NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 8 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Thông tư số 53/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 30/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới
hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.
2. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập,
chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty
tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng
tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính.
2. Mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một hoặc một số chức năng của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định nội bộ và quy định của pháp luật.
4. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt
động kinh doanh.
5. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, có con dấu, thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bao gồm:
a) Nghiên cứu, đề xuất ứng dụng công nghệ ngân hàng
cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán
bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, thu thập, xử lý thông tin
phục vụ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
d) Các hoạt động khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
6.[2] (được bãi
bỏ).
7. Thời điểm đề nghị là ngày, tháng, năm ghi trên
văn bản đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 4. Thẩm quyền chấp thuận về
mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng[3]
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
là Thống đốc) xem xét chấp thuận việc thành lập, bắt buộc chấm dứt hoạt động,
giải thể chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét chấp
thuận việc thành lập, bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xem xét chấp thuận các nội dung sau:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn (bao gồm cả trường hợp thay đổi địa điểm
trước khi khai trương hoạt động);
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn.
Điều 5. Nguyên tắc lập hồ sơ, gửi
văn bản thông báo
1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các tài liệu
trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật.
Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu.
2. Văn bản đề nghị, thông báo của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp) ký và được gửi bằng hình thức trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Trường hợp văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng do người đại diện theo ủy quyền ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 6. Quy chế về quản lý mạng
lưới
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng Quy
chế về quản lý mạng lưới để đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phù hợp với
quy định của pháp luật, năng lực quản lý của từng loại đơn vị mạng lưới và gồm
các nội dung tối thiểu như sau:
a) Cơ cấu tổ chức, nhân sự;
b) Nội dung, phạm vi hoạt động, cơ chế hạch toán kế
toán;
c) Hạn mức rủi ro theo từng hoạt động kinh doanh,
hoạt động nghiệp vụ đối với một khách hàng, nhóm khách hàng và tất cả khách
hàng của chi nhánh;
d) Cơ chế quản lý, giám sát của trụ sở chính đối với
đối tượng thuộc mạng lưới để đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động;
đ) Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Phó giám đốc
chi nhánh, Trưởng các bộ phận chuyên môn, người đứng đầu văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để điều
hành công việc như đối với các chức danh tương đương tại trụ sở chính theo quy
định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và đảm bảo phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Quy chế phải được rà soát định kỳ theo quy định
nội bộ và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết) đảm bảo phù hợp với những thay đổi của
các đơn vị mạng lưới và những thay đổi của thị trường.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế về quản lý mạng lưới, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng phải gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tín dụng phi ngân
hàng đặt trụ sở chính.
Chương II
THÀNH LẬP CHI NHÁNH, VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 7. Điều kiện thành lập chi
nhánh
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt
động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề
nghị) được phép thành lập không quá 03 chi nhánh trong 01 năm tài chính khi đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31
tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài
chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền
kề năm đề nghị. Điều kiện này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng phi ngân
hàng nộp hồ sơ đề nghị vào năm thứ hai tính từ ngày khai trương hoạt động;
c) Tại thời điểm đề nghị không bị cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp không cho mở rộng địa bàn hoạt động;
d) Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
đ) Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31
tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại thời điểm đề nghị không vượt
quá 4% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc trong từng thời kỳ;
e) Tại thời điểm đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật,
không bị khuyết chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc);
g) Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về
hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; phân loại tài sản có và dự phòng rủi
ro;
h) Có Quy chế về quản lý mạng lưới theo quy định tại
Điều 6 Thông tư này;
i) Có Đề án thành lập đơn vị mạng lưới.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt
động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị)
được phép thành lập không quá 02 chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề
nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;
b) Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm gần
nhất thời điểm đề nghị không vượt quá 4% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của
Thống đốc trong từng thời kỳ;
c) Các quy định tại điểm c, d, e, g, h, i khoản 1
Điều này.
Điều 8. Điều kiện thành lập văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian
hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm
đề nghị): các điều kiện quy định tại điểm a, c, e, g, h, i khoản
1 Điều 7 Thông tư này.
2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời
gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm
đề nghị): các điều kiện quy định tại điểm c, e, g, h, i khoản 1
và điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị chấp thuận
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề
nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về việc thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo
quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Đề án thành lập chi nhánh, trong đó phải có tối
thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên viết tắt bằng tiếng
Việt, địa chỉ trụ sở, nội dung hoạt động;
b) Lý do thành lập và lựa chọn địa bàn thành lập;
c) Cơ cấu tổ chức: sơ đồ tổ chức của chi nhánh, dự
kiến nhân sự chủ chốt (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các bộ phận chuyên môn);
d) Nghiên cứu khả thi: phân tích môi trường kinh
doanh, thị trường mục tiêu, các cơ hội kinh doanh và kế hoạch chiếm lĩnh thị
trường;
đ) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu,
trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh
doanh; căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực hiện phương án
trong từng năm.
4. Đề án thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu
có); tên viết tắt bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu có); địa chỉ; nội dung
hoạt động;
b) Lý do, nhu cầu thành lập;
c) Dự kiến nhân sự chủ chốt (Giám đốc, Phó giám đốc,
Trưởng các bộ phận chuyên môn, người đứng đầu văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp);
d) Kế hoạch hoạt động dự kiến trong 03 năm đầu.
Điều 10. Thủ tục[4] chấp thuận thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Thủ tục[5] chấp
thuận trước khi khai trương hoạt động:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ
tương ứng đối với từng loại hình mạng lưới theo quy định tại Điều
9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu
tổ chức tín dụng phi ngân hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng sửa đổi, bổ sung
hồ sơ trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải nộp lại bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này để Ngân hàng
Nhà nước xem xét, chấp thuận;
c)[6] Đối với đề nghị
thành lập chi nhánh, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ
sơ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản lấy ý kiến Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng dự kiến thành lập chi nhánh về
sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn;
d) Trong thời hạn 10 ngày[7]
kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn
vị tại điểm c Khoản này có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề
nghị;
đ)[8] Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại
điểm c khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc có văn
bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành
lập chi nhánh;
e) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ
sơ đề nghị thành lập chi nhánh hoặc trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp
thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận,
văn bản phải nêu rõ lý do;
g)[9] Trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận thành lập, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng phải khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp. Quá thời hạn này mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng không khai
trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp thì văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.
2. Khai trương hoạt động chi nhánh:
a) Yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh:
(i) Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở
chi nhánh; trụ sở phải đảm bảo lưu trữ chứng từ, thuận tiện và an toàn cho giao
dịch, an toàn tài sản, có đầy đủ hệ thống đảm bảo an ninh, bảo vệ, hệ thống cấp
điện, liên lạc duy trì liên tục hoạt động, đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy nổ;
(ii) Trụ sở chi nhánh có kho tiền theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước hoặc két quỹ đảm bảo an toàn;
(iii) Chi nhánh có hệ thống công nghệ thông tin kết
nối trực tuyến với trụ sở chính đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ
liệu hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ và thực
hiện báo cáo thống kê;
(iv) Chi nhánh có đầy đủ nhân sự điều hành tối thiểu
gồm Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh và đội ngũ cán bộ nghiệp vụ;
(v)[10] Giám đốc
chi nhánh hoặc chức danh tương đương đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng;
b)[11] Chậm nhất 15
ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động chi nhánh, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi
nhánh các nội dung sau:
(i) Ngày dự kiến khai trương hoạt động và việc đáp ứng
yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh quy định tại điểm a khoản này;
(ii) Thông tin về tên chi nhánh (tên, tên viết bằng
tiếng nước ngoài, tên viết tắt); địa chỉ chi nhánh (địa chỉ, điện thoại, fax,
email, website); thông tin về Giám đốc chi nhánh hoặc chức danh tương đương (họ
và tên, giới tính, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, loại giấy tờ pháp lý của cá
nhân, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ thường trú và
địa chỉ liên lạc);
c)[12] Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng tiến hành khai trương chi nhánh sau khi đã đáp ứng yêu cầu tại điểm
a khoản này và công bố thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông
tư này.
3.[13] Khai trương
hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định tiến
hành khai trương văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp sau khi đã công bố thông
tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương
hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng
có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp. Đối với văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng phi ngân hàng
báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện các
thông tin về ngày dự kiến khai trương hoạt động; tên văn phòng đại diện (tên,
tên viết bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt); địa chỉ văn phòng đại diện (địa
chỉ, điện thoại, fax, email, website); người đứng đầu văn phòng đại diện (họ và
tên, giới tính, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, loại giấy tờ pháp lý của cá
nhân, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ thường trú và
địa chỉ liên lạc).
4.[14] Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quy định tại điểm b khoản 2, điểm
b khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản các thông tin mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo cáo tại điểm b khoản
2, điểm b khoản 3 Điều này kèm theo văn bản chấp thuận thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 11. Công bố thông tin về
việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
Trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến
khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện công bố thông tin về việc thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trên 01 phương tiện truyền thông của
Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có) và 01 tờ báo in
trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam[15].
Chương III
THAY ĐỔI TÊN, ĐỊA ĐIỂM ĐẶT
TRỤ SỞ CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 12. Thay đổi tên chi
nhánh[16]
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định việc
thay đổi tên chi nhánh (tên, tên viết bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt) phù
hợp với quy định của pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức tín dụng phi ngân hàng có quyết định thay đổi, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh
việc thay đổi này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các thông
tin về thay đổi tên chi nhánh mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo cáo tại khoản
1 Điều này cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 13. Thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chi nhánh[17]
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chi nhánh trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở và địa điểm dự kiến thay đổi phải đáp ứng
các yêu cầu quy định tại các điểm a(i), a(ii) và a(iii) khoản 2
Điều 10 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi
nhánh:
a) Văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề
nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, trong đó tối thiểu bao
gồm các nội dung: địa điểm hiện tại; địa điểm dự kiến chuyển đến đảm bảo đáp ứng
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; kế hoạch chuyển trụ sở để đảm bảo tính
liên tục trong hoạt động;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc nghị quyết
của Hội đồng quản trị về việc thông qua thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh
hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.
3. Thủ tục:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ
sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu
tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt
trụ sở chi nhánh có văn bản gửi tổ chức tín dụng phi ngân hàng chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh; trường hợp không
chấp thuận, văn bản gửi tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải nêu rõ lý do.
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo
cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh về việc đáp ứng yêu cầu
quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất 15 ngày trước ngày dự kiến hoạt động tại
địa điểm được chấp thuận.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản báo cáo quy định tại khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các thông tin về thay đổi địa điểm
đặt trụ sở chi nhánh mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo cáo tại khoản 4 Điều
này kèm theo văn bản chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh cho cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
6. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh có văn bản chấp thuận, chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng phải hoạt động theo địa điểm đã được chấp thuận. Quá thời hạn này mà chi
nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng không hoạt động theo địa điểm đã được
chấp thuận thì văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đương nhiên
hết hiệu lực.
7. Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh
mà không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi
nhánh về việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày thực hiện thay đổi.
8. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản 7 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các thông
tin về thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng
báo cáo tại khoản 7 Điều này cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 14. Thay đổi tên, địa điểm
đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định việc
thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản thông báo
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh nơi đặt văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp về việc thay đổi
tên, địa điểm đặt trụ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín
dụng phi ngân hàng quyết định việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp.
Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trước đây và nơi đặt trụ sở
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp mới.
3.[18] Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở
văn phòng đại diện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các thông tin về thay
đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện mà tổ chức tín dụng phi ngân
hàng báo cáo tại khoản 2 Điều này cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại
diện khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện mới có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
các thông tin về thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện mà tổ chức tín
dụng phi ngân hàng báo cáo tại khoản 2 Điều này cho cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh.
Điều 15. Công bố thông tin
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi
tên chi nhánh hoặc ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[19] chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi
nhánh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện công bố thông tin trên 01
phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng (nếu có) và 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của
Việt Nam[20].
Chương IV
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, GIẢI
THỂ CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 16. Chấm dứt hoạt động,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
chấm dứt hoạt động, giải thể trong các trường hợp sau:
a) Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể;
c) Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách nhiệm:
a) Giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi
ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật;
b) Lưu trữ chứng từ, tài liệu, hồ sơ của chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể và các văn bản
liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, giải thể;
c) Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt động,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Đương nhiên chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể trong trường hợp tổ
chức tín dụng phi ngân hàng chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Thủ tục đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Tự nguyện chấm dứt hoạt
động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp[21]
1. Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi
nhánh:
a) Văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề
nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, trong đó nêu rõ: lý do chấm dứt hoạt
động, giải thể; tên, địa chỉ của chi nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể và cam
kết giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi
nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về việc chấm dứt hoạt động, giải
thể chi nhánh hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều lệ
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ
và các lợi ích liên quan của chi nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể
chi nhánh:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ
sở chi nhánh;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi
nhánh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo
quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh và có văn bản
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh về kết quả chấm dứt hoạt động,
giải thể chi nhánh.
4. Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định chấm dứt
hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước
(qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt
trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, ngày chấm dứt
hoạt động, giải thể
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo quy định tại khoản 3, 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản các thông tin về chấm dứt hoạt động, giải thể
chi nhánh, văn phòng đại diện mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo cáo tại khoản
3, 4 Điều này cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 19. Bắt buộc chấm dứt hoạt
động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp[22]
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bị xem xét chấm dứt hoạt động, giải thể khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thật dẫn đến
việc đánh giá sai lệch việc đáp ứng điều kiện thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
b) Hoạt động không đúng nội dung hoạt động được
phép theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện tổ chức tín dụng phi ngân hàng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng có văn bản nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong quá trình thanh tra, giám sát
phát hiện trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng có văn bản hoặc trình Thống đốc có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng
phi ngân hàng chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp theo thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng chấm dứt hoạt động, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định tại khoản 3
Điều này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tiến hành các thủ tục pháp lý
theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp kết quả chấm dứt hoạt động, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo quy định tại khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản các thông tin về chấm dứt hoạt động, giải thể
chi nhánh, văn phòng đại diện mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo cáo tại khoản
4 Điều này cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 20. Công bố thông tin về
việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp[23]
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp (trừ trường
hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể theo Điều 17 Thông
tư này), tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện công bố và niêm yết
công khai tại trụ sở chính, trụ sở đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể và công
bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể trên 01 phương tiện truyền thông
của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có) và 01 tờ báo
in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam. Nội dung công bố,
niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:
1. Tên, địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể.
3. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về
tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng
1. Có kế hoạch phát triển chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng thông qua hằng năm.
1a.[24] Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thay đổi Giám đốc chi nhánh hoặc chức
danh tương đương, người đứng đầu văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi
ngân hàng đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện thông tin về Giám đốc chi
nhánh hoặc chức danh tương đương, người đứng đầu văn phòng đại diện (họ và tên,
giới tính, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, loại giấy tờ pháp lý của cá nhân, số
giấy tờ pháp lý của cá nhân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ thường trú và địa chỉ
liên lạc).
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ,
chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp tại hồ sơ.
3. Thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp[25]
1. Tiếp nhận hồ sơ, chấp thuận hoặc không chấp thuận
đối với các nội dung theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 4
Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản
1a Điều 21 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản các thông tin thay đổi Giám đốc chi nhánh hoặc chức danh tương
đương, người đứng đầu văn phòng đại diện mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo
cáo tại khoản 1a Điều 21 Thông tư này cho cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh.
3. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức, hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa
bàn.
4. Tham gia ý kiến với Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
5. Có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo quy định tại khoản 2 Điều
19 Thông tư này.
6. Tiếp nhận báo cáo, thông báo của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Đầu mối tiếp nhận, thẩm định và trình Thống đốc
chấp thuận hoặc không chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều
4 và khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
1 a.[26] Tiếp nhận hồ
sơ, chấp thuận hoặc không chấp thuận đối với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
1b.[27] Gửi Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh văn bản chấp thuận đối với các nội dung tại khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xử lý
các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức và hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Tiếp nhận báo cáo, thông báo của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[28]
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải rà soát, thực hiện việc
chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc chấm dứt hoạt động phòng
giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp đáp ứng quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 10 Thông tư này thì thực hiện việc chuyển đổi phòng giao dịch
thành chi nhánh như sau:
a) Hồ sơ bao gồm:
(i) Văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
chuyển đổi phòng giao dịch thành chi nhánh, trong đó nêu rõ: việc đáp ứng quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này; kế hoạch chuyển đổi
đảm bảo tính liên tục trong hoạt động và quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân có liên quan;
(ii) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông qua việc chuyển đổi phòng
giao dịch thành chi nhánh hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
(iii) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
b) Thủ tục[29]:
(i) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại điểm a Khoản này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ;
(ii) Trong thời hạn 15 ngày[30] kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a Khoản
này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu
rõ lý do;
(iii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện đăng
ký hoạt động chi nhánh theo quy định của pháp luật và công bố thông tin theo
quy định tại Điều 11 Thông tư này.
3. Trường hợp chấm dứt hoạt động, giải thể phòng
giao dịch, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện quy định tại khoản
2 Điều 16, khoản 4 Điều 18 và công bố thông tin theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
4. Đối với các hồ sơ đề nghị chấp thuận một hoặc một
số nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này đã được nộp đầy
đủ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của
pháp luật tại thời điểm đó được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ để thực hiện theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2019.
2. Bãi bỏ Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày
09/01/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định về việc
mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
PHỤ
LỤC
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………….
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm …..
|
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THÀNH LẬP CHI NHÁNH/VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN/ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Kính gửi:
|
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)
|
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng...đề nghị Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện/đơn
vị sự nghiệp như sau:
I. Đơn vị mạng lưới đề nghị
Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp:
1. Tên:
a. Tên đầy đủ bằng tiếng Việt; tên viết tắt bằng tiếng
Việt (nếu có).
b. Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có); tên viết tắt
bằng tiếng Anh (nếu có).
2. Địa điểm đặt trụ sở.
II. Đánh giá việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng
đáp ứng từng điều kiện để được thành lập chi nhánh
1. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời
gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời
điểm đề nghị:
1.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31
tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị: …………
1.2. Lợi nhuận sau thuế của năm trước liền kề năm đề
nghị:
- Theo báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm
toán:………. tỷ đồng.
- Theo báo cáo tài chính riêng lẻ đã được kiểm
toán:………. tỷ đồng.
1.3. Tại thời điểm đề nghị không bị cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp không cho mở rộng địa bàn hoạt động:
a. Đảm bảo □
|
b. Không đảm bảo □
|
1.4. Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
a. Đảm bảo □
|
b. Không đảm bảo □
|
1.5. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước
liền kề năm đề nghị và thời điểm đề nghị (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán của năm trước năm đề nghị và thời điểm gần nhất thời điểm đề nghị (nếu
có)):
1.6. Tại thời điểm đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có số lượng và cơ
cấu đảm bảo theo quy định của pháp luật, không bị khuyết chức danh Tổng giám đốc
(Giám đốc):
a. Đảm bảo □
|
b. Không đảm bảo □
|
- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên:
STT
|
Họ và tên
|
Đại diện vốn góp
(tên tổ chức, tỷ lệ vốn góp/vốn điều lệ)
|
Chức danh (Chủ tịch,
thành viên, thành viên độc lập)
|
Thành viên là người
điều hành (có/không)
|
Tên người có liên
quan tham gia HĐQT, HĐTV
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
- Ban kiểm soát
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh (Trưởng
ban, thành viên, thành viên chuyên trách)
|
1.
|
|
|
2.
|
|
|
- Họ và tên Tổng giám đốc (Giám đốc):...
1.7. Tại thời điểm đề nghị không vi phạm quy định về
hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; phân loại tài sản có và dự phòng rủi
ro:
a. Đảm bảo □
|
b. Không đảm bảo □
|
1.8. Có Quy chế mạng lưới theo quy định:
a. Đảm bảo □
|
b. Không đảm bảo □
|
1.9. Có Đề án thành lập mạng lưới theo quy định:
a. Đảm bảo □
|
b. Không đảm bảo □
|
2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời
gian hoạt động dưới 12 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề
nghị:
2.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề
nghị:………..
2.2. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm gần
nhất thời điểm đề nghị:
a. Đảm bảo □
|
b. Không đảm bảo □
|
2.3. Các nội dung tại điểm 1.3, 1.4, 1.6 đến điểm
1.9 khoản 1 Mục II Phụ lục này.
III. Đánh giá việc tổ chức tín dụng phi ngân
hàng đáp ứng từng điều kiện để được thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp
1. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời
gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời
điểm đề nghị:
Các nội dung tại điểm 1.1, 1.3, 1.6 đến điểm 1.9
khoản 1 Mục II Phụ lục này.
2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời
gian hoạt động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề
nghị:
Các nội dung tại điểm 1.3, 1.6 đến điểm 1.9 khoản 1
và điểm 2.1 khoản 2 Mục II Phụ lục này.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cam kết: chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp tại văn bản này.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
(Ký tên và đóng
dấu)
|
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số
30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ
sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục
chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng.”
[2] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng (Điều 2 của
Thông tư số 27/2022/TT-NHNN đã được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
4 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024).
[3] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[4] Cụm từ “trình
tự” được thay bằng cụm từ “thủ tục” theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của
Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định
về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[5] Cụm từ “trình
tự” được thay bằng cụm từ “thủ tục” theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của
Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định
về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[6] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[7] Cụm từ “ngày
làm việc” được thay bằng cụm từ “ngày” theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 1
của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[8] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[9] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[10] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[11] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[12] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[13] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[14] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[15] Cụm từ “Cổng
thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu
có), một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt
Nam” được thay bằng cụm từ “01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước
và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có) và 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp
hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam” theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1
của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[16] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[17] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[18] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[19] Cụm từ “Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay thế bằng
cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 của
Thông tư số 27/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định
về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng (Điều 2 của Thông tư số 27/2022/TT-NHNN đã được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi
và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01/7/2024).
[20] Cụm từ “Cổng
thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu
có), một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt
Nam” được thay bằng cụm từ “01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước
và tổ chức tín dụng phi ngân hàng (nếu có) và 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp
hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam” theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1
của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[21] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[22] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[23] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[24] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[25] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[26] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[27] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những
thay đổi và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024.
[28] Điều 3 và Điều
4 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy
định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Điều 2, Điều 3 Thông tư số 27/2022/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng;
b) Điều 7 Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29
tháng 12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông
tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập
và hoạt động ngân hàng./.”
[29] Cụm từ
“trình tự” được thay bằng cụm từ “thủ tục” theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều
1 của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[30] Cụm từ “ngày
làm việc” được thay bằng cụm từ “ngày” theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 1
của Thông tư số 30/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi và mạng lưới hoạt động của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.