu tương trợ liên quan đến
việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về một tội phạm đã hết thời hiêu
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu tội phạm đó thuộc quyền truy cứu trách nhiệm
hình sự của Bên được yêu cầu; hoặc
b) Yêu cầu tương trợ liên quan đến
việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với một người về một
hành vi mà theo pháp luật của Bên được yêu cầu thì không cấu thành tội phạm.
3. Tương trợ có thể bị Bên được
yêu cầu hoãn thực hiện nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ đó cản trở quá
trình điều tra hoặc truy tố đang được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu
cầu.
4. Trước khi từ chối hoặc hoãn
thực hiện yêu cầu tương trợ theo quy định của Điều này, Bên được yêu cầu thông
qua Cơ quan trung ương của mình phải:
a) Thông báo ngày cho Bên yêu cầu
về lý do từ chối hoặc hoãn; và
b) Trao đổi với Bên yêu cầu để
xác định việc thực hiện tương trợ theo các điều kiện mà Bên được yêu cầu đăt
ra.
5. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận việc
tương trợ với những điều kiện nói tại khoản 4.b thì phải tuân thủ các điều kiện
đó.
1. Bên được yêu cầu phải nhanh
chóng thực hiện các yêu cầu tương trợ phù hợp phạm vi mà pháp luật nước mình
cho phép, theo cách thức do Bên yêu cầu đề nghị.
2. Bên được yêu cầu có thể hoãn
việc chuyển giao tài liệu nếu tài liệu đó cần thiết cho thủ tục tố tụng hình sự
hoặc tố tụng dân sự của Bên mình. Trong trường hợp này và nếu có yêu cầu, thì
Bên được yêu cầu sẽ cung cấp bản sao có chứng thực các tài liệu đó.
3. Bên được yêu cầu phải nhanh
chóng thông báo cho Bên yêu cầu về các tình huống phát sinh có thể làm chậm việc
thực hiện yêu cầu tương trợ.
Theo đề nghị của Bên được yêu cầu,
Bên yêu cầu phải trả lại tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định này khi những
tài liệu đó không còn cần cho vấn đề hình sự được nêu trong yêu cầu tương trợ.
1. Nếu có yêu cầu, Bên được yêu
cầu phải bảo đảm giữ bí mật về yêu cầu tương trợ, nội dung yêu cầu tương trợ,
các tài liệu bổ trợ cũng như công việc được thực hiện theo yêu cầu tương trợ. Nếu
thực hiện yêu cầu tương trợ sẽ làm lộ bí mật, thì Bên được yêu cầu phải thông
báo điều đó cho Bên yêu cầu trước khi thực hiện; Bên yêu cầu phải cho biết là
có đồng ý thực hiện yêu cầu trong điều kiện như vậy hay không.
2. Nếu được đề nghị, Bên yêu cầu
phải bảo đảm giữ bí mật về thông tin và chứng cứ mà Bên được yêu cầu đã cung cấp,
trừ những thông tin và chứng cứ cần thiết cho vấn đề hình sự nêu trong yêu cầu
tương trợ hoặc Bên được yêu cầu cho phép làm theo cách khác.
3. Nếu được đề nghị, Bên yêu cầu
phải bảo đảm rằng thông tin hoặc chứng cứ được bảo vệ, không để mất mát, bị tiếp
cận, sử dụng, sửa đổi, tiết lộ trái phép hoặc bị lạm dụng.
4. Nếu không được sự đồng ý của
Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu không được sử dụng thông tin hay chứng cứ có được
hoặc làm bất kỳ điều gì trên cơ sở từ thông tin hay chứng cứ đó vào mục đích
khác với mục đích đã nêu trong yêu cầu tương trợ.
1. Trong phạm vi pháp luật nước
mình cho phép, Bên được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu tống đạt giấy tờ về hình
sự.
2. Yêu cầu tống đạt giấy triệu tập
người đến làm chứng phải được gửi cho Bên được yêu cầu trong thời hạn 45 ngày
trước ngày dự định người đó phải có mặt để làm chứng tại Bên yêu cầu. Trong trường
hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.
3. Bên được yêu cầu phải
chuyển cho Bên yêu cầu văn bản xác nhận là đã tống đạt giấy tờ. Nếu không thể tống
đạt được, thì Bên yêu cầu phải được thông báo và được biết rõ lý do.
4. Người không chấp hành nội
dung giấy tờ đã được tống đạt thì không phải chịu bất kỳ hình phạt hoặc biện
pháp cưỡng chế nào theo pháp luật của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu.
1. Trong khuôn khổ pháp luật của
nước mình và theo yêu cầu, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc bản tường trình của
những người liên quan hoặc yêu cầu họ đưa ra đồ vật để làm vật chứng chuyển cho
Bên yêu cầu.
2. Trong khuôn khổ pháp luật nước
mình, Bên được yêu cầu cho phép những người được nêu đích danh trong yêu cầu có
mặt trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ và có thể cho phép họ được hỏi
người cung cấp lời khai hoặc chứng cư. Trong trường hợp không cho phép hỏi trực
tiếp, thì những người đó có thể được phép gửi các câu hỏi dự định đặt ra cho
người cung cấp lời khai hoặc chứng cứ.
3. Người mà Bên được yêu cầu sẽ
thu thập chứng cứ theo yêu cầu tương trợ phù hợp với Điều này có thể từ chối
cung cấp chứng cứ trong trường hợp:
a) Pháp luật của Bên được yêu cầu
cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các hoàn cảnh
tương tự theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của
Bên được yêu cầu;
b) Pháp luật của Bên yêu cầu cho
phép hoặc bất buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ theo trình tự, thủ tục tố
tụng hình sự như vậy trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
4. Nếu bất kỳ người nào trên
lãnh thổ của Bên được yêu cầu cho rằng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về
quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chối cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan trung ương của
Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản xác nhận cho Cơ quan
trung ương của Bên được yêu cầu về sự tồn tại của quyền hoặc nghĩa vụ đó. Trong
trường hợp không có căn cứ ngược lại, thì văn bản xác nhận đó sẽ là một căn cứ
đầy đủ về những vấn đề được nêu trong đó.
5. Theo Điều này, việc thu thập
chứng cứ bao gồm cả việc thu thập tài liệu hoặc các đồ vật khác.
1. Người đang chấp hành hình phạt
trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, có thể được tạm thời chuyển giao theo yêu cầu
của Bên yêu cầu để cung cấp chứng cứ theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự
trên lãnh thổ của Bên yêu cầu. Trong Điều này, người đang chấp hành hình phạt
bao gồm cả người không bị giam giữ trong trại giam nhưng đang phải chấp hành
hình phạt về một tội nhưng không liên quan đến tiền tệ.
2. Bên được yêu cầu chuyển giao
người đang chấp hành hình phạt cho Bên yêu cầu chỉ khi:
a) Người đó tự nguyện đồng ý với
việc chuyển giao, và
b) Bên yêu cầu đồng ý tuân thủ
các điều kiện cụ thể do Bên được yêu cầu nêu ra liên quan đến việc quản lý hoặc
bảo đảm an toàn cho người được chuyển giao.
3. Khi Bên được yêu cầu thông
báo cho Bên yêu cầu là không cần phải quản lý người bị chuyển giao nữa, thì người
đó sẽ được tự do.
4. Người được chuyển giao theo
quy định của Điều này sẽ được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách thức hai
bên đã thỏa thuận vào thời điểm sớm nhất có thể được, ngay sau khi đã cung cấp
chứng cứ hoặc vào thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của người đó là không cần thiết
nữa.
5. Thời gian mà người đó được
chuyển giao bị quản lý trên lãnh thổ của Bên yêu cầu được tính vào thời gian chấp
hành hình phạt của người đó trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
1. Theo đề nghị của Bên yêu cầu,
Bên được yêu cầu có thể chuyển giao một người (không phải là người nói tại Điều
11) đến lãnh thổ của Bên yêu cầu để cung cấp chứng cứ hay giúp đỡ về một vấn đề
hình sự tại lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu, nếu thỏa mãn
với các biện pháp mà Bên yêu cầu sẽ áp dụng nhằm bảo đảm an toàn cho người được
chuyển giao, sẽ đề nghị người đó cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ trên lãnh thổ của
Bên yêu cầu. Người đó sẽ được thông báo về số tiền trợ cấp hoặc chi phí được hưởng.
Bên được yêu cầu thông báo ngày về ý kiến của người đó cho Bên yêu cầu và nếu
người đó chấp thuận thì tiến hành các bước cần thiết để thực hiện yêu cầu tương
trợ.
1. Theo khoản 2 Điều
này, người có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo Điều 11 hoặc Điều 12,
trong thời gian lưu lại trên lãnh thổ của Bên yêu cầu để thực hiện yêu cầu,
thì:
a) Người đó sẽ không bị giam giữ,
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên lãnh thổ của Bên
yêu cầu, không phải tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào về hành vi mà mình đã thực
hiện trước khi đến lãnh thổ của Bên yêu cầu và hành vi đó không bị coi là liên
quan đến vấn đề dân sự trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
b) Nếu người đó không đồng ý thì
sẽ không phải cung cấp chứng cứ theo bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào và
không phải giúp đỡ bất kỳ việc điều tra hình sự nào ngoài phạm vi vấn đề hình sự
đã nêu trong yêu cầu tương trợ.
2. Khoản 1 Điều này không áp dụng
nếu người đó đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời
khỏi trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi được thông báo chính thức là sự có mặt của
người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời khỏi nhưng quay trở lại.
3. Người không đồng ý cung cấp
chứng cứ theo Điều 11 hoặc Điều 12 không phải vì thế mà phải chịu bất kỳ hình
phạt hay biện pháp cưỡng chế nào do Tòa án của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu
áp dụng.
4. Người đồng ý cung cấp chứng cứ
theo Điều 11 hoặc Điều 12 sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào lời
khai của học, trừ việc khai báo gian dối hoặc xúc phạm Tòa án.
Điều 14.
Cung cấp thông tin
1. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp
các bản sao tài liệu và hồ sơ công khai để công chứng có thể
tiếp cận.
2. Bên được yêu cầu có thể cung
cấp bản sao của bất kỳ tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin với cùng cách thức và điều
kiện như đối với trường hợp cung cấp cho các cơ quan hành pháp và tư pháp nước
mình.
1. Bên được yêu cầu, trong phạm
vi pháp luật nước mình, thực hiện yêu cầu tương trợ đối với các vấn đề về hình
sự trên lãnh thổ của Bên yêu cầu liên quan đến việc khám xét, thu giữ và chuyển
giao các đồ vật cho Bên đó.
2. Bên được yêu cầu sẽ
cung cấp những thông tin liên quan đến kết quả khám xét, địa điểm và hoàn cảnh
thu giữ cũng như việc quản lý các đồ vật đã thu giữ mà Bên yêu cầu có thể yêu cầu.
3. Bên yêu cầu tuân thủ mọi điều
kiện do Bên được yêu cầu đặt ra liên quan đến các đồ vật đã được thu giữ và
giao cho Bên yêu cầu.
1. Trong Hiệp định này,
“tài sản do phạm tội mà có” là những tài sản bị nghi vấn hoặc được Tòa án xác định
có nguồn gốc trực tiếp hay gián tiếp do kết quả của việc phạm tội hoặc thể hiện
gía trị tài sản và lợi ích khác có nguồn gốc từ việc phạm tội bao gồm cả tài sản
đã được sử dụng để phạm tội hoặc giúp cho việc phạm tội.
2. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu,
cố gắng xác định xem có tài sản do phạm tội mà có trong phạm vi thẩm quyền truy
cứu trách nhiệm hình sự của mình hay không và thông báo cho Bên yêu cầu kết quả
điều tra của mình.
3. Trong trường hợp tìm thấy tài
sản nghi là do phạm tội mà có theo khoản 2 Điều này, thì Bên được yêu cầu áp dụng
các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép để quản lý hoặc tịch thu tài sản
đó.
4. Khi áp dụng Điều này, các quyền
chính đáng của bên thứ ba có liên quan sẽ được tôn trọng theo pháp luật của Bên
được yêu cầu.
5. Bên được yêu cầu giữ lại tài
sản do phạm tội mà có đã bị tịch thu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong từng
trường hợp cụ thể.
1. Trừ khoản 2 Điều này,
văn bản yêu cầu tương trợ, các tài liệu bổ trợ và các giấy tờ hoặc đồ vật được
cung cấp theo yêu cầu tương trợ không đòi hỏi bất kỳ hình thức chứng nhận hay
chứng thực nào.
2. Trong trường hợp cụ thể khi
Bên được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các giấy tờ hoặc đồ vật phải được chứng
thực, thì giấy tờ, đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo cách thức quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Giấy tờ hoặc đồ vật được xác
định là đã chứng thực theo Hiệp định này nếu giấy tờ hoặc đồ vật được người hoặc
cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật của Bên gửi ký hoặc đóng dấu
chính thức của cơ quan đó.
Cơ quan trung ương của mỗi Bên
có thể có các thỏa thuận phụ trợ phù hợp với mục đích của Hiệp định này và pháp
luật của cả hai Bên.
1. Trừ trường hợp Hiệp định này
quy định khác, Bên được yêu cầu tiến hành mọi việc cần thiết cho Bên yêu cầu có
mặt trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng hình sự phát sinh ngoài
yêu cầu tương trợ, và nếu Bên yêu cầu không thể có mặt, thì Bên được yêu cầu sẽ
đại diện cho quyền lợi của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu phải chịu
chi phí thực hiện yêu cầu tương trợ, trừ chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chịu:
a) Các chi phí gắn với việc
chuyên chở người đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và chi phí về chỗ
ở của người đó cũng như các khoản thù lao và chi phí phải trả cho họ trong thời
gian có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu tương trợ nói tại Điều 9, Điều 11 hoặc
Điều 12;
b) Các chi phí gắn với việc
chuyên chở các nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;
c) Lệ phí và chi phí chuyên gia,
dịch tài liệu;
d) Khi Bên được yêu cầu đề nghị,
các chi phí bất thường phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.
Hai Bên sẽ tiến hành
tham vấn ngay, theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào, về những vấn đề chung hoặc từng
vấn đề cụ thể liên quan đến việc giải thích, áp dụng hay thực hiện Hiệp định
này.
1. Hiệp định này có hiệu lực vào
thời điểm trao đổi văn kiện phê chuẩn.
2. Hiệp định này có thể được áp
dụng đối với yêu cầu tương trợ về hành vi liên quan xảy ra trước ngày Hiệp định
này có hiệu lực.
3. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp
định này vào bất kỳ thời điểm nào bằng việc gửi văn bản thông báo cho nhau và
Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau sáu (6) tháng kể từ ngày nhận được thông báo đó.
Khi thông báo về việc chấm dứt Hiệp định này đã được gửi, thì các yêu cầu tương
trợ nhận được trước khi Hiệp định hết hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện
trong trường hợp Hiệp định này vẫn còn hiệu lực, trừ khi Bên yêu cầu rút yêu cầu
tương trợ.
Để làm bằng, những người ký tên
dưới đây được Nhà nước của mình uỷ quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Seoul ngày 15 tháng 9
năm 2003 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Hàn Quốc và tiếng Anh,
các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp nảy sinh bất đồng trong việc
giải thích Hiệp định này, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở./.
THAY
MẶT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Nguyễn Sinh Hùng
|
THAY
MẶT ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO VÀ NGOẠI THƯƠNG
Yrou Young - Kwan
|