QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
57-L/CTN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1997
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 và sửa
đổi, bổ sung ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991 và ngày 22
tháng 12 năm 1992.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm tham nhũng như
sau:
1. Điều 133 về
tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 133. Tội tham ô tài
sản xã hội chủ nghĩa
1- Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa mà mình có trách
nhiệm quản lý có giá trị từ 05 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 05
triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý
kỷ luật mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có sự thông đồng với người
khác;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
c) Tài sản có giá trị từ 100
triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Có tổ chức;
b) Tài sản có giá trị từ 300
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
c) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Tài sản có giá trị từ 500
triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.''
2. Bổ sung Điều
134a "Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội
chủ nghĩa'' như sau:
"Điều134a. Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa
1- Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản xã hội
chủ nghĩa có giá trị từ 05 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 05
triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý
kỷ luật mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
c) Tài sản có giá trị từ 100 triệu
đồng đến dưới 300 triệu đồng;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Tài sản có giá trị từ ba trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Tài sản có giá trị từ năm
trăm triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.''
3. Bổ sung Điều
137a "Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ
nghĩa'' như sau:
"Điều 137a. Tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa
1- Người nào
vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ
nghĩa gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng."
4. Điều 156 về
tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"Điều 156.Tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân
1- Người nào
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm
triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng hoặc dưới năm triệu đồng nhưng gây hậu
quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm,
thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
c) Tài sản có giá trị từ một
trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Tài sản có giá trị từ ba trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Tài sản có giá trị từ năm
trăm triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng."
5. Điều 175 về
tội lập quỹ trái phép được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 175. Tội lập quỹ trái
phép
1- Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép có giá trị từ năm mươi triệu đồng
đến dưới hai trăm triệu đồng và đã sử dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tù
từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để
trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện tội phạm khác;
c) Quỹ trái phép có giá trị từ
hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Quỹ trái phép có giá trị từ
năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Quỹ trái phép có giá trị từ
một tỷ đồng trở lên;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này."
6. Điều 221 về
tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền trong khi thi hành công vụ được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 221. Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1- Người nào vì vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại
cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền hoặc lợi ích hợp pháp của công dân,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng ."
7. Bổ sung Điều
221a "Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ" như sau:
"Điều 221a. Tội lạm quyền
trong khi thi hành công vụ
1- Người nào vì vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại
cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền hoặc lợi ích hợp pháp của công dân,
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có nhiều
tình tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng."
8. Điều 224 về
tội giả mạo trong công tác được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 224. Tội giả mạo
trong công tác
1- Người nào vì vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có
chức vụ, quyền hạn.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có
trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng."
9. Điều 226 về
tội nhận hối lộ được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 226. Tội nhận hối lộ
1- Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị
từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà
còn vi phạm để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc
dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Của hối lộ có giá trị từ mười
triệu đồng đến dưới ba mươi triệu đồng;
d) Biết rõ của hối lộ là tài sản
xã hội chủ nghĩa;
đ) Phạm tội nhiều lần;
e) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba
mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm
mươi triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng."
10. Điều 227
về tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 227. Tội đưa hối lộ,
tội làm môi giới hối lộ
1- Người nào
đưa hối lộ hoặc làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn
đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Của hối lộ có giá trị từ mười
triệu đồng đến dưới ba mươi triệu đồng;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Dùng tài sản xã hội chủ nghĩa
để đưa hối lộ;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba
mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm
mươi triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
5- Người bị ép buộc đưa hối lộ
mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và
được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép
buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách
nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ."
11. Bổ sung
Điều 228a "Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để
trục lợi" như sau:
"Điều 228a. Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi
1- Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị
từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà
còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn
làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công
việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một năm
đến sáu năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới ba mươi triệu đồng;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng."
Điều 2. Bổ
sung Chương VIIA "Các tội phạm về ma tuý" vào "Phần
các tội phạm" của Bộ luật hình sự như sau:
"Điều
185a. Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý
1- Người nào
trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất
ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống
và đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Tái phạm tội này.
Điều 185b. Tội
sản xuất trái phép chất ma túy
1- Người nào
sản xuất trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
2- Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
e) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
h) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng
từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
i) Có từ hai
chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản 2 Điều
này;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
c) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
d) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
đ) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít ;
e) Có từ hai
chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều
này;
g) Có nhiều tình tiết quy định
tại khoản 2 Điều này.
4- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
d) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
đ) Có từ hai
chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 4 Điều
này;
e) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 185c. Tội
tàng trữ trái phép chất ma túy
1- Người nào tàng
trữ trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
e) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
g) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc
lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
h) Quả thuốc phiện khô có trọng
lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
i) Quả thuốc phiện tươi có trọng
lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
k) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
l) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
m) Có từ hai chất ma tuý trở lên
mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định
tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm l khoản 2 Điều này;
n) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc
lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm
kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng
lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng
lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
e) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên
mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này;
i) Có nhiều tình tiết quy định
tại khoản 2 Điều này.
4- Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa
hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng
lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc
lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên ;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng
lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng
lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các chất ma tuý khác ở thể
rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
g) Các chất ma tuý khác ở thể
lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên
mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định
tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này;
i) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 185d. Tội
vận chuyển trái phép chất ma túy
1- Người nào vận
chuyển trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức ;
đ) Vận chuyển qua biên giới;
e) Sử dụng người chưa thành niên
vào việc phạm tội;
g) Chất ma tuý có số lượng tương
ứng được quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm m khoản 2 Điều 185c;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm:
a) Chất ma tuý có số lượng tương
ứng được quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm h khoản 3 Điều 185c;
b) Có nhiều tình tiết quy định
tại khoản 2 Điều này.
4- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chất ma tuý có số lượng tương
ứng được quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm h khoản 4 Điều 185c;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 185đ. Tội
mua bán trái phép chất ma túy
1- Người nào mua
bán trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười năm.
2- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Thu lợi bất chính lớn;
e) Mua bán qua biên giới;
g) Sử dụng người chưa thành niên
vào việc phạm tội;
h) Chất ma tuý có số lượng tương
ứng được quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm m khoản 2 Điều 185c;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Chất ma tuý có số lượng tương
ứng quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm h khoản 3 Điều 185c;
c) Có nhiều tình tiết quy định
tại khoản 2 Điều này.
4- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chất ma tuý có số lượng tương
ứng được quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm h khoản 4 Điều 185c;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 185e. Tội
chiếm đoạt chất ma túy
1- Người nào chiếm
đoạt chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm.
2- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Có sử dụng vũ khí hoặc phương
tiện nguy hiểm;
e) Chất ma tuý có số lượng tương
ứng được quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm m khoản 2 Điều 185c;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm:
a) Chất ma tuý có số lượng tương
ứng được quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm h khoản 3 Điều 185c;
b) Có nhiều tình tiết quy định
tại khoản 2 Điều này.
4- Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chất ma tuý có số lượng tương
ứng được quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm h khoản 4 Điều 185c;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 185g. Tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất
trái phép chất ma túy
1- Người nào tàng trữ, vận
chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất
ma tuý, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc bị
phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Tiền chất có trọng lượng từ
hai trăm gam đến dưới năm trăm gam;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Tiền chất có trọng lượng từ
năm trăm gam đến dưới một nghìn hai trăm gam;
b) Có nhiều tình tiết quy định
tại khoản 2 Điều này.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền chất có trọng lượng từ
một nghìn hai trăm gam trở lên;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều185h. Tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc
sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1- Người nào sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử
dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến một
trăm triệu đồng hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Vật phạm
pháp có số lượng lớn;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 185i. Tội
tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1- Người nào tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội
nhiều lần;
b) Đối với nhiều
người;
c) Đối với người chưa thành niên
từ đủ 13 tuổi trở lên;
d) Đối với phụ nữ mà biết là
đang có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại nặng cho sức khoẻ
của người khác hoặc gây cố tật nặng cho người khác;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người
khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Gây chết người;
b) Gây tổn hại
nặng cho sức khỏe của nhiều người hoặc gây cố tật nặng cho nhiều người;
c) Gây bệnh
nguy hiểm cho nhiều người;
d) Có nhiều tình tiết quy định
tại khoản 2 Điều này;
đ) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Gây chết
nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
Điều 185k. Tội
chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý
1- Người nào cho thuê, cho mượn
địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất
ma túy, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Đối với nhiều
người;
d) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 185l. Tội
sử dụng trái phép chất ma tuý
1- Người nào sử dụng trái phép
chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử
lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục
sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Tái phạm tội này, thì bị phạt
tù từ hai năm đến năm năm.
Điều 185m. Tội
cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1- Người nào cưỡng bức hoặc lôi
kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Đối với người chưa thành niên
từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là
đang có thai;
e) Đối với nhiều
người;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại nặng cho sức khỏe
của người khác hoặc gây cố tật nặng cho người khác;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người
khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Gây chết người;
b) Gây tổn
hại nặng cho sức khoẻ của nhiều người hoặc gây cố tật nặng cho nhiều người;
c) Gây bệnh
nguy hiểm cho nhiều người;
d) Có nhiều tình tiết quy định
tại khoản 2 Điều này;
đ) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Gây chết
nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
Điều 185n. Tội
vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác
1- Người nào có trách nhiệm
trong việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản, phân
phối, cấp phát, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác mà vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng các chất đó, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng hoặc bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì vụ lợi;
c) Phạm tội
nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Có nhiều tình tiết quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.
Điều 185(o).
Hình phạt bổ sung
1- Người nào phạm tội quy định
tại Điều 185a, thì có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng.
Người nào phạm tội quy định tại
Điều 185m hoặc Điều 185n, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm
triệu đồng.
Người nào phạm một trong các tội
quy định tại các điều từ Điều 185b đến Điều 185k, thì bị phạt tiền từ hai mươi
triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
2- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại các điều từ Điều 185b đến Điều 185h hoặc Điều 185n, thì bị cấm
đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định từ hai năm đến
năm năm.
3- Người nào
phạm tội quy định tại Điều 185i, thì bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm."
Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự về tội phạm tình dục đối với
người chưa thành niên như sau:
1. Bổ sung
Điều 112a "Tội hiếp dâm trẻ em" như sau:
"Điều 112a. Tội hiếp dâm
trẻ em
1- Người nào hiếp dâm trẻ em từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2- Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm:
a) Có tính chất
loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại nặng cho sức khoẻ
của nạn nhân;
d) Đối với người mà người phạm
tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người
hiếp một người;
c) Phạm tội nhiều
lần;
d) Gây tổn hại rất nặng cho sức
khỏe của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4- Mọi trường
hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm và người phạm tội
bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình."
2. Bổ sung
Điều 113a "Tội cưỡng dâm người chưa thành niên" như sau:
"Điều 113a. Tội cưỡng dâm
người chưa thành niên
1- Người nào cưỡng dâm người
chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
2- Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười ba
năm:
a) Cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Có tính chất
loạn luân;
c) Làm nạn nhân có thai;
d) Gây tổn hại nặng cho sức khoẻ
của nạn nhân;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Nhiều người
cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây tổn hại rất nặng cho sức
khoẻ của nạn nhân.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này."
3. Điều 114 về
tội giao cấu với người dưới 16 tuổi được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 114. Tội giao cấu với
trẻ em
1- Người nào đã thành niên mà
giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2- Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Có tính chất
loạn luân;
c) Làm nạn nhân có thai;
d) Gây tổn hại nặng cho sức khoẻ
của nạn nhân.
3- Phạm tội trong
trường hợp có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tù từ
mười năm đến mười lăm năm."
4. Điều 202 về
tội chứa mãi dâm, tội môi giới mãi dâm được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 202. Tội chứa mãi
dâm, tội môi giới mãi dâm
1- Người nào chứa mãi dâm, dụ dỗ
hoặc dẫn dắt người mãi dâm, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Cưỡng bức mãi dâm;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Đối với người chưa thành niên
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng."
5. Bổ sung Điều
202a "Tội mua dâm người chưa thành niên" như sau:
"Điều 202a. Tội mua dâm
người chưa thành niên
1- Người nào mua dâm người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng."
6. Bổ sung
Điều 202b " Tội dâm ô đối với trẻ em" như sau:
"Điều 202b. Tội dâm ô đối
với trẻ em
1- Người nào có hành vi dâm ô
đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều trẻ em;
c) Đối với người mà người phạm tội
có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm:
a) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng."
Điều 4.
Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Bộ luật hình sự có liên quan như sau:
1. Điều 39 về
những tình tiết tăng nặng được sửa đổi, bổ sung như sau:
" Điều 39. Những tình tiết
tăng nặng
1- Chỉ những
tình tiết sau đây mới được coi là tình tiết tăng nặng:
a) Phạm tội có tổ chức; xúi giục
người chưa thành niên phạm tội;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm
tội;
c) Lợi dụng
chức vụ cao để phạm tội;
d) Phạm tội trong thời gian đang
chấp hành hình phạt;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn
ác trong khi phạm tội hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
e) Phạm tội đối với trẻ em, phụ
nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối
với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, công tác hoặc các mặt khác;
g) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
h) Phạm tội gây hậu quả nghiêm
trọng;
i) Phạm tội nhiều lần; tái phạm;
tái phạm nguy hiểm;
k) Sau khi phạm tội đã có những
hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2- Những tình tiết đã là yếu tố
định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng."
2. Điều 100 về
hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 100. Hình phạt bổ sung
1- Công dân Việt Nam phạm một trong
các tội thuộc Mục A, thì bị tước một số quyền công dân từ một năm đến năm năm;
phạm một trong các tội thuộc Mục B thì có thể bị tước một số quyền công dân từ
một năm đến năm năm.
2- Công dân
Việt Nam phạm một trong các tội thuộc Mục A hoặc một trong các tội quy định tại
Điều 87, Điều 88, các điều từ Điều 94 đến Điều 99, thì bị phạt quản chế hoặc
cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
3- Người nào
phạm một trong các tội quy định tại Điều 90 và Điều 91 trong trường hợp hình
phạt chính không phải là phạt tiền, thì có thể bị phạt tiền theo mức đã quy
định đối với mỗi tội.
Người nào
phạm một trong các tội quy định tại các điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể
bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng đến ba triệu đồng; phạm tội quy định tại
Điều 97, thì bị phạt tiền đến mười lần trị giá hàng phạm pháp.
4- Người nào phạm một trong các
tội thuộc Mục A, thì bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản; phạm một trong
các tội quy định tại Điều 88, các điều từ Điều 94 đến Điều 98, thì có thể bị
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
3. Điều 112 về
tội hiếp dâm được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 112 . Tội hiếp dâm
1- Người nào dùng vũ lực hoặc
thủ đoạn khác giao cấu với người khác trái ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
Phạm tội hiếp dâm người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc người mà người phạm tội có trách
nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
2- Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người
hiếp một người;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Có tính chất
loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây tổn hại nặng cho sức khoẻ
của nạn nhân;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân:
a) Gây tổn hại rất nặng cho sức
khoẻ của nạn nhân;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
a) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này."
4. Điều 113 về
tội cưỡng dâm được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 113 . Tội cưỡng dâm
1- Người nào dùng mọi thủ đoạn
khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải
miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Nhiều người
cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Có tính chất
loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây tổn hại nặng cho sức khoẻ
của nạn nhân;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:
a) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này."
5. Điều 118 về
hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 118. Hình phạt bổ sung
1- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại các điều từ Điều 101 đến Điều 105 và tại các điều 107, 112, 112a,
113 và 113a, thì có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc
công việc nhất định từ hai năm đến năm năm.
2- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại các điều 101, 112a và 115, thì có thể bị phạt quản chế hoặc
cấm cư trú từ một năm đến năm năm."
6. Điều 134 về
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 134. Tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa
1- Người nào bằng thủ đoạn gian
dối chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy
hiểm;
d) Tài sản có
giá trị lớn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến mười tám năm:
a) Tài sản có
giá trị rất lớn;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Tài sản có
giá trị đặc biệt lớn;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.''
7. Điều 137 về
tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 137. Tội sử dụng trái
phép tài sản xã hội chủ nghĩa
1- Người nào
vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng;
b) Có nhiều tình
tiết quy định tại khoản 2 Điều này."
8. Điều 142 về
hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 142. Hình phạt bổ sung
1- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại Điều 133, Điều 134a, điểm d khoản 2 Điều 135, Điều 137a và
Điều 139, thì bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa từ hai
năm đến năm năm.
2- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại các điều từ Điều 129 đến Điều 132, Điều 134 và Điều 135, nếu
là tái phạm nguy hiểm, thì bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm.
3- Người nào phạm một trong các tội
quy định tại Chương này, trừ các điều 136, 139 và 140, thì tuỳ theo tính chất
nghiêm trọng của tội phạm mà có thể bị phạt tiền đến ba mươi triệu đồng và bị
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt đó."
9. Điều 218 về
hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 218. Hình phạt bổ
sung
1- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại các điều từ Điều 186 đến Điều 191 và từ Điều 195 đến Điều 197,
thì có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất
định từ hai năm đến năm năm .
2- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại các điều từ Điều 199 đến Điều 202, thì có thể bị phạt quản chế
hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
3- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại các điều từ Điều 199 đến Điều 202, thì bị phạt tiền từ một
triệu đồng đến năm triệu đồng và có thể bị tịch thu một phần tài sản."
10. Điều 229
về hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 229 . Hình phạt bổ
sung
1- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại Chương này, thì có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ nhất
định từ hai năm đến năm năm.
2- Người nào phạm một trong các
tội quy định tại các điều 221, 221a và 224, thì có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Người nào phạm một trong các tội
quy định tại các điều 226, 227, 228 và 228a, thì bị phạt tiền từ một đến năm
lần giá trị của hối lộ hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
11. Điều 246
về tội che giấu tội phạm được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 246. Tội che giấu tội
phạm
1- Người nào không hứa hẹn trước
mà che giấu một trong những tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
- Các điều từ Điều 72 đến Điều
85 về các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia; Điều 87 (tội chiếm
đoạt máy bay, tàu thuỷ); Điều 94, khoản 2 (tội phá huỷ công trình, phương tiện
quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 95, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ,
sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự); Điều 96, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ); Điều
97, khoản 2 và 3 (tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua
biên giới); Điều 98 (tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lưu hành tiền giả, tội phá
huỷ tiền tệ);
- Điều 101 (tội giết người);
Điều 112, khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112a (tội hiếp dâm trẻ em); Điều
113a (tội cưỡng dâm người chưa thành niên); Điều 115, khoản 2 (tội mua bán phụ
nữ);
- Điều 129 (tội cướp tài sản xã
hội chủ nghĩa); Điều 132, khoản 2 và 3 (tội trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa);
Điều 133, khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa); Điều 134a,
khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã
hội chủ nghĩa); Điều 137a, khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử
dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa); Điều 138, khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa);
- Điều 149, khoản 2 (tội bắt
trộm, mua bán hoặc đánh tráo trẻ em);
- Điều 151 (tội cướp tài sản của
công dân); Điều 152 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản của công dân); Điều
156, khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của
công dân);
- Điều 165, khoản 2 và 3 (tội
đầu cơ); Điều 166, khoản 2 và 3 (tội buôn bán hàng cấm); Điều 167, khoản 2 và 3
(tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả); Điều 172, khoản 2 và 3 (tội chiếm
đoạt tem, phiếu, tội làm hoặc lưu hành tem, phiếu, giấy tờ giả dùng vào việc
phân phối); Điều 174, khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về
quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 175, khoản 2, 3 và 4 (tội lập
quỹ trái phép);
- Điều 185a, khoản 2 (tội trồng
cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý); Điều 185b (tội sản
xuất trái phép chất ma tuý); Điều 185c (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý);
Điều 185d (tội vận chuyển trái phép chất ma tuý); Điều 185đ (tội mua bán trái
phép chất ma tuý); Điều 185e (tội chiếm đoạt chất ma túy); Điều 185g (tội tàng
trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái
phép chất ma túy); Điều 185h, khoản 2 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán, các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy);
Điều 185i (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 185k (tội chứa chấp
việc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 185m (tội cưỡng bức, lôi kéo người
khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 185n (tội vi phạm quy định về quản lý
và sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác);
- Điều 202a, khoản 2, 3 và 4
(tội mua dâm người chưa thành niên); Điều 202b, khoản 2, 3 và 4 (tội dâm ô đối
với trẻ em);
- Điều 221, khoản 2, 3 và 4 (tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 221a, khoản 2, 3
và 4 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 224, khoản 2, 3 và 4 (tội
giả mạo trong công tác); Điều 226, khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 227,
khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ); Điều 228a, khoản 2,
3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục
lợi);
- Điều 245, khoản 2 (tội trốn
khỏi nơi giam).
2- Phạm tội trong trường hợp lợi
dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi
khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm."
12. Điều 247
về tội không tố giác tội phạm được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 247. Tội không tố
giác tội phạm
1- Người nào biết rõ một trong
những tội phạm quy định tại các điều sau đây đang được chuẩn bị hoặc đã được
thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
- Các điều từ Điều 72 đến Điều 85
về các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia; Điều 87 (tội chiếm đoạt
máy bay, tàu thuỷ); Điều 94, khoản 2 (tội phá huỷ công trình, phương tiện quan
trọng về an ninh quốc gia); Điều 95, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự); Điều 96, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ); Điều 98 (tội
làm tiền giả, tội tàng trữ, lưu hành tiền giả, tội phá huỷ tiền tệ);
- Điều 101 (tội giết người); Điều
112, khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112a (tội hiếp dâm trẻ em); Điều 113a
(tội cưỡng dâm người chưa thành niên);
- Điều 129 (tội cướp tài sản xã
hội chủ nghĩa); Điều 132, khoản 2 và 3 (tội trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa);
Điều 133, khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa); Điều 134a,
khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã
hội chủ nghĩa); Điều 137a, khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử
dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa); Điều 138, khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa);
- Điều 151 (tội cướp tài sản của
công dân); Điều 152 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản của công dân); Điều
156, khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của
công dân);
- Điều 165, khoản 2 và 3 (tội
đầu cơ); Điều 172, khoản 2 và 3 (tội chiếm đoạt tem, phiếu, tội làm hoặc lưu
hành tem, phiếu, giấy tờ giả dùng vào việc phân phối); Điều 174, khoản 2 và 3
(tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm
trọng); Điều 175, khoản 2, 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép);
- Điều 185a, khoản 2 (tội trồng
cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý); Điều 185b (tội sản
xuất trái phép chất ma tuý); Điều 185c (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý);
Điều 185d (tội vận chuyển trái phép chất ma tuý); Điều 185đ (tội mua bán trái
phép chất ma tuý); Điều 185e (tội chiếm đoạt chất ma túy); Điều 185g (tội tàng
trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái
phép chất ma túy); Điều 185h, khoản 2 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán, các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma
túy); Điều 185i (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 185k (tội
chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 185m (tội cưỡng bức, lôi
kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 185n (tội vi phạm quy định
về quản lý và sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác);
- Điều 202a, khoản 2, 3 và 4
(tội mua dâm người chưa thành niên); Điều 202b, khoản 2, 3 và 4 (tội dâm ô đối
với trẻ em);
- Điều 221, khoản 2, 3 và 4 (tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 221a, khoản 2, 3
và 4 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 224, khoản 2, 3 và 4 (tội
giả mạo trong công tác); Điều 226, khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 227,
khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ); Điều 228a, khoản 2,
3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục
lợi);
- Điều 245, khoản 2 (tội trốn
khỏi nơi giam).
2- Người không tố giác nếu đã có
hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm thì có thể
được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt."
Điều 5.
Thay thế các điều sau đây thuộc "Phần các tội phạm" của Bộ luật hình
sự:
1- Điều 96a
(tội sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý) được
thay bằng các điều từ Điều 185b đến Điều 185đ.
2- Điều 203
(tội tổ chức dùng chất ma tuý) được thay bằng Điều 185i.
3- Cụm từ
"Điều 96a" tại khoản 1 Điều 168 (tội kinh doanh trái phép) và tại
khoản 2 Điều 169 (tội trốn thuế) được thay bằng cụm từ "185b, 185c, 185d
và 185đ".
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp
thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997.