CÔNG ƯỚC
VỀ CÁC HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ MỘT SỐ HÀNH VI KHÁC THỰC HIỆN
TRÊN TẦU BAY
Ký tại Tokyo, ngày 14 tháng 9 năm 1963
Các Quốc gia thành viên của Công
ước này
Đã thỏa thuận như sau:
Chương 1.
PHẠM VI CỦA CÔNG ƯỚC
Điều 1.
1. Công ước
này áp dụng đối với:
a) các hành vi vi phạm luật hình
sự;
b) các hành vi, dù là hành vi phạm
tội hay không, có thể hoặc gây nguy hiểm tới an toàn của tầu bay hoặc của người
hoặc tài sản trên tầu bay, hoặc gây nguy hiểm cho trật tự và kỷ luật trên tầu
bay.
2. Trừ những quy định tại Chương
III. Công ước này áp dụng đối với các hành vi phạm tội được thực hiện hoặc các
hành vi do một người nào đó thực hiện trên bất kỳ tầu bay nào được đăng ký tại
một Quốc gia ký kết, trong khi tầu bay đó đang bay hoặc đang ở trên vùng biển
khơi hoặc tại bất kỳ nơi nào khác ngoài lãnh thổ của bất kỳ Quốc gia nào.
3. Nhằm mục đích của Công ước
này, một tầu bay được coi là đang bay kể từ thời điểm nổ máy nhằm mục đích cất
cánh tới thời điểm kết thúc lăn bánh sau khi hạ cánh.
4. Công ước này không áp dụng đối
với tầu bay phục vụ cho quân sự, hải quan và cảnh sát.
Điều 2.
Không ảnh
hưởng đến các quy định tại Điều 4 và trừ khi an toàn của tầu bay hoặc của người
hoặc tài sản trên tầu bay đòi hỏi, không quy định nào của Công ước này được hiểu
là cho quyền hoặc yêu cầu bất kỳ hành động nào đối với các hành vi vi phạm luật
hình sự có tính chất chính trị hoặc các hành vi dựa trên sự phân biệt chủng tộc
hoặc tôn giáo.
Chương 2.
QUYỀN TÀI PHÁN
Điều 3.
1. Quốc
gia đăng ký tầu bay có thẩm quyền thực hiện quyền tài phán đối với các hành vi
phạm tội và các hành vi khác thực hiện trên tầu bay.
2. Mỗi Quốc gia ký kết phải áp dụng
các biện pháp cần thiết để thiết lập quyền tài phán của mình với tư cách Quốc
gia đăng ký tầu bay đối với những hành vi phạm tội thực hiện trên tầu bay đã
đăng ký tại Quốc gia đó.
3. Công ước này không loại trừ bất
kỳ quyền tài phán hình sự nào được thực hiện phù hợp với Luật quốc gia.
Điều 4.
Một Quốc
gia ký kết không phải là Quốc gia đăng ký tầu bay không được can thiệp vào tầu
bay đang bay để thực hiện quyền tài phán hình sự của mình đối với các hành vi
phạm tội thực hiện trên tầu bay trừ các trường hợp sau đây:
a) hành vi phạm tội gây ảnh hưởng
tới lãnh thổ của Quốc gia đó.
b) hành vi phạm tội do công dân
hoặc người thường trú của Quốc gia đó được thực hiện hoặc chống lại họ;
c) hành vi phạm tội chống lại an
ninh của Quốc gia đó.
d) hành vi phạm tội bao gồm việc
vi phạm bất kỳ quy tắc hoặc quy định hiện hành nào liên quan tới chuyến bay hoặc
hoạt động của tầu bay tại Quốc gia đó;
e) việc thực hiện quyền tài phán
là cần thiết để bảo đảm việc tuân thủ bất kỳ nghĩa vụ nào của Quốc gia đó theo
hiệp định quốc tế đa phương.
Chương 3.
QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI CHỈ
HUY TẦU BAY
Điều 5.
1. Các quy
định của Chương này sẽ không áp dụng đối với các hành vi phạm tội và các hành
vi do một người đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện trên tầu bay đang bay trong vùng
trời của Quốc gia đăng ký tầu bay, hoặc bay trên vùng biển khơi hoặc bất kỳ nơi
nào khác ngoài lãnh thổ của bất kỳ Quốc gia nào, trừ khi điểm cất cánh cuối
cùng hoặc điểm dự định hạ cánh tiếp theo nằm tại một Quốc gia không phải là Quốc
gia đăng ký tầu bay, hoặc tầu bay sau đó bay trong vùng trời của một Quốc gia
không phải là Quốc gia đăng ký tầu bay khi người đó vẫn đang ở trên tầu bay.
2. Mặc dù có các quy định tại
khoản 3 Điều 1, một tầu bay sẽ, theo quy định của Chương này, được coi là đang
bay tại bất kỳ thời điểm nào kể từ lúc tất cả các cửa ngoài của tầu bay được
đóng lại sau khi xếp tải cho tới khi bất kỳ cửa ngoài nào được mở để dỡ tải.
Trong trường hợp hạ cánh bắt buộc, các quy định của Chương này vẫn tiếp tục được
áp dụng đối với các hành vi phạm tội và các hành vi thực hiện trên tầu bay cho
tới khi nhà chức trách có thẩm quyền của một Quốc gia nhận trách nhiệm đối với
tầu bay, người và tài sản trên tầu bay.
Điều 6.
1. Người
chỉ huy tầu bay có thể, khi có cơ sở hợp lý để tin rằng một người nào đó đã thực
hiện hoặc sắp thực hiện trên tầu bay một hành vi phạm tội hoặc hành vi được quy
định tại khoản 1 Điều 1, sử dụng những biện pháp hợp lý đối với người đó kể cả
việc bắt giữ cần thiết để:
a) bảo vệ an toàn của tầu bay hoặc
của người hoặc tài tài sản trên tầu bay; hoặc
b) duy trì trật tự và kỷ luật
trên tầu bay; hoặc
c) cho phép người chỉ huy tầu
bay giao người đó cho nhà chức trách có thẩm quyền hoặc đưa người đó xuống tầu
bay phù hợp với các quy định của Chương này.
2. Người chỉ huy tầu bay có thể
đòi hỏi hoặc cho phép sự trợ giúp của các thành viên khác trong tổ bay và có thể
đề nghị hoặc cho phép, nhưng không được đòi hỏi, sự trợ giúp của hành khách để
bắt giữ bất kỳ người nào mà người chỉ huy có quyền bắt giữ. Bất kỳ thành viên tổ
bay hoặc hành khách nào cũng có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn hợp lý mà
không cần việc cho phép như trên khi có căn cứ hợp lý để tin rằng hành động như
vậy là cần thiết tức thời để bảo vệ an toàn của tầu bay hoặc của người hoặc của
tài sản trên tầu bay.
Điều 7.
1. Các biện
pháp bắt giữ đối với một người nào đó theo quy định tại Điều 6 không được tiếp
tục ngoài điểm bất kỳ tại đó tầu bay hạ cánh trừ khi:
a) Điểm đó nằm trong lãnh thổ của
một Quốc gia không ký kết và nhà chức trách của Quốc gia này từ chối việc cho
phép đưa người đó xuống tầu bay hoặc đã áp dụng các biện pháp phù hợp với điểm
c) khoản 1, Điều 6 để có thể giao người đó cho nhà chức trách có thẩm quyền;
b) Tầu bay hạ cánh bắt buộc và
người chỉ huy tầu bay không thể giao người đó cho nhà chức trách có thẩm quyền;
hoặc
c) người đó đồng ý tiếp tục được
vận chuyển trong tình trạng bị giam giữ.
2. Người chỉ huy tầu bay phải,
càng sớm càng tốt, nếu có thể trước khi hạ cánh trong lãnh thổ của một Quốc gia
khi người đó đang ở trên tầu bay trong tình trạng bị bắt giữ theo các quy định
của Điều 6, thông báo với nhà chức trách của Quốc gia này về việc một người bị
bắt giữ trên tầu bay và về các lý do của việc bắt giữ đó.
Điều 8.
1. Người
chỉ huy tầu bay có thể, trong chừng mực cần thiết theo quy định của điểm a) hoặc
b) của khoản 1, Điều 6, đưa xuống lãnh thổ của bất kỳ Quốc gia nào nơi tầu bay
hạ cánh bất kỳ người nào mà người chỉ huy tầu bay có cơ sở hợp lý tin rằng người
đó đã thực hiện hoặc sắp thực hiện trên tầu bay một hành vi theo quy định tại
điểm b) khoản 1 của Điều này.
2. Người chỉ huy tầu bay phải
báo cáo cho các nhà chức trách của Quốc gia nơi mà người chỉ huy tầu bay đưa bất
kỳ người nào xuống theo Điều này về việc đưa người xuống và lý do của việc đưa
xuống đó.
Điều 9.
1. Người
chỉ huy tầu bay có thể giao cho nhà chức trách có thẩm quyền của bất kỳ Quốc
gia nào nơi tầu bay hạ cánh, bất kỳ người nào mà người chỉ huy có cơ sở hợp lý
để tin rằng người đó đã thực hiện trên tầu bay một hành vi mà theo ý kiến của
người chỉ huy là phạm tội nghiêm trọng theo quy định của luật hình sự của Quốc
gia đăng ký tầu bay.
2. Người chỉ huy tầu bay phải,
càng sớm càng tốt, nếu có thể trước khi hạ cánh trong lãnh thổ của một Quốc gia
khi người đó đang ở trên tầu bay, người mà chỉ huy tầu bay dự định giao nộp
theo các quy định của khoản trên, thông báo với nhà chức trách của Quốc gia này
về ý định giao người đó và lý do của việc này.
3. Người chỉ huy tầu bay phải
cung cấp các chứng cứ và thông tin hợp pháp mà người chỉ huy nắm được theo Luật
của Quốc gia đăng ký tầu bay cho nhà chức trách mà bất kỳ kẻ tình nghi phạm tội
được giao theo các quy định của Điều này.
Điều 10.
Đối với
các hành động thực hiện phù hợp với Công ước này, người chỉ huy tầu bay, bất kỳ
thành viên tổ bay nào, bất kỳ hành khách nào, người chủ sở hữu hoặc người khai
thác tầu bay cũng như người mà chuyến bay được thực hiện thay mặt cho người đó
đều không phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ việc tố tụng nào về việc đối xử
mà người bị áp dụng các hành động trên đã phải chịu.
Chương 4.
CHIẾM GIỮ BẤT HỢP PHÁP TẦU
BAY
Điều 11.
1. Khi một
người trên tầu bay đã có hành vi sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực bất
hợp pháp để can thiệp, chiếm giữ hoặc để thực hiện các hành vi sai trái khác đối
với việc kiểm soát một tầu bay đang bay hoặc khi một hành vi như vậy sắp được
thực hiện, thì các Quốc gia ký kết phải áp dụng tất cả các biện pháp thích hợp
để lấy lại quyền kiểm soát tầu bay đó cho người chỉ huy hợp pháp của tầu bay hoặc
để duy trì quyền kiểm soát tầu bay đó của người chỉ huy.
2. Trong các trường hợp được quy
định tại khoản trên, Quốc gia ký kết nơi tầu bay hạ cánh phải cho phép hành
khách và tổ bay của tầu bay đó tiếp tục cuộc hành trình càng nhanh càng tốt và
phải trả tầu bay và hàng hóa cho người có quyền sở hữu hợp pháp.
Chương 5.
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CÁC QUỐC GIA
Điều 12.
Bất kỳ Quốc
gia ký kết nào cũng phải cho phép người chỉ huy của một tầu bay đăng ký tại Quốc
gia ký kết khác đưa xuống bất kỳ người nào theo khoản 1, Điều 8.
Điều 13.
1. Bất kỳ
Quốc gia ký kết nào cũng phải nhận bất kỳ người nào mà người chỉ huy tầu bay
giao theo khoản 1, Điều 9.
2. Khi thấy rằng hoàn cảnh cho
phép, bất kỳ Quốc gia ký kết nào cũng phải bắt giữ hoặc áp dụng các biện pháp để
bảo đảm sự có mặt của bất kỳ người nào bị nghi ngờ có hành vi nêu tại khoản 1,
Điều 11 và của bất kỳ người nào mà Quốc gia này đã nhận. Việc bắt giữ và các biện
pháp này phải theo quy định của pháp luật của Quốc gia này, nhưng việc bắt giữ
và các biện pháp đó chỉ có thể được duy trì cho tới thời điểm cần thiết hợp lý
để cho phép tiến hành các thủ tục hình sự hoặc dẫn độ.
3. Bất kỳ người nào bị bắt giữ
theo khoản trên phải được giúp đỡ để liên lạc ngay lập tức với cơ quan đại diện
thích hợp gần nhất của Quốc gia mà người đó là công dân.
4. Bất kỳ Quốc gia ký kết nào mà
một người được trao theo khoản 1, Điều 9 hoặc tại lãnh thổ của Quốc gia đó tầu
bay hạ cánh sau khi xảy ra một hành vi theo quy định tại khoản 1, Điều 11, phải
ngay lập tức mở cuộc điều tra sơ bộ đối với sự việc đó.
5. Khi một Quốc gia bắt giữ một
người theo Điều này, Quốc gia đó phải thông báo ngay cho Quốc gia đăng ký tầu
bay và Quốc gia mà người bị giam giữ mang quốc tịch, và nếu xét thấy cần thiết,
thông báo cho các Quốc gia liên quan khác biết về việc giam giữ người đó cũng
như về hoàn cảnh cho phép việc giam giữ đó. Quốc gia tiến hành điều tra sơ bộ
nói tại khoản 4 của Điều này phải ngay lập tức báo cáo những phát hiện của mình
cho các Quốc gia nói trên và phải cho biết mình có thực hiện quyền tài phán hay
không.
Điều 14.
1. Khi bất
kỳ một người nào được đưa xuống tầu bay theo khoản 1, Điều 8 hoặc được giao
theo khoản 1, Điều 9 hoặc đã xuống tầu bay sau khi thực hiện một hành vi nêu tại
khoản 1, Điều 11 và khi người đó không thể hoặc không muốn tiếp tục hành trình
của mình và Quốc gia nơi tầu bay hạ cánh từ chối chấp nhận người đó, thì Quốc
gia đó có thể, nếu đối tượng đó không phải là công dân hoặc người thường trú của
Quốc gia đó, trả người này về lãnh thổ của Quốc gia mà người này là công dân hoặc
người thường trú, hoặc trả người này về lãnh thổ của Quốc gia mà người này bắt
đầu cuộc hành trình bằng tầu bay.
2. Việc đưa xuống tầu bay hoặc
việc giao hoặc giam giữ hay việc thực hiện các biện pháp nêu tại khoản 2, Điều
13 cũng như việc trả lại người liên quan không được coi là được nhận vào lãnh
thổ của Quốc gia ký kết liên quan theo Luật của Quốc gia này về nhập cảnh hoặc
nhận người và không điều nào trong Công ước này ảnh hưởng tới Luật của một Quốc
gia ký kết liên quan tới việc trục xuất người ra khỏi lãnh thổ của mình.
Điều 15.
1. Không ảnh
hưởng đến Điều 14, bất kỳ người nào đã bị đưa xuống tầu bay theo khoản 1, Điều
8 hoặc bị giao nộp theo khoản 1, Điều 9 hoặc đã xuống tầu bay sau khi thực hiện
hành vi nêu tại khoản 1, Điều 11 và mong muốn tiếp tục hành trình sẽ được tự do
đến bất kỳ điểm đến nào mà người đó chọn càng sớm càng tốt, trừ khi sự hiện diện
của người đó là theo yêu cầu của pháp luật của Quốc gia tầu bay hạ cánh nhằm mục
đích tiến hành tố tụng hình sự hoặc dẫn độ.
2. Không ảnh hưởng đến pháp luật
của mình về nhập cảnh, và dẫn độ, và trục xuất khỏi lãnh thổ của mình, một Quốc
gia ký kết tại đó một người bị đưa xuống tầu bay theo khoản 1, Điều 8 hoặc bị
giao nộp theo khoản 1, Điều 9, hoặc đã xuống tầu bay và bị nghi đã có một hành
vi nêu tại khoản 1, Điều 11, phải đối xử với người đó như đối xử với công dân của
Quốc gia ký kết đó trong cùng hoàn cảnh nhằm mục đích bảo vệ và vì an ninh cho
người đó.
Chương 6.
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 16.
1. Nhằm mục
đích dẫn độ, các hành vi phạm tội thực hiện trên tầu bay đăng ký tại một Quốc
gia ký kết phải được coi như các hành vi phạm tội đó thực hiện không chỉ ở nơi
mà chúng xẩy ra mà còn như ở trong lãnh thổ của Quốc gia đăng ký tầu bay.
2. Không ảnh hưởng đến các quy định
tại khoản trên, không điều nào trong Công ước này được coi là nghĩa vụ thừa nhận
việc dẫn độ.
Điều 17.
Trong khi
áp dụng bất kỳ biện pháp nào để điều tra hoặc bắt giữ hoặc thực hiện quyền tài
phán liên quan tới bất kỳ hành vi phạm tội nào thực hiện trên tầu bay, các Quốc
gia ký kết phải lưu ý tới sự an toàn và các lợi ích khác của không vận và phải
hành động để tránh sự chậm trễ không cần thiết đối với tầu bay, hành khách, tổ
bay và hàng hóa.
Điều 18.
Nếu các
Quốc gia ký kết thiết lập các tổ chức khai thác vận tải hàng không chung hoặc
cơ quan khai thác quốc tế khai thác tầu bay không đăng ký tại bất kỳ một Quốc
gia nào trong số các Quốc gia ký kết đó, thì những Quốc gia này phải theo tình
hình cụ thể chỉ định một Quốc gia trong số đó, theo quy định của Công ước này,
được coi như là Quốc gia đăng ký tầu bay và phải thông báo cho Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế biết và Tổ chức này phải thông báo cho tất cả các Quốc
gia thành viên Công ước này biết.
Chương 7.
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 19.
Cho đến
ngày Công ước này có hiệu lực theo các quy định tại Điều 21, Công ước này được
mở để người đại diện thay mặt bất kỳ Quốc gia ký kết nào đến ngày đó là thành
viên của Liên hợp quốc hoặc là thành viên của bất kỳ Cơ quan chuyên môn nào ký.
Điều 20.
1. Công ước
này phải được các Quốc gia ký kết phê chuẩn phù hợp với thủ tục theo hiến pháp
của Quốc gia đó.
2. Văn bản phê chuẩn phải được
lưu chiểu tại Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế.
Điều 21.
1. Ngay
sau khi mười hai Quốc gia ký kết nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn, thì Công ước
có hiệu lực giữa các Quốc gia đó vào ngày thứ chín mươi sau ngày văn bản phê
chuẩn thứ mười hai được lưu chiểu. Công ước sẽ có hiệu lực đối với mỗi Quốc gia
sau này phê chuẩn Công ước này vào ngày thứ chín mươi sau khi Quốc gia đó nộp
lưu chiểu văn bản phê chuẩn của mình.
2. Ngay sau khi có hiệu lực,
Công ước này phải được Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế đăng ký với Tổng thư
ký Liên hợp quốc.
Điều 22.
1. Sau
khi có hiệu lực, Công ước này được mở ra cho bất kỳ Quốc gia thành viên nào của
Liên hợp quốc hoặc của bất kỳ Cơ quan chuyên môn nào ra nhập.
2. Việc gia nhập của một Quốc
gia sẽ có hiệu lực bằng cách nộp lưu chiểu văn bản gia nhập tới Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế và có hiệu lực vào ngày thứ chín mươi sau ngày nộp lưu
chiểu văn bản đó.
Điều 23.
1. Bất kỳ
Quốc gia nào cũng có thể bãi bỏ Công ước này bằng cách gửi thông báo tới Tổ chức
hàng không dân dụng quốc tế.
2. Việc bãi bỏ sẽ có hiệu lực
sau sáu tháng kể từ ngày Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế nhận được thông
báo bãi bỏ Công ước này.
Điều 24.
1. Mọi
tranh chấp giữa hai hoặc nhiều Quốc gia liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng
Công ước này mà không thể giải quyết được bằng thương lượng, theo đề nghị của một
trong số các Quốc gia đó, sẽ được đưa ra trọng tài. Nêu trong vòng sáu tháng kể
từ ngày đề nghị trọng tài các bên không thể đồng ý về việc tổ chức trọng tài,
thì bất kỳ bên nào trong các bên cũng có thể đưa tranh chấp ra Tòa án quốc tế bằng
cách đề nghị theo Quy chế của Tòa án đó.
2. Mỗi Quốc gia, tại thời điểm
ký hoặc phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này, có thể tuyên bố rằng mình không bị
ràng buộc bởi khoản trên. Các Quốc gia ký kết khác sẽ không ràng buộc bởi khoản
trên đối với bất kỳ Quốc gia nào đã có bảo lưu như vậy.
3. Bất kỳ Quốc gia nào đã có bảo
lưu theo khoản trên có thể, tại bất kỳ thời điểm nào, rút bảo lưu đó bằng cách
thông báo cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế biết.
Điều 25.
Trừ những
quy định tại Điều 24, không bảo lưu nào khác có thể được lập đối với Công ước
này.
Điều 26.
Tổ chức
hàng không dân dụng quốc tế phải gửi thông báo tới tất cả các Quốc gia thành
viên của Liên hợp quốc hoặc của bất kỳ Cơ quan chuyên môn nào về:
a) Bất kỳ việc ký kết nào với
Công ước và ngày ký;
b) việc lưu chiểu bất kỳ văn bản
phê chuẩn hoặc gia nhập nào và ngày lưu chiểu của các văn bản đó;
c) ngày Công ước có hiệu lực
theo khoản 1, Điều 21;
d) việc nhận bất kỳ thông báo
bãi bỏ Công ước nào và ngày nhận;
e) việc nhận bất kỳ tuyên bố hoặc
thông báo nào theo Điều 24 và ngày nhận.
ĐỂ LÀM CHỨNG, các đại diện toàn
quyền ký tên dưới đây, được ủy quyền thích hợp, đã ký Công ước này.
Làm tại Tokyo ngày mười bốn
tháng chín năm một nghìn chín trăm sáu mươi ba thành ba bản có giá trị ngang
nhau bằng tiếng Anh, Pháp và Tây Ban Nha.
Công ước này sẽ được lưu chiểu tại
Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế và tại đó, theo Điều 19, Công ước sẽ được mở
để ký và Tổ chức này sẽ gửi các bản sao có chứng nhận của Công ước này tới tất
cả các Quốc gia thành viên của Liên hợp quốc hoặc của bất kỳ Cơ quan chuyên môn
nào.