VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày
18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt
động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức
tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt
hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; việc thành lập, hoạt động của văn
phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng; việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (sau đây gọi
là văn phòng đại diện nước ngoài).
4. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là tổ chức mua bán, xử lý nợ).
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại,
giải thể, phá sản tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp
sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; việc
thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài; việc xử lý nợ xấu, tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ.
Điều 3. Áp dụng tập quán
thương mại
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngân hàng được
quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại sau đây:
1. Tập quán thương mại quốc tế do Phòng Thương mại
quốc tế ban hành;
2. Tập quán thương mại khác không trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật của Việt Nam.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng
thông qua việc mua lại khoản phải thu của bên bán hoặc ứng trước tiền thanh
toán thay cho bên mua theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa
bên mua và bên bán.
2. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp
tín dụng cho khách hàng thông qua việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho bên có nghĩa vụ khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả
cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận.
3. Can thiệp sớm là việc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) áp dụng các yêu cầu, biện pháp hạn
chế đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó thực hiện phương án khắc phục dưới
sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước nhằm khắc phục tình trạng theo quy định tại khoản 1 Điều 156 của Luật này.
4. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
5. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ
chức kinh tế không có tư cách pháp nhân và là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam
kết của chi nhánh tại Việt Nam.
6. Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng
thông qua việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của bên thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.
7. Cho vay là hình thức cấp tín dụng
thông qua việc bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định, theo nguyên tắc
có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận cho bên cho vay.
8. Cổ đông lớn là cổ đông của tổ chức tín
dụng là công ty cổ phần sở hữu từ 05% số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của
tổ chức tín dụng đó, bao gồm cả số cổ phần cổ đông đó sở hữu gián tiếp.
9. Công ty con của tổ chức tín dụng là
công ty thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người
có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% số
cổ phần có quyền biểu quyết của công ty đó;
b) Tổ chức tín dụng có quyền bổ nhiệm đa số hoặc
tất cả thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc (Giám đốc) của công ty đó;
c) Tổ chức tín dụng có quyền sửa đổi, bổ sung Điều
lệ của công ty đó;
d) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người
có liên quan của tổ chức tín dụng trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát việc thông
qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên của công ty đó.
10. Công ty kiểm soát là công ty sở hữu
trực tiếp, gián tiếp trên 20% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại hoặc là
công ty nắm quyền kiểm soát một ngân hàng thương mại hoặc là ngân hàng thương mại
có công ty con, công ty liên kết.
11. Công ty liên kết của tổ chức tín dụng
là công ty mà tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của
tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% số cổ phần có quyền
biểu quyết, nhưng không phải là công ty con của tổ chức tín dụng đó.
12. Công ty tài chính chuyên ngành là loại
hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng có hoạt động chính thuộc một trong các lĩnh
vực bao thanh toán, tín dụng tiêu dùng, cho thuê tài chính theo quy định của Luật
này.
13. Công ty tài chính tổng hợp là loại
hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện các hoạt động theo quy định tại Mục
3 Chương V của Luật này.
14. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc,
lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, dịch vụ thanh
toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
15. Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập
và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước
cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận
không tách rời của Giấy phép.
16. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
là việc tổ chức tín dụng trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức khác góp vốn cấu
thành vốn điều lệ; mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm
cả việc nhận chuyển nhượng, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng khác; cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư.
17. Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
18. Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua
cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tư chiếm
trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp
hoặc khoản đầu tư khác đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng thành viên.
19. Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng
Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân
hàng Nhà nước.
20. Môi giới tiền tệ là việc làm trung
gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
21. Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể
được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Các loại
hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã.
22. Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của
tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân
khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài
chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
23. Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
24. Người có liên quan là tổ chức, cá
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; công
ty mẹ với công ty con của công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công
ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của
công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một
công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; các công ty con của công
ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người
quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức
tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công
ty con và ngược lại;
b) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản
lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng
đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;
c) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá
nhân sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại
công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
d) Cá nhân với vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ
nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của
vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ; anh, chị, em cùng cha
khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị
chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng
cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha (sau đây gọi là vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị,
em); ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; bác ruột, cô ruột, dì ruột,
chú ruột, cậu ruột và cháu ruột;
đ) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân có
mối quan hệ theo quy định tại điểm d khoản này với người quản lý, kiểm soát
viên, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 05% vốn
điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức
tín dụng đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp
cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này với tổ chức,
cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một
tổ chức với nhau;
g) Pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn
rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
xác định theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động
thanh tra, giám sát;
h) Đối với quỹ tín dụng nhân dân, người có liên
quan với khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm trường hợp quy định tại
các điểm b, c, đ và g khoản này; khách hàng với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh,
chị, em của khách hàng đó.
25. Người điều hành tổ chức tín dụng bao
gồm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng,
Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ
chức tín dụng.
26. Người quản lý tổ chức tín dụng bao gồm
Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của
Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức danh quản lý khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
27. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền
của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi và hình thức nhận tiền gửi
khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận cho tổ chức,
cá nhân gửi tiền (sau đây gọi là người gửi tiền).
28. Phương án chuyển giao bắt buộc là
phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được
kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận
chuyển giao.
29. Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) là một trong
các phương án sau đây:
a) Phương án phục hồi;
b) Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp;
c) Phương án chuyển giao bắt buộc;
d) Phương án giải thể;
đ) Phương án phá sản.
30. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín
dụng do pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp
tác xã để thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và
đời sống.
31. Rút tiền hàng loạt là việc tổ chức
tín dụng bị nhiều người gửi tiền cùng rút tiền dẫn đến tổ chức tín dụng có nguy
cơ mất khả năng chi trả hoặc mất khả năng chi trả theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
32. Sản phẩm phái sinh là công cụ tài
chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính
gốc như lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác.
33. Sở hữu gián tiếp là việc tổ chức, cá
nhân sở hữu vốn điều lệ của tổ chức tín dụng thông qua ủy thác đầu tư hoặc
thông qua doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân đó sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
34. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn
thanh toán.
35. Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài để sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cung ứng.
36. Thư tín dụng là hình thức cấp tín dụng
thông qua nghiệp vụ phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư
tín dụng.
37. Tổ chức tài chính vi mô là tổ chức
tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng
nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
38. Tổ chức tín dụng là tổ chức kinh tế
có tư cách pháp nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
39. Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức
tín dụng tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát, hỗ trợ tổ chức, hoạt động và
tài chính cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
40. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức
tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện
thương mại tại Việt Nam dưới hình thức ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công
ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công
ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài.
Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty
tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty
cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính tổng hợp,
công ty tài chính chuyên ngành theo quy định của Luật này.
41. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tổ
chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản của khách hàng. Các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng
bao gồm công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính chuyên ngành.
42. Vốn điều lệ là tổng số tiền do chủ sở
hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn đã
góp; là tổng mệnh giá cổ phần của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần đã bán
cho cổ đông; là tổng số tiền do thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
đã góp, vốn đã hỗ trợ của Nhà nước cho ngân hàng hợp tác xã.
43. Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài là số tiền do ngân hàng nước ngoài đã cấp cho chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
44. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải
có theo quy định của pháp luật để thành lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
45. Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cộng
một số quỹ dự trữ, cộng một số tài sản nợ khác, trừ các khoản phải giảm trừ. Việc
xác định vốn tự có thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Sử dụng từ ngữ liên
quan đến hoạt động ngân hàng
Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép sử dụng cụm từ “tổ chức tín dụng”,
“ngân hàng”, “công ty tài chính”, “công ty cho thuê tài chính”, “tổ chức tài
chính vi mô”, “quỹ tín dụng nhân dân” hoặc cụm từ, từ ngữ khác trong tên của tổ
chức, chức danh hoặc trong phần phụ thêm của tên, chức danh hoặc trong giấy tờ
giao dịch hoặc quảng cáo của mình nếu việc sử dụng cụm từ, từ ngữ đó có thể gây
nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là một tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 6. Hình thức pháp lý của
tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập,
tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập,
tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được
thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 7. Quyền tự chủ trong
hoạt động kinh doanh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của mình.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy
không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền hoạt động ngân
hàng
Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy
phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này.
Điều 9. Hợp tác và cạnh
tranh trong hoạt động ngân hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của
khách hàng
1. Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an
toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và công bố công
khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.
2. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền,
bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn tiền gốc, lãi của khoản tiền gửi theo thỏa thuận
phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ,
trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách
hàng.
4. Công bố công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch
vụ, quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang
cung ứng.
5. Công bố công khai thời gian giao dịch chính
thức. Trường hợp ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa điểm thực hiện giao dịch
trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện
tử, chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm
giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả
kháng, chậm nhất là 24 giờ sau thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm
giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 11. Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức tín dụng
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín
dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những
người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín
dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng
văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng đang
cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp
luật của tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng
Nhà nước về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm chức danh đảm nhiệm người đại diện theo pháp
luật theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc thay đổi người đại diện
theo pháp luật. Ngân hàng Nhà nước thông báo người đại diện theo pháp luật của
tổ chức tín dụng cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 12. Cung cấp thông tin
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cung cấp cho chủ tài khoản thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản
của chủ tài khoản theo thỏa thuận với chủ tài khoản.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước thông tin liên quan đến hoạt động
kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin của khách hàng có quan
hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được trao đổi với nhau thông tin về hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Khi thực hiện giao dịch với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu, dữ liệu trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách
nhiệm về việc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó.
Điều 13. Bảo mật thông tin
1. Người quản lý, người điều hành, nhân viên của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ thông tin
khách hàng, bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của
khách hàng.
Điều 14. An toàn dữ liệu và
bảo đảm hoạt động liên tục
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, bảo mật dữ liệu và hoạt động liên tục
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 15. Hành vi bị nghiêm
cấm
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động
ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký
quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
3. Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh
có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc
cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.
Chương II
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Điều 16. Thành lập, hoạt động
và quản lý nhà nước đối với ngân hàng chính sách
1. Ngân hàng chính sách do Thủ tướng Chính phủ
thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội của Nhà nước.
2. Chính phủ quy định nội dung hoạt động của
ngân hàng chính sách.
3. Thủ tướng Chính phủ và Bộ, cơ quan ngang Bộ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động của ngân
hàng chính sách.
Điều 17. Chủ sở hữu và đại
diện chủ sở hữu nhà nước của ngân hàng chính sách
1. Nhà nước là chủ sở hữu của ngân hàng chính
sách. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở
hữu nhà nước đối với ngân hàng chính sách.
2. Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp
của chủ sở hữu nhà nước tại ngân hàng chính sách, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Vốn điều lệ của
ngân hàng chính sách
Vốn điều lệ của ngân hàng chính sách do ngân
sách nhà nước cấp và được bổ sung từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
Điều 19. Cơ cấu tổ chức quản
lý của ngân hàng chính sách
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng chính
sách bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và cơ cấu quản trị
khác theo quy định của Chính phủ.
2. Ngân hàng chính sách được thành lập chi
nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Hội đồng quản trị
của ngân hàng chính sách
1. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch và các thành
viên khác.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị
không quá 05 năm.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4. Số lượng, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị; cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị do
Chính phủ quy định.
5. Hội đồng quản trị có bộ phận giúp việc. Chức
năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc do Hội đồng quản trị quy định.
Điều 21. Ban kiểm soát của
ngân hàng chính sách
1. Ban kiểm soát gồm Trưởng ban và các thành
viên khác.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không
quá 05 năm.
3. Số lượng, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành
viên Ban kiểm soát; cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát do Chính phủ
quy định.
4. Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, được
sử dụng các nguồn lực của ngân hàng chính sách để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 22. Tổng giám đốc của
ngân hàng chính sách
1. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật,
điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng chính sách.
2. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc không quá 05 năm.
3. Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, quyền, nghĩa vụ của
Tổng giám đốc do Chính phủ quy định.
Điều 23. Bảo đảm hoạt động
của ngân hàng chính sách
1. Ngân hàng chính sách được Nhà nước bảo đảm khả
năng thanh toán; được cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý; được miễn nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng chính sách không phải thực hiện dự
trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều 24. Kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ, báo cáo của ngân hàng chính sách
1. Ngân hàng chính sách phải thực hiện kiểm soát
nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy trình nội bộ về các hoạt động
nghiệp vụ.
2. Ngân hàng chính sách thực hiện chế độ báo cáo
thống kê, báo cáo hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử lý nợ xấu, tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu của ngân hàng chính sách
Ngân hàng chính sách được áp dụng quy định của Luật
này để xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của ngân hàng chính sách.
Điều 26. Cơ chế tài chính,
tiền lương, tổ chức lại, giải thể, kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng
chính sách
Cơ chế tài chính, tiền lương, tổ chức lại, giải
thể, kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng chính sách và các nội dung khác có
liên quan đến ngân hàng chính sách thực hiện theo quy định tại Chương này và
quy định của Chính phủ.
Chương III
GIẤY PHÉP
Điều 27. Thẩm quyền cấp, sửa
đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi,
bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức
tín dụng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã.
3. Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc
thông báo thông tin về cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép; thông tin về
việc bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng
văn phòng đại diện nước ngoài và các thông tin có liên quan cho cơ quan đăng ký
kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
hợp tác xã.
Điều 28. Vốn pháp định
1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định của từng
loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng
mức vốn pháp định.
3. Giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp
được xác định bằng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp và thặng dư vốn cổ phần, cộng
lợi nhuận lũy kế chưa phân phối, trừ lỗ lũy kế chưa xử lý được phản ánh trên sổ
sách kế toán.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc xử
lý trường hợp giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều 29. Điều kiện cấp Giấy
phép
1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là
pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn;
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;
c) Người quản lý, người điều hành, thành viên
Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều
41 của Luật này;
d) Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả
thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức
tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh
không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện
hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng
nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải
là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước
nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều
kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định
của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
đ) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản
cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ
chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức
tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định
và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo
quy định của Luật này;
e) Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức
tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước
về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn
ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với
hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy
phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Các điều kiện quy định tại các điểm b, c và đ
khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;
c) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm
chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức
vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt
động theo quy định của Luật này;
d) Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong 03 năm liền kề
trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm quy định của pháp luật,
các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi.
4. Văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy
phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở
nước ngoài;
b) Quy định pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho
phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
5. Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín
dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành
viên sáng lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện cấp Giấy phép đối
với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Chính phủ quy định.
Điều 30. Hồ sơ, thủ tục cấp
Giấy phép
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ, thủ
tục cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép.
Điều 31. Thời hạn cấp Giấy
phép
1. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện nước ngoài.
3. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng
Nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 32. Lệ phí cấp Giấy
phép
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy
phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Điều 33. Công bố thông tin
về khai trương hoạt động
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải công bố trên 01 phương tiện truyền
thông của Ngân hàng Nhà nước và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc
trên 01 báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương
hoạt động các thông tin sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng;
tên, địa chỉ trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước
ngoài;
2. Số, ngày cấp Giấy phép;
3. Vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được
cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín
dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng
đại diện nước ngoài;
5. Danh sách, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp
tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của tổ
chức tín dụng;
6. Ngày dự kiến khai trương hoạt động.
Điều 34. Điều kiện khai
trương hoạt động
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt
động kể từ ngày khai trương hoạt động.
2. Để khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Đã gửi Ngân hàng Nhà nước Điều lệ của tổ chức
tín dụng được cấp có thẩm quyền thông qua;
b) Có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp; có kho tiền,
trụ sở đủ điều kiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Có cơ cấu tổ chức quản lý, hệ thống kiểm soát
nội bộ, kiểm toán nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
quản lý, quy mô hoạt động;
đ) Có quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy định nội bộ về quản
lý rủi ro; quy định về quản lý mạng lưới hoạt động;
e) Vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam
phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng
Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được
cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai
trương hoạt động;
g) Đã công bố thông tin về khai trương hoạt động
theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải tiến hành khai trương hoạt động trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, trừ trường hợp có sự kiện bất
khả kháng; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Giấy phép đã cấp
hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng
Nhà nước về Giấy phép hết hiệu lực.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về điều kiện
khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày
dự kiến khai trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt
động khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 35. Sử dụng Giấy phép
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên
và hoạt động đúng nội dung quy định trong Giấy phép.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép không được tẩy xóa, sửa
chữa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.
Điều 36. Thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp
trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian
lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
b) Tổ chức tín dụng bị chia, bị sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài hoạt động không đúng nội dung quy định
trong Giấy phép;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo
đảm an toàn hoạt động;
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân
hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
e) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng có hiện diện thương mại tại Việt Nam bị giải
thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở
chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
2. Quyết định thu hồi Giấy phép được Ngân hàng
Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị thu hồi Giấy phép phải chấm dứt hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết
định thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ,
thủ tục thu hồi Giấy phép.
Điều 37. Những thay đổi phải
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện
thủ tục thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức
tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín
dụng;
d) Nội dung, thời hạn hoạt động;
đ) Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở
hữu; mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; mua, nhận
chuyển nhượng cổ phần dẫn đến trở thành cổ đông lớn. Chủ sở hữu, thành viên góp
vốn, cổ đông, người mua, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
tín dụng có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục xin chấp
thuận đối với nội dung quy định tại điểm này.
Trường hợp mua, bán, nhận chuyển nhượng, chuyển
nhượng phần vốn góp của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, bên
mua, nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện đối với chủ sở hữu, thành viên
góp vốn quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 29 và khoản 2 Điều
78 của Luật này; thành viên góp vốn phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này;
e) Tạm ngừng giao dịch từ 05 ngày làm việc trở
lên, trừ trường hợp tạm ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng;
g) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
nước ngoài.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận thay đổi quy định tại
khoản 1 Điều này và việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thực hiện theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc thay đổi địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân; việc thay đổi mức vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp của thành
viên góp vốn của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Khi được chấp thuận thay đổi nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực
hiện thủ tục sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng
phù hợp với nội dung thay đổi đã được chấp thuận quy định tại các điểm a, b, d
và đ khoản 1 Điều này;
b) Công bố nội dung thay đổi quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trên 01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng
Nhà nước và 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt
Nam.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU
HÀNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 38. Chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín
dụng
1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản, tổ chức tín dụng được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp ở trong nước; thành lập và chuyển đổi hình thức pháp lý hiện diện
thương mại ở nước ngoài, bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức
hiện diện thương mại khác ở nước ngoài.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện,
hồ sơ, thủ tục thành lập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, chấm dứt hoạt
động đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
3. Văn bản chấp thuận việc thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện ở trong nước của tổ chức tín dụng đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc
thông báo thông tin về thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho cơ quan đăng ký kinh
doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp
tác xã.
Điều 39. Điều lệ của tổ chức
tín dụng
1. Điều lệ của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
b) Nội dung hoạt động;
c) Thời hạn hoạt động;
d) Vốn điều lệ, phương thức góp vốn, tăng, giảm
vốn điều lệ;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và quyền, nghĩa vụ của Tổng
giám đốc (Giám đốc);
e) Thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và
Tổng giám đốc (Giám đốc);
g) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch của chủ
sở hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu
hạn;
h) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên
góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; quyền, nghĩa vụ
của cổ đông đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;
i) Người đại diện theo pháp luật;
k) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm soát
và kiểm toán nội bộ;
l) Thể thức thông qua quyết định của tổ chức tín
dụng; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
m) Căn cứ, phương pháp xác định thù lao, tiền
lương và thưởng cho người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát;
n) Các trường hợp, thủ tục giải thể;
o) Thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
2. Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e,
i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội thành viên, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc);
c) Các trường hợp chấm dứt và thủ tục chấm dứt
tư cách thành viên;
d) Quyền, nghĩa vụ của thành viên;
đ) Thể thức tiến hành Đại hội thành viên và
thông qua quyết định của Đại hội thành viên, cách thức bầu đại biểu tham dự và biểu
quyết tại Đại hội thành viên trong trường hợp Đại hội thành viên tổ chức theo
hình thức đại hội đại biểu;
e) Nguyên tắc chia lãi theo mức độ sử dụng dịch
vụ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
g) Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản,
vốn, quỹ và khoản lỗ.
3. Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
tổ chức tín dụng phải gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được thông qua.
Điều 40. Cơ cấu tổ chức quản
lý của tổ chức tín dụng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng
được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng
được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng thành viên, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 82 của
Luật này.
Điều 41. Tiêu chuẩn, điều
kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức danh khác của tổ chức
tín dụng
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm
chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Có trình độ từ đại học trở lên;
d) Có một trong các điều kiện sau đây: có ít nhất
03 năm là người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng; có ít nhất 05 năm là
người quản lý doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, kế toán, kiểm toán
hoặc của doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối
với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng; có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp
tại bộ phận nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; có
ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán.
2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải có
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các tiêu chuẩn, điều
kiện sau đây:
a) Không phải là người đang làm việc cho tổ chức
tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc đã làm việc cho tổ chức
tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó trong 03 năm liền kề trước
đó;
b) Không phải là người hưởng lương, thù lao thường
xuyên của tổ chức tín dụng đó, ngoài những khoản thù lao của thành viên Hội đồng
quản trị được hưởng;
c) Không có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị,
em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng đó, người
quản lý hoặc kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng đó
hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó;
d) Không đại diện sở hữu cổ phần của tổ chức tín
dụng đó; không cùng với người có liên quan sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 01% vốn
điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng đó;
đ) Không phải là người quản lý, thành viên Ban
kiểm soát của tổ chức tín dụng đó tại bất kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền kề
trước đó.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này;
b) Có trình độ từ đại học trở lên về một trong
các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm
toán;
c) Có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
d) Không phải là người có liên quan của người quản
lý tổ chức tín dụng đó;
đ) Trưởng ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam
trong thời gian đương nhiệm.
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này;
b) Có trình độ từ đại học trở lên về một trong
các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm
toán;
c) Có một trong các điều kiện sau đây: có ít nhất
05 năm là người điều hành tổ chức tín dụng; có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối
thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có
ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán,
kiểm toán; có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán;
d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
5. Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng,
Giám đốc Chi nhánh, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty con và các chức danh tương
đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phải có đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện sau đây:
a) Không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm
chức vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này; đối với
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) phải không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm
chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này;
b) Có một trong các điều kiện sau đây: có trình
độ từ đại học trở lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản
trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán hoặc ngành khác thuộc lĩnh vực chuyên
môn mà mình sẽ đảm nhiệm; có trình độ từ đại học trở lên về ngành khác và có ít
nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực
chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm;
c) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm;
d) Kế toán trưởng còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định của pháp luật về kế toán.
6. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu
chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm
soát của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Điều 42. Những trường hợp
không được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau đây không được là thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng:
a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Người thuộc đối tượng không được tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát viên, thành viên
Ban kiểm soát của doanh nghiệp, thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
(Giám đốc) hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã đó bị tuyên bố phá
sản, trừ trường hợp được cử, chỉ định, bổ nhiệm tham gia quản lý, điều hành, kiểm
soát doanh nghiệp, hợp tác xã là tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản theo yêu
cầu nhiệm vụ;
d) Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch,
thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng
thành viên; Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám
đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật
này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc
tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
đ) Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 69, điểm b khoản 1
Điều 73 và điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật này;
e) Người có liên quan của thành viên Ban kiểm
soát, Phó giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân đó;
g) Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận
thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền
cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ
phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp,
tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Những người sau đây không được là Kế toán trưởng,
Giám đốc chi nhánh, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty con của tổ chức tín dụng:
a) Người chưa thành niên; người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Người đã bị kết án về tội từ tội phạm nghiêm
trọng trở lên;
d) Người đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu mà
chưa được xóa án tích;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý từ
cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở
lên, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước, của
doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên tại tổ chức tín dụng
hoặc được cử, chỉ định, bổ nhiệm tham gia quản lý, điều hành, kiểm soát tổ chức
tín dụng theo yêu cầu nhiệm vụ;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện quản lý
phần vốn góp của Nhà nước, của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều
lệ trở lên tại tổ chức tín dụng;
g) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của
tổ chức tín dụng.
3. Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng và vợ, chồng của những người này không được là Kế
toán trưởng hoặc là người phụ trách tài chính của tổ chức tín dụng đó.
Điều 43. Những trường hợp
không cùng đảm nhiệm chức vụ
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người điều hành, thành
viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng đó và tổ chức tín dụng khác, người quản
lý doanh nghiệp khác, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng
nhân dân đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Ban kiểm
soát của ngân hàng hợp tác xã.
2. Thành viên Hội đồng quản trị không phải là
thành viên độc lập; thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không
được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây:
a) Người điều hành tổ chức tín dụng đó, trừ trường
hợp là Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng đó;
b) Người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng
khác, người quản lý doanh nghiệp khác, trừ trường hợp là người quản lý, người điều
hành công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc của công ty mẹ của tổ chức tín dụng
đó hoặc trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
c) Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp khác.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị của tổ
chức tín dụng không được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây:
a) Người điều hành tổ chức tín dụng đó;
b) Người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng
khác; người quản lý trên 02 doanh nghiệp khác;
c) Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp khác.
4. Thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng
không được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây, trừ trường hợp là
người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao
bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt:
a) Người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng
đó, tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp khác; nhân viên của tổ chức tín dụng đó
hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó;
b) Nhân viên của doanh nghiệp mà thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là thành
viên Hội đồng quản trị, người điều hành hoặc là cổ đông lớn của doanh nghiệp
đó.
5. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc) và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng không được đồng thời là người quản lý, người điều hành, kiểm soát
viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp khác, trừ
trường hợp Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương theo
quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng là người quản lý, người điều hành
công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc của công ty mẹ của tổ chức tín dụng
đó.
Điều 44. Chấp thuận danh
sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
của tổ chức tín dụng
1. Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ
nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; làm Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ
nhiệm các chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) của tổ chức tín dụng; làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm
soát của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải thuộc danh sách đã được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ,
thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm các chức
danh quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng
Nhà nước danh sách người được bầu, bổ nhiệm chức danh quy định tại khoản 1 Điều
này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
Điều 45. Những trường hợp
đương nhiên mất tư cách
1. Những trường hợp sau đây đương nhiên mất tư
cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng:
a) Thuộc một trong các trường hợp không được đảm
nhiệm chức vụ quy định tại Điều 42 của Luật này;
b) Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức
là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi tổ chức đó bị chấm
dứt tồn tại;
c) Không còn là người đại diện phần vốn góp theo
ủy quyền của cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức;
d) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Khi tổ chức tín dụng đó bị thu hồi Giấy phép;
e) Khi hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết
hiệu lực;
g) Không còn là thành viên của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân đó;
h) Chết.
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ
chức tín dụng phải có văn bản báo cáo kèm tài liệu chứng minh về việc nhân sự
đương nhiên mất tư cách theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản
1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhân sự đương nhiên mất tư cách và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của báo cáo này; thực hiện thủ tục bầu, bổ nhiệm chức danh bị khuyết theo quy định
của pháp luật.
3. Sau khi đương nhiên mất tư cách, thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình trong thời gian đương nhiệm.
Điều 46. Miễn nhiệm, bãi
nhiệm
1. Trừ trường hợp đương nhiên mất tư cách quy định
tại Điều 45 của Luật này, Chủ tịch, thành viên khác của Hội
đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban,
thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Miễn nhiệm khi có đơn xin từ chức gửi Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng;
b) Bãi nhiệm khi không tham gia hoạt động của Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ
trường hợp bất khả kháng;
c) Bãi nhiệm khi không bảo đảm tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại Điều 41 của Luật này;
d) Bãi nhiệm khi thành viên độc lập Hội đồng quản
trị không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 3 Điều
43 của Luật này;
đ) Trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo Điều
lệ của tổ chức tín dụng.
2. Sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, Chủ tịch,
thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng
thành viên; Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám
đốc) của tổ chức tín dụng vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình
trong thời gian đương nhiệm.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông qua
quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các nhân sự theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản
kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
Điều 47. Đình chỉ, tạm đình
chỉ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát và người điều hành tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng Nhà nước có quyền đình chỉ, tạm
đình chỉ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng
quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành
viên khác của Ban kiểm soát; người điều hành tổ chức tín dụng vi phạm quy định
tại Điều 43, khoản 10 Điều 48 của Luật này hoặc quy định
khác của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện quyền, nghĩa vụ được
giao hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều
41 của Luật này; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu,
bổ nhiệm người thay thế hoặc chỉ định người thay thế nếu xét thấy cần thiết.
2. Ban kiểm soát đặc biệt có quyền đình chỉ, tạm
đình chỉ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng
quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành
viên khác của Ban kiểm soát; người điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt nếu xét thấy cần thiết.
3. Người bị đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải tham gia xử
lý các tồn tại và vi phạm có liên quan đến trách nhiệm cá nhân khi có yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ
chức tín dụng hoặc Ban kiểm soát đặc biệt.
Điều 48. Quyền, nghĩa vụ của
người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng,
nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, chủ sở hữu,
thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng.
2. Thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao một cách
trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức tín dụng, cổ đông, thành viên góp
vốn và chủ sở hữu của tổ chức tín dụng.
3. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh của tổ chức tín dụng, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của tổ chức
tín dụng để thu lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác
làm tổn hại tới lợi ích của tổ chức tín dụng, cổ đông, thành viên góp vốn và chủ
sở hữu của tổ chức tín dụng.
4. Chịu trách nhiệm trong việc chấp hành các quy
định hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
theo quy định của Luật này.
5. Bảo đảm lưu trữ hồ sơ của tổ chức tín dụng để
cung cấp được các số liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành, kiểm soát mọi
hoạt động của tổ chức tín dụng, hoạt động thanh tra, giám sát, kiểm tra của
Ngân hàng Nhà nước.
6. Am hiểu về các loại rủi ro trong hoạt động của
tổ chức tín dụng.
7. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho tổ
chức tín dụng về quyền lợi của mình tại tổ chức khác, giao dịch với tổ chức, cá
nhân khác có thể gây xung đột với lợi ích của tổ chức tín dụng và chỉ được tham
gia vào giao dịch đó khi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên chấp thuận.
8. Không được tạo điều kiện để bản thân hoặc người
có liên quan của mình vay vốn, sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác của tổ chức
tín dụng với những điều kiện ưu đãi, thuận lợi hơn so với quy định chung của tổ
chức tín dụng.
9. Không được tăng thù lao, lương hoặc yêu cầu
trả thưởng cho người quản lý, người điều hành khi tổ chức tín dụng đó bị lỗ.
10. Trong phạm vi quyền, nghĩa vụ được giao, có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước đối với các nội
dung thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước. Thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi
ro và an toàn hoạt động, cảnh báo nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng; kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
11. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 49. Cung cấp, công bố
công khai thông tin
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của
tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác mà mình hoặc mình và người có liên quan
đứng tên sở hữu phần vốn góp, cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên, bao gồm cả phần
vốn góp, cổ phần ủy quyền, ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác đứng tên;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác mà mình và người có liên quan là thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);
c) Thông tin về người có liên quan là cá nhân,
bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi
cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với người cung cấp thông tin;
d) Thông tin về người có liên quan là tổ chức,
bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện
theo pháp luật, mối quan hệ với người cung cấp thông tin.
2. Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của
tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:
a) Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số
hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức;
ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;
b) Thông tin về người có liên quan theo quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
c) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ
chức tín dụng đó;
d) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có
liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.
3. Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này phải gửi tổ chức tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi có
thay đổi các thông tin này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh
hoặc có thay đổi thông tin.
Đối với thông tin tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều
này, cổ đông chỉ phải cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng khi có mức thay đổi
về tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có
liên quan từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp
liền trước.
4. Tổ chức tín dụng phải niêm yết, lưu giữ thông
tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng
và gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp. Định kỳ hằng
năm, tổ chức tín dụng công bố thông tin quy định tại các điểm a, b, d khoản 1
và các điểm a, c, d khoản 2 Điều này với Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành
viên, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.
5. Tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông
tin về họ và tên cá nhân, tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở
lên của tổ chức tín dụng và thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều
này trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.
6. Đối tượng cung cấp, công bố công khai thông
tin phải bảo đảm thông tin cung cấp, công bố công khai trung thực, chính xác, đầy
đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, công bố công khai thông
tin đó.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Điều 50. Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên là cơ
quan quản trị có toàn quyền nhân danh tổ chức tín dụng để quyết định, thực hiện
quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông, chủ sở hữu.
2. Trường hợp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên có số thành viên ít hơn số thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 69 và điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này, trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, tổ chức tín dụng
phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 của Luật này.
3. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên sử dụng
con dấu của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên có bộ
phận giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc do Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên quy định.
5. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải
thành lập các ủy ban để giúp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong đó phải có Ủy ban Quản lý rủi ro và Ủy ban
Nhân sự. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định nhiệm vụ, quyền hạn
của 02 Ủy ban này theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 51. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc
chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết
định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên.
2. Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối
thiểu 05 thành viên. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác có tối thiểu 03
thành viên. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức
tín dụng quy định.
3. Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ
phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm.
Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát, trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc
thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết
thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản
công việc.
5. Nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát và thành
viên khác của Ban kiểm soát tại tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng nhưng không quá
05 năm.
6. Trường hợp Ban kiểm soát có số thành viên ít
hơn số thành viên tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, tổ chức tín dụng phải bầu bổ
sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 của Luật này.
Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban kiểm soát
1. Giám sát hoạt động quản trị, điều hành tổ chức
tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên
góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật
này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định
kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của
tổ chức tín dụng về kế toán, báo cáo.
3. Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp
cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến
hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng, có quyền sử dụng các nguồn lực
của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê
chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn
phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát.
4. Giám sát thực trạng tài chính, thẩm định báo
cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội
đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài
chính; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo
và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
5. Giám sát việc thông qua và thực hiện dự án đầu
tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng thuộc
thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên. Định kỳ hằng năm, lập và gửi báo cáo kết quả giám sát cho Đại hội đồng
cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
6. Giám sát việc chấp hành các quy định tại
Chương VII của Luật này về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng.
7. Kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác
và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần
thiết hoặc trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng
cổ đông;
b) Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc của
cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành
viên phù hợp với quy định của pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề
được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
8. Kịp thời thông báo cho Đại hội đồng cổ đông,
chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý,
người điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ,
quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; yêu cầu người vi phạm
chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
9. Lập danh sách cổ đông sáng lập trong thời hạn
05 năm kể từ ngày là cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở
lên, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
của tổ chức tín dụng, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên; lưu giữ và cập
nhật thay đổi của danh sách này.
10. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ
đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
11. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường
trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định
của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
12. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và
quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm
toán nội bộ.
13. Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 8 và 11 Điều này và các hành vi vi phạm
về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo quy định của Luật
này.
14. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của
Trưởng ban kiểm soát
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
kiểm soát quy định tại Điều 52 của Luật này và chịu trách
nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Triệu tập và làm chủ tọa cuộc họp Ban kiểm
soát.
3. Thay mặt Ban kiểm soát ký văn bản thuộc thẩm
quyền của Ban kiểm soát.
4. Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập Đại hội đồng
cổ đông bất thường quy định tại khoản 11 Điều 52 của Luật này
hoặc đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường.
5. Tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
6. Yêu cầu ghi lại ý kiến của mình trong biên bản
cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên nếu ý kiến đó khác với nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và báo cáo trước Đại hội
đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu, thành viên góp vốn.
7. Chuẩn bị kế hoạch làm việc của Ban kiểm soát
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm soát.
8. Bảo đảm thành viên Ban kiểm soát nhận được
thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề
mà Ban kiểm soát phải xem xét.
9. Giám sát, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát.
10. Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của
Ban kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát trong thời
gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ.
11. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 54. Quyền, nghĩa vụ của
thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng,
quy định nội bộ của Ban kiểm soát và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng
ban kiểm soát để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát một cách
trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức tín dụng và của cổ đông, thành
viên góp vốn, chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
2. Bầu một thành viên Ban kiểm soát làm Trưởng
ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
73 của Luật này.
3. Yêu cầu Trưởng ban kiểm soát triệu tập Ban kiểm
soát họp bất thường.
4. Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm soát sổ
sách kế toán, tài sản, báo cáo tài chính và kiến nghị biện pháp khắc phục.
5. Yêu cầu người quản lý báo cáo, giải trình về
thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của công ty con, kế hoạch, dự án,
chương trình đầu tư phát triển và quyết định khác trong quản lý, điều hành tổ
chức tín dụng.
6. Yêu cầu người quản lý, người điều hành, nhân
viên của tổ chức tín dụng cung cấp số liệu và giải trình các hoạt động kinh
doanh để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
7. Báo cáo Trưởng ban kiểm soát về hoạt động tài
chính bất thường của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm về đánh giá, kết luận
của mình.
8. Tham dự cuộc họp của Ban kiểm soát, thảo luận
và biểu quyết về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát, trừ những
vấn đề có xung đột lợi ích với thành viên đó.
9. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 55. Tổng giám đốc
(Giám đốc)
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở
hữu bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) với nhiệm kỳ không quá 05 năm.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành
cao nhất của tổ chức tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng phải bổ nhiệm
Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày khuyết Tổng giám đốc
(Giám đốc).
Điều 56. Quyền, nghĩa vụ của
Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên
quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của tổ chức tín dụng.
3. Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động có hiệu quả.
4. Lập và trình Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên thông qua hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài
chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính,
báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.
5. Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội
bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ
thống thông tin quản lý.
6. Báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.
7. Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền
của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách
nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên.
8. Kiến nghị, đề xuất cơ cấu tổ chức quản lý của
tổ chức tín dụng trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng
cổ đông quyết định theo thẩm quyền.
9. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên họp bất thường.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng, trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của
Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên.
11. Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh tổ
chức tín dụng theo quy định của Điều lệ và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
12. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý
lỗ trong kinh doanh của tổ chức tín dụng.
13. Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng
của người lao động theo thẩm quyền.
14. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 57. Hệ thống kiểm soát
nội bộ
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ
chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng
và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi
ro.
2. Tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ,
quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
b) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản
lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
c) Tuân thủ pháp luật và các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ.
3. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức
tín dụng thuê tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá một phần hoặc toàn bộ hệ thống
kiểm soát nội bộ khi xét thấy cần thiết.
4. Tổ chức tín dụng xây dựng hệ thống kiểm soát
nội bộ và triển khai ứng dụng công nghệ trong hoạt động kiểm soát nội bộ theo
quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 58. Kiểm toán nội bộ
1. Tổ chức tín dụng phải thành lập kiểm toán nội
bộ thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng.
2. Kiểm toán nội bộ thực hiện rà soát, đánh giá
độc lập, khách quan về tính thích hợp và sự tuân thủ cơ chế, chính sách, quy
trình, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt
động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán nội bộ phải được báo cáo
Ban kiểm soát và gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
(Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
Điều 59. Kiểm toán độc lập
1. Trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín
dụng phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đáp ứng yêu cầu theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để kiểm toán báo cáo tài chính và thực hiện dịch vụ
bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình
bày báo cáo tài chính trong năm tài chính tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định
chọn tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng
Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn.
Mục 3. TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 60. Các loại cổ phần,
cổ đông
1. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có cổ
phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có
cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm
các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
3. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ
tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng
năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ được trả khi
tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ chức tín dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có
lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu
đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và
phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và được
ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần
ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý, người điều hành khác của tổ chức
tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành.
Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định
hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền
và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
4. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ
đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày tổ chức tín
dụng được cấp Giấy phép. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ
phần đó cho người khác.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành
cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có tối
thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đang thực
hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 4 Chương X của Luật này.
Điều 61. Quyền của cổ đông
phổ thông
1. Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại
diện theo ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.
2. Nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông.
3. Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng
với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng.
4. Chuyển nhượng cổ phần, quyền mua cổ phần cho
cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
5. Xem, tra cứu, trích lục thông tin về tên và địa
chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông
tin không chính xác của mình.
6. Xem, tra cứu, trích lục, sao chụp Điều lệ của
tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông.
7. Được chia phần tài sản còn lại tương ứng với
số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản.
8. Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của
chính mình.
9. Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định
của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử
viên phải được gửi đến Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy
định.
10. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng
số cổ phần phổ thông trở lên hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ
của tổ chức tín dụng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
1. Cổ đông của tổ chức tín dụng phải thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ số tiền tương ứng với số cổ phần
đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ
phần đã góp vào tổ chức tín dụng;
b) Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ
chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín
dụng, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Luật này;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng;
không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp
tín dụng, nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để mua, nhận chuyển
nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức
tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp
ủy thác theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ Điều lệ và các quy định nội bộ của tổ
chức tín dụng;
đ) Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
e) Chịu trách nhiệm khi nhân danh tổ chức tín dụng
dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh
doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
g) Bảo mật thông tin được tổ chức tín dụng cung
cấp theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng; chỉ sử dụng
thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình; không được phát tán, sao, gửi thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp
cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Cổ đông nhận ủy thác đầu tư cho tổ chức, cá
nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ sở hữu thực sự của
số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng
có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông nhận ủy thác đầu tư trong trường
hợp cổ đông này không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ,
không chính xác về chủ sở hữu thực sự các cổ phần.
1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ
phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ
phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó
không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ
đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được
sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.
4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên
kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
111 của Luật này;
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng
cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy
định tại khoản 7 Điều này.
5. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 3 Điều
này bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần
và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan
là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản
9 Điều 4 của Luật này.
6. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín
dụng được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu
bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải
nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm
giữ.
7. Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ
chức tín dụng Việt Nam. Chính phủ quy định tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của
các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài và
người có liên quan của nhà đầu tư đó tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện,
thủ tục nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam; điều
kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
1. Cổ đông là cá nhân, cổ đông là tổ chức có người
đại diện phần vốn góp tại tổ chức tín dụng là thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng không
được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ.
Người đại diện phần vốn góp quy định tại khoản này
không bao gồm người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng.
2. Trong thời gian đang xử lý hậu quả do trách
nhiệm cá nhân theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo
quyết định của Ngân hàng Nhà nước, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được chuyển nhượng cổ phần, trừ một
trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức
bị sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) bị buộc chuyển nhượng cổ phần theo bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư khác
nhằm thực hiện phương án phục hồi, phương án chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
3. Việc chuyển nhượng cổ phần niêm yết, đăng ký
giao dịch của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
4. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín
dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần
phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo
đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật này.
Tổ chức tín dụng chỉ được mua lại cổ phần của cổ
đông nếu sau khi thanh toán hết số tiền tương ứng với số cổ phần được mua lại
mà vẫn bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng và giá trị thực của
vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng.
Trường hợp cổ phiếu được phát hành dưới hình thức
chứng chỉ, tổ chức tín dụng phải phát hành cổ phiếu cho các cổ đông trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức tín dụng thành lập
mới hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cổ đông thanh toán đủ số tiền cam kết
mua cổ phần đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên trong thời
hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ
đông họp bất thường trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi
ích của tổ chức tín dụng;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít
hơn số thành viên tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật
này;
c) Số thành viên Ban kiểm soát còn lại ít hơn số
thành viên tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở
hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng;
đ) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
e) Quyết định nội dung theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của tổ chức
tín dụng;
g) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ của tổ
chức tín dụng.
3. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của tổ chức tín dụng là công
ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của tổ chức
tín dụng;
b) Thông qua Điều lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
tổ chức tín dụng;
c) Thông qua quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
d) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát từng nhiệm kỳ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu bổ sung, thay
thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phù hợp với các tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng;
đ) Quyết định mức thù lao, thưởng và các lợi ích
khác đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và ngân
sách hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
e) Xem xét và xử lý theo thẩm quyền vi phạm của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng và cổ đông
của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức
tín dụng;
h) Thông qua phương án thay đổi mức vốn điều lệ;
thông qua phương án chào bán cổ phần, bao gồm loại cổ phần và số lượng cổ phần
mới sẽ chào bán;
i) Thông qua phương án mua lại cổ phần đã bán;
k) Thông qua phương án phát hành trái phiếu chuyển
đổi;
l) Thông qua phương án quy định tại Điều 143 của Luật này;
m) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; phương
án phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác của tổ chức tín dụng;
n) Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
o) Quyết định thành lập hoặc chuyển đổi các hình
thức pháp lý hiện diện thương mại ở nước ngoài, công ty con của tổ chức tín dụng;
p) Thông qua phương án góp vốn, mua, bán cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức tín dụng tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác mà
giá trị góp vốn, giá mua dự kiến hoặc giá trị ghi sổ trong trường hợp bán cổ phần,
phần vốn góp có giá trị từ 20% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng ghi
trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác thấp hơn
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
q) Thông qua quyết định đầu tư, mua, bán tài sản
cố định của tổ chức tín dụng mà mức đầu tư, giá mua dự kiến hoặc nguyên giá
trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 20% vốn điều lệ trở lên của
tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ
lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
r) Thông qua hợp đồng, giao dịch khác có giá trị
từ 20% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã
được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của
tổ chức tín dụng giữa tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
người có liên quan của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, cổ đông lớn của
tổ chức tín dụng; công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng, trừ trường
hợp ngân hàng thương mại đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc;
s) Quyết định việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể hoặc yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ
chức tín dụng;
t) Quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
u) Quyết định giải pháp khắc phục biến động lớn
về tài chính của tổ chức tín dụng.
4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được
thông qua theo quy định sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định thuộc
thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Trừ trường hợp quy định tại các điểm c, d và
đ khoản này, quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số cổ
đông đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp
thuận hoặc khi được số cổ đông đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất
cả cổ đông chấp thuận trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản hoặc tỷ lệ khác
cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định;
c) Đối với quyết định về nội dung quy định tại điểm
h và điểm q khoản 3 Điều này thì phải được số cổ đông đại diện trên 65% tổng số
phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận hoặc khi được số cổ đông
đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông chấp thuận trong
trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức
tín dụng quy định;
d) Đối với quyết định về nội dung quy định tại điểm
s khoản 3 Điều này thì phải được số cổ đông đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của
tổ chức tín dụng quy định;
đ) Việc bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát phải được thực hiện dưới hình thức bầu dồn phiếu.
5. Quyết định về nội dung quy định tại các điểm
a, d, e và s khoản 3 Điều này phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc từ ngày kết thúc kiểm phiếu đối với trường hợp lấy
ý kiến bằng văn bản, tổ chức tín dụng phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước tất cả
nghị quyết, quyết định được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
1. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần phải có tối thiểu 05 thành viên và không quá 11 thành viên. Số
lượng thành viên của từng nhiệm kỳ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Hội đồng
quản trị phải có tối thiểu 02 thành viên độc lập, hai phần ba tổng số thành
viên phải là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ
chức tín dụng.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị không quá 05
năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế là thời
hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa
kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp
quản công việc.
3. Cá nhân và người có liên quan của cá nhân đó
hoặc những người đại diện phần vốn góp của một cổ đông là tổ chức và người có
liên quan của những người này được tham gia Hội đồng quản trị nhưng không được
vượt quá 02 thành viên Hội đồng quản trị của một tổ chức tín dụng là công ty cổ
phần, trừ trường hợp là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước, bên nhận chuyển
giao bắt buộc.
4. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định
của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
1. Triển khai việc thành lập, khai trương hoạt động
của tổ chức tín dụng sau cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên.
2. Trình Đại hội đồng cổ đông quyết định, thông
qua nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật này.
3. Quyết định việc thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng.
4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và
quyết định mức lương, thưởng, lợi ích khác đối với Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và người điều hành khác thuộc thẩm quyền theo
quy định nội bộ của Hội đồng quản trị.
5. Cử người đại diện phần vốn góp của tổ chức
tín dụng tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.
6. Thông qua phương án góp vốn, mua, bán cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức tín dụng tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác mà
giá trị góp vốn, giá mua dự kiến hoặc giá trị ghi sổ trong trường hợp bán cổ phần,
phần vốn góp có giá trị dưới 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo
cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
7. Thông qua quyết định đầu tư, mua, bán tài sản
cố định của tổ chức tín dụng mà mức đầu tư, giá mua dự kiến hoặc nguyên giá
trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 10% vốn điều lệ trở lên của
tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ
lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng, trừ khoản đầu
tư, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ
đông.
8. Quyết định khoản cấp tín dụng theo quy định tại
khoản 7 Điều 136 của Luật này, trừ hợp đồng, giao dịch khác
thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
9. Thông qua hợp đồng, giao dịch khác có giá trị
dưới 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được
kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng giữa tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; người có
liên quan của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, cổ đông lớn của tổ chức
tín dụng; công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
10. Thông qua hợp đồng, giao dịch khác có giá trị
từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã
được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của
tổ chức tín dụng.
11. Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc
(Giám đốc) thực hiện nhiệm vụ được phân công; định kỳ hằng năm đánh giá về hiệu
quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc).
12. Ban hành quy định nội bộ liên quan đến tổ chức,
quản trị, hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
13. Quyết định chính sách quản lý rủi ro và giám
sát việc thực thi các biện pháp phòng ngừa rủi ro của tổ chức tín dụng.
14. Xem xét, phê duyệt báo cáo thường niên.
15. Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm
vi số cổ phần được quyền chào bán.
16. Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu
chuyển đổi của tổ chức tín dụng.
17. Quyết định mua lại cổ phần của tổ chức tín dụng
theo phương án được duyệt.
18. Kiến nghị phương án phân phối lợi nhuận, mức
cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát
sinh trong quá trình kinh doanh.
19. Chuẩn bị nội dung, tài liệu liên quan để
trình Đại hội đồng cổ đông quyết định, thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông, trừ nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát.
20. Duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng quản trị, chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông; triệu tập Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để
thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
21. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
22. Thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước
thông tin ảnh hưởng tiêu cực đến tư cách thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
23. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng quản trị; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Triệu tập và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản
trị.
3. Thay mặt Hội đồng quản trị ký văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
4. Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị.
5. Giám sát, tổ chức giám sát việc thực hiện nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
6. Làm chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
7. Bảo đảm thành viên Hội đồng quản trị nhận được
thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề
mà Hội đồng quản trị phải xem xét.
8. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
Hội đồng quản trị.
9. Giám sát thành viên Hội đồng quản trị trong
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ được phân công.
10. Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của
Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
trong thời gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ.
11. Định kỳ hằng năm, đánh giá hiệu quả làm việc
của từng thành viên Hội đồng quản trị, các Ủy ban của Hội đồng quản trị và báo
cáo Đại hội đồng cổ đông về kết quả đánh giá này.
12. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội
đồng quản trị theo đúng quy chế nội bộ của Hội đồng quản trị và sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng quản trị một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức
tín dụng và cổ đông; phát huy tính độc lập của thành viên độc lập Hội đồng quản
trị trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ; chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Xem xét báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
do kiểm toán viên độc lập chuẩn bị, có ý kiến hoặc yêu cầu người điều hành tổ
chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ giải trình, làm
rõ vấn đề có liên quan đến báo cáo.
3. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập
họp Hội đồng quản trị bất thường.
4. Tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, thảo luận
và biểu quyết về nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị theo
quy định của Luật này, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị về quyết định của mình.
Trường hợp nội dung biểu quyết có xung đột lợi
ích với thành viên nào thì thành viên đó không được tham gia biểu quyết.
5. Thành viên Hội đồng quản trị không được ủy
quyền cho người khác tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị để quyết định nội dung
quy định tại các khoản 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14 và 18 Điều
70 của Luật này.
6. Thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
7. Giải trình trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
8. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
1. Chủ sở hữu có các quyền sau đây:
a) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng thành
viên và ghi trong Điều lệ của tổ chức tín dụng, nhưng không ít hơn 05 thành
viên và không quá 09 thành viên;
b) Bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền với nhiệm
kỳ không quá 05 năm để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định của
Luật này. Người đại diện theo ủy quyền phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 41 của Luật này;
c) Bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng
Ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng;
d) Quyết định thay đổi mức vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
và chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng;
đ) Quyết định chủ trương thành lập, mua lại, góp
vốn, tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư tại công ty con, công ty liên
kết;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; quyết định
việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định tổ chức lại, giải thể, yêu cầu Tòa
án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
h) Quyết định mức thù lao, lương, thưởng, lợi
ích khác của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên, Trưởng ban,
thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Chủ sở hữu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Góp vốn đầy đủ và đúng thời hạn như đã cam kết;
b) Tuân thủ Điều lệ của tổ chức tín dụng;
c) Xác định và tách biệt giữa tài sản của chủ sở
hữu với tài sản của tổ chức tín dụng;
d) Tuân thủ pháp luật trong việc mua, bán, vay,
cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng, giao dịch khác giữa tổ chức tín dụng và chủ
sở hữu;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ của tổ chức tín dụng.
1. Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm tất cả người đại diện theo ủy
quyền của chủ sở hữu, nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của
chủ sở hữu; nhân danh tổ chức tín dụng thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức
tín dụng; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Hội đồng thành viên có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Ban hành Điều lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
tổ chức tín dụng;
b) Ban hành chiến lược phát triển và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng;
c) Trình chủ sở hữu của tổ chức tín dụng phê duyệt,
quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt, quyết định của chủ sở hữu
quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 73 của Luật
này;
d) Xem xét, phê duyệt báo cáo thường niên;
đ) Quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
e) Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc
(Giám đốc) trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng năm đánh giá
hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc);
g) Quyết định xử lý lỗ phát sinh trong quá trình
kinh doanh;
h) Quyết định khoản cấp tín dụng theo quy định tại
khoản 7 Điều 136 của Luật này;
i) Thông qua phương án góp vốn, mua, bán cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức tín dụng tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác mà
giá trị góp vốn, giá mua dự kiến hoặc giá trị ghi sổ trong trường hợp bán cổ phần,
phần vốn góp có giá trị từ 20% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng ghi
trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất của tổ chức tín dụng hoặc tỷ
lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
k) Thông qua quyết định đầu tư, mua, bán tài sản
cố định của tổ chức tín dụng mà mức đầu tư, giá mua dự kiến hoặc nguyên giá
trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 20% vốn điều lệ trở lên của
tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ
lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
l) Thông qua hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức
tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; hợp đồng, giao
dịch khác của tổ chức tín dụng với Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành
viên, Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
người có liên quan của họ. Trong trường hợp này, thành viên có liên quan không
có quyền biểu quyết, trừ hợp đồng, giao dịch khác với chủ sở hữu của tổ chức
tín dụng;
m) Quyết định giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
n) Ban hành quy định nội bộ liên quan đến tổ chức,
quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
o) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng;
p) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng thành viên; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Triệu tập và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng
thành viên, tổ chức lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên.
3. Giám sát, tổ chức giám sát việc thực hiện nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Bảo đảm thành viên Hội đồng thành viên nhận được
thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận nội dung
mà Hội đồng thành viên phải xem xét.
6. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
Hội đồng thành viên.
7. Giám sát thành viên Hội đồng thành viên trong
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ được phân công.
8. Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của
Hội đồng thành viên thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
trong thời gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ.
9. Định kỳ hằng năm, đánh giá hiệu quả làm việc
của từng thành viên Hội đồng thành viên và báo cáo chủ sở hữu về kết quả đánh
giá này.
10. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội
đồng thành viên theo quy chế nội bộ của Hội đồng thành viên và phân công của Chủ
tịch Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức
tín dụng, chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
2. Xem xét báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
do kiểm toán viên độc lập chuẩn bị, có ý kiến hoặc yêu cầu người điều hành tổ
chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán nội bộ giải trình, làm rõ
các vấn đề có liên quan đến báo cáo.
3. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng thành viên triệu tập
họp Hội đồng thành viên bất thường.
4. Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận
và biểu quyết về nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên
theo quy định của Luật này, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước Hội đồng
thành viên về quyết định của mình.
Trường hợp nội dung biểu quyết có xung đột lợi
ích với thành viên nào thì thành viên đó không được tham gia biểu quyết.
5. Thực hiện quyết định của chủ sở hữu và nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
6. Giải trình trước chủ sở hữu, Hội đồng thành
viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
7. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
1. Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải là pháp nhân. Tổng số
thành viên góp vốn không được vượt quá 05 thành viên. Tỷ lệ sở hữu phần vốn góp
tối đa của một thành viên, một thành viên và người có liên quan không được vượt
quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Việc góp vốn và tỷ lệ sở hữu phần vốn góp của tổ
chức trong nước và nước ngoài tại tổ chức tài chính vi mô thực hiện theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người đại diện
làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát trên cơ sở phần vốn
góp của mình trong tổ chức tín dụng hoặc theo thỏa thuận giữa các thành viên
góp vốn;
b) Được cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình
hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính hằng năm và tài liệu, dữ liệu khác của tổ chức tín dụng;
c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn
góp sau khi tổ chức tín dụng đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác;
d) Được chia phần tài sản còn lại của tổ chức
tín dụng tương ứng với phần vốn góp khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản;
đ) Khởi kiện thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp người này
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời quy định của
pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao và trường hợp khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Không được rút vốn đã góp dưới mọi hình thức;
b) Tuân thủ Điều lệ của tổ chức tín dụng;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ của tổ chức tín dụng.
1. Thành viên góp vốn được chuyển nhượng phần vốn
góp, ưu tiên góp thêm vốn khi tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện
nhận chuyển nhượng phần vốn góp của tổ chức tín dụng.
1. Nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên được quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội
đồng thành viên theo nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ của thành viên
Hội đồng thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ
Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt
động cho đến khi Hội đồng thành viên của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
2. Hội đồng thành viên có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, d, đ, e, h, i, k, m và n khoản 2 Điều 74 của Luật này;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết
định thời điểm và phương thức huy động vốn;
c) Thông qua hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức
tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; hợp đồng, giao
dịch khác của tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người có liên quan của họ. Trong trường
hợp này, thành viên Hội đồng thành viên có liên quan không có quyền biểu quyết;
d) Báo cáo tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh của tổ chức tín dụng, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên góp
vốn hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Quyết định mua lại phần vốn góp theo quy định
của Luật này;
e) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người
quản lý, người điều hành khác thuộc thẩm quyền theo quy định nội bộ của Hội đồng
thành viên;
g) Quyết định mức thù lao, lương, thưởng, lợi ích
khác của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên, Trưởng ban, thành
viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);
h) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương
án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của tổ chức tín dụng;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh,
văn phòng đại diện; góp vốn thành lập công ty liên kết;
k) Quyết định tổ chức lại, giải thể, yêu cầu Tòa
án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
l) Ban hành chiến lược phát triển và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng;
m) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 75 của Luật này;
b) Định kỳ hằng năm, đánh giá hiệu quả làm việc
của từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng thành viên;
c) Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
4. Thành viên Hội đồng thành viên có các quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này;
b) Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận
và biểu quyết về nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên
theo quy định của Luật này, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về quyết
định của mình.
Trường hợp nội dung biểu quyết có xung đột lợi
ích với thành viên nào thì thành viên đó không được tham gia biểu quyết;
c) Thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên;
d) Giải trình trước thành viên góp vốn, Hội đồng
thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu;
đ) Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ
chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. Tổ
chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
1. Thành viên của ngân hàng hợp tác xã bao gồm tất
cả quỹ tín dụng nhân dân và pháp nhân góp vốn khác.
2. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm
cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân góp vốn.
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
phải có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện kiểm toán độc
lập theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã bao gồm:
a) Vốn góp của các thành viên;
b) Vốn hỗ trợ của Nhà nước.
2. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm
vốn góp của các thành viên.
3. Vốn điều lệ của Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín
dụng nhân dân được bổ sung từ các nguồn sau đây:
a) Vốn góp của thành viên;
b) Vốn hỗ trợ của Nhà nước đối với ngân hàng hợp
tác xã;
c) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và các quỹ
khác theo quy định của pháp luật;
d) Nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Mức vốn góp của một thành viên do Đại hội
thành viên quyết định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Tham dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu
dự Đại hội thành viên, biểu quyết về nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội
thành viên.
2. Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và chức danh được bầu khác theo quy định tại Điều lệ của ngân
hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Gửi tiền; vay vốn; chia lãi theo mức độ sử dụng
dịch vụ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
4. Hưởng phúc lợi của ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân.
5. Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến
hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; được hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
6. Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát giải trình về hoạt động.
7. Yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu
tập Đại hội thành viên bất thường.
8. Chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi,
nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
9. Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
10. Ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân; thành viên là pháp nhân góp vốn khác ra
khỏi ngân hàng hợp tác xã theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã.
11. Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
1. Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết, quyết định của Đại
hội thành viên, Hội đồng quản trị.
2. Góp đầy đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam
kết theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp
phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân.
4. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi phần vốn
góp vào ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Hoàn trả gốc và lãi tiền vay của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đúng cam kết.
6. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
7. Chịu trách nhiệm khi nhân danh ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác.
8. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
1. Đại hội thành viên là cơ quan quyết định cao
nhất của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
2. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức
đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Trường hợp tổ chức đại hội đại biểu, số
lượng đại biểu tham dự do Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín
dụng nhân dân quy định nhưng không ít hơn 100 đại biểu.
3. Đại hội thành viên có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân;
b) Thông qua Điều lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Thông qua quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân;
d) Thông qua báo cáo hoạt động của Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; phương
án phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác, xử lý các khoản lỗ;
e) Thông qua phương án kinh doanh, kế hoạch phát
triển thành viên hằng năm; mức vốn góp của thành viên;
g) Thông qua phương án thay đổi mức vốn điều lệ,
trừ trường hợp thay đổi vốn điều lệ do thay đổi vốn góp của thành viên;
h) Thông qua số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát của từng nhiệm kỳ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm
soát; thông qua chủ trương thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc hoặc thuê
Giám đốc đối với quỹ tín dụng nhân dân;
i) Thông qua việc đầu tư, mua, bán tài sản cố định
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân mà mức đầu tư, giá mua dự kiến
hoặc nguyên giá trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 20% vốn điều
lệ trở lên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được ghi trong báo
cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc báo cáo tài chính gần nhất trong
trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán hoặc tỷ lệ thấp hơn theo
quy định của Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân;
k) Quyết định giải pháp khắc phục biến động lớn
về tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân;
l) Quyết định mức thù lao, thưởng, lợi ích khác
của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban, thành viên
khác của Ban kiểm soát;
m) Xem xét và xử lý theo thẩm quyền vi phạm của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân và thành viên;
n) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân;
o) Quyết định khai trừ thành viên là pháp nhân
góp vốn khác của ngân hàng hợp tác xã, thành viên của quỹ tín dụng nhân dân;
p) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể tự
nguyện ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân;
q) Quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này;
r) Nội dung khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề nghị;
s) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng quản trị.
2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị của từng
nhiệm kỳ do Đại hội thành viên quyết định, có tối thiểu 03 thành viên và không
quá 09 thành viên. Trường hợp Hội đồng quản trị không có đủ số thành viên tối
thiểu, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không có đủ số thành viên tối thiểu,
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành
viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 của
Luật này.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội
thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ nhưng không quá 05 năm. Nhiệm kỳ
của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại
của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp
tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
Số nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị của
quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
4. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành
viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân.
5. Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã có
bộ phận giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc do Hội đồng quản
trị quy định.
6. Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản
trị không được ủy quyền cho người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực
hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị.
7. Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
1. Trình Đại hội thành viên xem xét, thông qua
các nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Đại hội thành viên. Báo cáo Đại hội thành viên kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Chịu trách nhiệm trước Đại hội
thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của
Luật này và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân.
3. Quyết định việc thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
4. Thông qua việc đầu tư, mua, bán tài sản cố định
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân mà mức đầu tư, giá mua dự kiến
hoặc nguyên giá trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 10% đến dưới
20% vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được ghi trong
báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc báo cáo tài chính gần nhất
trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán hoặc tỷ lệ thấp hơn
theo quy định của Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân.
5. Thông qua hợp đồng, giao dịch khác của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người có liên quan của họ. Trong
trường hợp này, thành viên Hội đồng quản trị có liên quan không có quyền biểu
quyết.
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và
quyết định mức lương, thưởng, lợi ích khác của Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) và người điều hành khác thuộc thẩm quyền theo quy định
nội bộ của Hội đồng quản trị và theo quy định của pháp luật.
7. Chuẩn bị chương trình Đại hội thành viên và
triệu tập Đại hội thành viên.
8. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc xin
ra khỏi ngân hàng hợp tác xã của pháp nhân góp vốn khác, giải quyết việc xin ra
khỏi quỹ tín dụng nhân dân của thành viên và báo cáo Đại hội thành viên tại cuộc
họp Đại hội thành viên gần nhất.
9. Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám
đốc) thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng năm, đánh giá hiệu quả làm việc
của Tổng giám đốc (Giám đốc).
10. Ban hành quy định nội bộ liên quan đến tổ chức,
quản trị và hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phù hợp với
các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ những
nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
11. Giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng
ngừa rủi ro của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
12. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân.
1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng quản trị; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Triệu tập và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản
trị.
3. Làm chủ tọa cuộc họp Đại hội thành viên.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
Hội đồng quản trị.
5. Giám sát thành viên Hội đồng quản trị trong
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ được phân công.
6. Bảo đảm thành viên Hội đồng quản trị nhận được
thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận nội dung
mà Hội đồng quản trị phải xem xét.
7. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại
hội thành viên về nhiệm vụ được giao.
8. Thay mặt Hội đồng quản trị ký nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị.
9. Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của
Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
trong thời gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ.
10. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội
đồng quản trị theo quy định nội bộ của Hội đồng quản trị và sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng quản trị một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, thành viên; chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Xem xét báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán
báo cáo tài chính; có ý kiến hoặc yêu cầu người điều hành ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân, kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nội bộ giải
trình, làm rõ các vấn đề có liên quan đến báo cáo.
3. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập
cuộc họp Hội đồng quản trị bất thường.
4. Tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, thảo luận
và biểu quyết về nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, chịu
trách nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về quyết định của
mình.
Trường hợp nội dung biểu quyết có xung đột lợi
ích với thành viên nào thì thành viên đó không được tham gia biểu quyết.
5. Thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội
thành viên, Hội đồng quản trị.
6. Giải trình trước Đại hội thành viên, Hội đồng
quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
7. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
1. Ban kiểm soát của ngân hàng hợp tác xã có tối
thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên Ban kiểm soát của quỹ tín dụng nhân
dân phải phù hợp với quy mô hoạt động và thực hiện theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
2. Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ
phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình.
3. Thành viên Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã
phải là người đại diện phần vốn góp của thành viên là quỹ tín dụng nhân dân và
cá nhân do thành viên là pháp nhân góp vốn khác đề cử. Thành viên Ban kiểm soát
quỹ tín dụng nhân dân phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn
góp của thành viên pháp nhân của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp Ban kiểm
soát không có đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này,
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu,
trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 của Luật này.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban
kiểm soát. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại
của nhiệm kỳ Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt
động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
Số nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát của quỹ tín
dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
1. Giám sát hoạt động quản trị, điều hành ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong việc tuân thủ pháp luật, Điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và nghị quyết, quyết định
của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Đại hội thành
viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật
này và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định
kỳ hằng năm, xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân về kế toán, báo cáo.
3. Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; báo cáo Đại hội thành viên về kết quả
thẩm định báo cáo tài chính, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức
độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm
soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo và
kiến nghị lên Đại hội thành viên.
4. Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc
chấp hành chế độ kế toán, phân phối lợi nhuận, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các
quỹ, tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước; giám sát an toàn trong hoạt động
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ; được tiếp
cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến
hoạt động quản lý, điều hành ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, có
quyền sử dụng nguồn lực của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ
chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ của mình.
6. Kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị khi
phát hiện người quản lý, người điều hành ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định nội bộ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; yêu cầu người vi phạm chấm dứt
ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
7. Triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo
quy định của pháp luật.
8. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo Đại
hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) khắc phục yếu kém, vi phạm trong hoạt động của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và
quyết định mức lương, lợi ích khác đối với chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội
bộ.
10. Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Hội
đồng quản trị, Đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền.
11. Trưởng ban kiểm soát được tham dự nhưng
không được quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị; yêu cầu ghi lại
ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị nếu ý kiến đó khác với
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo Đại hội thành viên.
12. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân.
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
kiểm soát theo quy định tại Điều 92 của Luật này; chịu
trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Triệu tập và làm chủ tọa cuộc họp Ban kiểm
soát.
3. Thay mặt Ban kiểm soát ký văn bản thuộc thẩm
quyền của Ban kiểm soát.
4. Chuẩn bị kế hoạch làm việc của Ban kiểm soát
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm soát.
5. Bảo đảm thành viên Ban kiểm soát nhận được
thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề
mà Ban kiểm soát phải xem xét.
6. Giám sát, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát.
7. Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của
Ban kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát trong thời
gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ.
8. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ của ngân hàng hợp
tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và quy định nội bộ của Ban kiểm soát
một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân, thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu
trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Yêu cầu Trưởng ban kiểm soát triệu tập Ban kiểm
soát họp bất thường.
3. Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm soát sổ
sách kế toán, tài sản, báo cáo tài chính và kiến nghị biện pháp khắc phục.
4. Yêu cầu người quản lý, người điều hành, nhân
viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân cung cấp số liệu và giải
trình các hoạt động kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
5. Báo cáo Trưởng ban kiểm soát về hoạt động tài
chính bất thường và chịu trách nhiệm về đánh giá, kết luận của mình.
6. Tham dự cuộc họp của Ban kiểm soát, thảo luận
và biểu quyết về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát, trừ những
vấn đề có xung đột lợi ích với thành viên đó.
7. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc
(Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với nhiệm kỳ không quá
05 năm.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành
cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội
đồng quản trị phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc).
1. Trình Hội đồng quản trị nội dung thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản trị.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị.
3. Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh; quyết
định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền.
4. Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động có hiệu quả.
5. Lập và trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc
để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết
toán và thông tin tài chính khác.
6. Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội
bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ
thống thông tin quản lý.
7. Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đại
hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh
doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
8. Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền
của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách
nhiệm về quyết định đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị.
9. Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh điều
hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trừ chức danh thuộc thẩm
quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị.
11. Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó.
12. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý
lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
13. Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng
của người lao động theo thẩm quyền.
14. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do ngân hàng nước ngoài quyết định và tuân thủ quy định của Luật
này về điều hành, quy định tại Điều 57 và Điều 59 của Luật này
về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập; việc kiểm toán nội bộ thực hiện
theo quy định của ngân hàng nước ngoài.
2. Trường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hoặc
nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực hiện chế độ tài chính, hạch
toán, báo cáo hợp nhất thì ngân hàng nước ngoài phải ủy quyền cho một Tổng giám
đốc (Giám đốc) chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
1. Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng
nước ngoài là người đại diện cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước pháp luật,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và điều
hành hoạt động hằng ngày theo quyền, nghĩa vụ phù hợp với quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải
ủy quyền bằng văn bản cho người khác đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền,
nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được đồng thời là Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam của
ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng, tổ chức
kinh tế khác.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản
4 Điều 41 của Luật này. Người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám
đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản trước khi bổ nhiệm.
Hồ sơ, thủ tục chấp thuận người dự kiến được bổ
nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thông báo
người được bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 44 của Luật này.
1. Nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh
doanh khác của tổ chức tín dụng được ghi trong Giấy phép cấp cho từng tổ chức
tín dụng.
2. Hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy
định tại Luật này thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải
niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa
thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất
thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định cơ chế xác định lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của
tổ chức tín dụng.
1. Căn cứ vào quy định của Luật này, quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức
tín dụng phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ đối với hoạt động nghiệp vụ
của tổ chức tín dụng, bao gồm cả việc thực hiện hoạt động nghiệp vụ bằng phương
tiện điện tử, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn
với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý trường hợp khẩn cấp.
2. Tổ chức tín dụng phải ban hành quy định nội bộ
về các nội dung sau đây:
a) Cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng;
b) Phân loại tài sản có, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro;
c) Đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu;
d) Quản lý thanh khoản, trong đó có thủ tục và
giới hạn quản lý thanh khoản;
đ) Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ phù hợp
với tính chất và quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng;
e) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với tổ
chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định của
pháp luật về các tổ chức tín dụng;
g) Quản trị rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng;
h) Phòng, chống rửa tiền;
i) Phương án xử lý trường hợp khẩn cấp.
3. Tổ chức tín dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà
nước quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ban hành.
1. Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung
cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, phương án sử
dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi quyết định cấp tín dụng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng phải có tối thiểu thông tin
về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi
quyết định cấp tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng có mức giá trị nhỏ sau
đây:
a) Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, khoản
cấp tín dụng qua thẻ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khoản cho thuê tài chính, khoản cho vay tiêu
dùng, khoản cấp tín dụng qua thẻ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của quỹ
tín dụng nhân dân;
d) Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô.
3. Khách hàng phải cung cấp thông tin, tài liệu,
dữ liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thông tin về người có
liên quan cho tổ chức tín dụng khi đề nghị cấp tín dụng.
4. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp
tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định
cấp tín dụng.
5. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính và trả nợ của khách
hàng quy định tại khoản 1 Điều này; có quyền yêu cầu khách hàng vay, khách hàng
thuê tài chính báo cáo việc sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính và cung
cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay, tài sản cho thuê tài chính được sử dụng
đúng mục đích.
6. Khách hàng có nghĩa vụ sử dụng vốn vay, tài sản
cho thuê tài chính đúng mục đích đã cam kết, hoàn trả nợ gốc, lãi, phí đầy đủ,
đúng hạn theo thỏa thuận.
7. Tổ chức tín dụng, khách hàng thỏa thuận về việc
áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng.
8. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định mức giá
trị nhỏ của khoản cấp tín dụng, việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, tài sản
cho thuê tài chính và trả nợ của khách hàng quy định tại khoản 2 Điều này; việc
xác định khách hàng phải cung cấp thông tin về người có liên quan và nội dung
thông tin phải cung cấp cho tổ chức tín dụng khi đề nghị cấp tín dụng, việc xét
duyệt cấp tín dụng bằng phương tiện điện tử.
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp
tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai
sự thật, vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng, hợp
đồng bảo đảm.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác
thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm theo hợp đồng, thỏa thuận
cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm không
trả được nợ do bị phá sản, việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm
lãi, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
1. Tổ chức tín dụng phải lưu trữ hồ sơ tín dụng,
bao gồm:
a) Tài liệu, dữ liệu đề nghị cấp tín dụng;
b) Tài liệu, dữ liệu thẩm định, quyết định cấp
tín dụng;
c) Hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng; hồ sơ về
biện pháp bảo đảm trong trường hợp có áp dụng biện pháp bảo đảm;
d) Tài liệu, dữ liệu phát sinh trong quá trình sử
dụng khoản cấp tín dụng liên quan đến hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng.
2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Hoạt động của tổ chức tín dụng được thực hiện bằng
phương tiện điện tử theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực
ngân hàng là môi trường thử nghiệm việc ứng dụng công nghệ và triển khai sản phẩm,
dịch vụ, mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực ngân hàng có giới hạn về phạm
vi, không gian, thời gian thực hiện; tổ chức tham gia cơ chế thử nghiệm có kiểm
soát phải đáp ứng điều kiện, tiêu chí xét duyệt tham gia và chịu sự giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc
tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Thư tín dụng;
g) Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản
sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm
séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thẻ ngân hàng,
dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; dịch vụ thanh toán khác theo
quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng thương mại được vay Ngân hàng Nhà
nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
2. Ngân hàng thương mại được mua, bán giấy tờ có
giá với Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Ngân hàng thương mại được cho vay, vay, gửi
tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Ngân hàng thương mại được vay nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản thanh
toán tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì số tiền dự trữ bắt buộc trên tài khoản này.
2. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh
toán tại tổ chức tín dụng được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
3. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán
ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
1. Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán
nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
2. Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống
thanh toán quốc tế khi đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ và được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ,
thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại tham gia hệ thống thanh toán quốc tế.
1. Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ
và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 8 Điều
này.
2. Ngân hàng thương mại phải thành lập, mua lại
công ty con, công ty liên kết khi thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng
khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài chính;
c) Bảo hiểm.
3. Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại
công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác
tài sản, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu
dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
4. Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần
của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, vàng, bao
thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian
thanh toán, thông tin tín dụng;
b) Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản
này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
5. Ngân hàng thương mại thành lập, mua lại công
ty con, công ty liên kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
6. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện,
hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết
và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại; điều kiện tăng vốn tại
công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại; hoạt động của công ty
con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại trong lĩnh vực quản lý nợ và
khai thác tài sản.
7. Ngân hàng thương mại thành lập công ty con,
công ty liên kết theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
8. Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân
hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác với điều kiện
và trong giới hạn quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng thương mại được kinh doanh, cung ứng
cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các dịch vụ, sản phẩm sau đây sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Ngoại hối;
b) Phái sinh về lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và
tài sản tài chính khác.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phạm
vi kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối, kinh doanh, cung ứng sản
phẩm phái sinh; điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối,
cung ứng dịch vụ ngoại hối, kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của ngân
hàng thương mại.
3. Việc kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ
ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngoại hối.
1. Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận
ủy thác, đại lý trong hoạt động ngân hàng, giao đại lý thanh toán theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động
đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với
phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng thương mại được thực hiện các hoạt
động kinh doanh khác sau đây theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
a) Dịch vụ quản lý tiền mặt; dịch vụ ngân quỹ
cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; dịch vụ bảo quản tài sản,
cho thuê tủ, két an toàn;
b) Cung ứng các dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi
hộ và các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản;
c) Mua, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái
phiếu doanh nghiệp; mua, bán giấy tờ có giá khác, trừ mua, bán giấy tờ có giá
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Dịch vụ môi giới tiền tệ;
đ) Kinh doanh vàng;
e) Dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán,
thư tín dụng;
g) Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh khác quy định trong Giấy phép.
2. Ngân hàng thương mại được thực hiện các hoạt
động kinh doanh khác sau đây theo quy định của pháp luật có liên quan:
a) Mua, bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Phát hành trái phiếu;
c) Lưu ký chứng khoán;
d) Nghiệp vụ ngân hàng giám sát;
đ) Đại lý quản lý tài sản bảo đảm cho bên cho
vay là tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Ngân hàng thương mại được thực hiện các hoạt
động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng ngoài các hoạt động quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
của tổ chức.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn
của tổ chức.
3. Cho vay.
4. Bảo lãnh ngân hàng.
5. Chiết khấu, tái chiết khấu.
6. Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho
thuê tài chính.
7. Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Công ty tài chính tổng hợp được vay Ngân hàng
Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2. Công ty tài chính tổng hợp được mua, bán giấy
tờ có giá với Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
3. Công ty tài chính tổng hợp được cho vay, vay,
gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Công ty tài chính tổng hợp được vay nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
1. Công ty tài chính tổng hợp có hoạt động nhận
tiền gửi phải mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì số tiền
dự trữ bắt buộc trên tài khoản này.
2. Công ty tài chính tổng hợp được mở tài khoản
thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Công ty tài chính tổng hợp được phép thực hiện
hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
4. Công ty tài chính tổng hợp được mở tài khoản
tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
1. Công ty tài chính tổng hợp chỉ được dùng vốn điều
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Công ty tài chính tổng hợp chỉ được góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
3. Công ty tài chính tổng hợp chỉ được thành lập,
mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng
khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện,
hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết
của công ty tài chính tổng hợp; điều kiện tăng vốn tại công ty con, công ty
liên kết của công ty tài chính tổng hợp; hoạt động của công ty con, công ty
liên kết của công ty tài chính tổng hợp trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác
tài sản.
5. Công ty tài chính tổng hợp thành lập công ty
con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
1. Công ty tài chính tổng hợp được thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
a) Nhận vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân để thực
hiện hoạt động cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng khác thực
hiện hoạt động cấp tín dụng của công ty tài chính tổng hợp đó;
b) Mua, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái
phiếu doanh nghiệp; mua, bán giấy tờ có giá khác, trừ mua, bán giấy tờ có giá
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại
hối;
d) Cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản của khách
hàng;
đ) Dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán;
e) Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh khác quy định trong Giấy phép.
2. Công ty tài chính tổng hợp được thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của pháp luật có liên quan:
a) Mua, bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Phát hành trái phiếu để huy động vốn của tổ
chức;
c) Đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Công ty tài chính tổng hợp được thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng ngoài các hoạt động
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Công ty tài chính bao thanh toán được thực hiện
các hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Bao thanh toán;
b) Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 7 Điều 115 của Luật này.
2. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được thực
hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Phát hành thẻ tín dụng;
b) Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 7 Điều 115 của Luật này.
3. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các
hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Cho thuê tài chính;
b) Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 115 của Luật này;
c) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê
tài chính.
4. Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín
dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng,
bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo
thỏa thuận của hai bên;
b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng,
bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn
giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
c) Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng
60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
d) Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp
đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm
ký hợp đồng.
5. Công ty tài chính chuyên ngành phải duy trì tỷ
lệ dư nợ hoạt động cấp tín dụng chính trên tổng dư nợ cấp tín dụng theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Việc vay, cho vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua,
bán giấy tờ có giá của công ty tài chính chuyên ngành thực hiện theo quy định tại
Điều 116 của Luật này.
1. Việc mở tài khoản của công ty tài chính
chuyên ngành thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều
117 của Luật này.
2. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng có hoạt
động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy
định của pháp luật về ngoại hối.
1. Công ty tài chính chuyên ngành chỉ được dùng
vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
2. Công ty tài chính chuyên ngành chỉ được góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác
tài sản.
3. Công ty tài chính chuyên ngành chỉ được thành
lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ
và khai thác tài sản sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện,
hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết
của công ty tài chính chuyên ngành; điều kiện tăng vốn tại công ty con, công ty
liên kết của công ty tài chính chuyên ngành; hoạt động của công ty con, công ty
liên kết của công ty tài chính chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý nợ và khai
thác tài sản.
5. Công ty tài chính chuyên ngành thành lập công
ty con, công ty liên kết trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Công ty tài chính chuyên ngành được thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước:
a) Nhận vốn ủy thác để thực hiện hoạt động cấp
tín dụng được phép;
b) Ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng khác thực hiện
hoạt động cho vay, cấp tín dụng chính của công ty tài chính chuyên ngành đó;
c) Mua, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng
chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành
trong nước;
d) Kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại
hối;
đ) Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh khác quy định trong Giấy phép;
e) Đối với công ty cho thuê tài chính được cho
thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không được
vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính;
g) Đối với công ty tài chính bao thanh toán được
thực hiện dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán.
2. Công ty tài chính chuyên ngành được thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của pháp luật có liên quan:
a) Mua, bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Phát hành trái phiếu để huy động vốn của tổ
chức;
c) Đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Công ty tài chính chuyên ngành được thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng ngoài các hoạt
động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Ngân hàng hợp tác xã thực hiện các hoạt động
sau đây:
a) Điều hòa vốn và thực hiện hoạt động ngân hàng
đối với quỹ tín dụng nhân dân. Hoạt động điều hòa vốn của ngân hàng hợp tác xã
là hoạt động cho vay, nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh
doanh khác quy định tại Mục 2 Chương này;
c) Hỗ trợ phát triển sản phẩm, dịch vụ, đào tạo
nghiệp vụ cho quỹ tín dụng nhân dân;
d) Kiểm tra, giám sát quỹ tín dụng nhân dân;
đ) Kiểm toán nội bộ đối với quỹ tín dụng nhân
dân trong trường hợp cần thiết;
e) Cử nhân sự đủ tiêu chuẩn, điều kiện để giữ chức
danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc và chức danh quản lý, điều hành khác
của quỹ tín dụng nhân dân theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng hợp tác xã quản lý, sử dụng quỹ bảo
đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết
khoản 1 Điều này và việc trích nộp, quản lý, sử dụng quỹ bảo đảm an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân.
1. Quỹ tín dụng nhân dân nhận tiền gửi bằng đồng
Việt Nam.
2. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt
Nam.
3. Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ chuyển
tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín
dụng nhân dân đó, trừ việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
4. Các hoạt động kinh doanh khác của quỹ tín dụng
nhân dân bao gồm:
a) Nhận vốn ủy thác cho vay của tổ chức, cá
nhân;
b) Đại lý cung ứng dịch vụ thanh toán cho ngân
hàng hợp tác xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó;
c) Vay, gửi tiền tại ngân hàng hợp tác xã; vay tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các quỹ tín dụng nhân dân không
được cho vay, gửi tiền lẫn nhau;
d) Tham gia góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã;
đ) Mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
e) Đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng, bảo quản tài sản;
g) Đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
h) Tư vấn cho thành viên về hoạt động ngân hàng
và hoạt động kinh doanh khác quy định trong Giấy phép.
5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết
Điều này và địa bàn hoạt động của từng quỹ tín dụng nhân dân trong Giấy phép.
1. Tổ chức tài chính vi mô nhận tiền gửi bằng đồng
Việt Nam dưới hình thức sau đây:
a) Tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức
tài chính vi mô;
b) Tiền gửi của tổ chức, cá nhân bao gồm cả tiền
gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh
toán.
2. Tổ chức tài chính vi mô cho vay bằng đồng
Việt Nam. Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết
kiệm bắt buộc, bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn.
3. Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng
dư nợ các khoản cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh
nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cho vay; dư nợ cho vay tối đa đối với một
khách hàng.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết
Điều này và việc xác định khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp.
1. Tổ chức tài chính vi mô được mở tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức tài chính vi mô không được mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng.
1. Tổ chức tài chính vi mô được vay, gửi tiền,
nhận tiền gửi với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tài chính vi mô được vay nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
1. Hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tài
chính vi mô bao gồm:
a) Ủy thác vốn, nhận vốn ủy thác cho vay của tổ
chức, cá nhân;
b) Đại lý cung ứng dịch vụ thanh toán cho ngân
hàng đối với khách hàng của tổ chức tài chính vi mô đó;
c) Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền
cho khách hàng của tổ chức tài chính vi mô;
d) Đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
đ) Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh khác quy định trong Giấy phép.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết
Điều này.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện
các hoạt động theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này, trừ các hoạt động
sau đây:
a) Hoạt động quy định tại Điều
111 của Luật này;
b) Hoạt động mà ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng đó đặt trụ sở
chính.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng
một số dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế cho khách hàng tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mỗi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng chỉ được phép thành lập một văn phòng đại diện.
Văn phòng đại diện nước ngoài được thực hiện các
hoạt động sau đây theo nội dung ghi trong Giấy phép:
1. Làm chức năng văn phòng liên lạc;
2. Nghiên cứu thị trường;
3. Xúc tiến dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam;
4. Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện hợp đồng,
giao dịch khác, thỏa thuận ký giữa tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam,
dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng tài trợ tại Việt Nam;
5. Hoạt động khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của
tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; pháp nhân là cổ đông có người đại diện
phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần; pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của
tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh
tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó; Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đó.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối
với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành
thẻ tín dụng cho cá nhân.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là công ty con,
công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.
5. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên
cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con, công ty
liên kết của tổ chức tín dụng đó.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
7. Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1,
3, 4, 5 và 6 Điều này bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu
doanh nghiệp.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu
đãi cho tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm
toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; người ra quyết định
thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người giám sát hoạt động đoàn thanh tra
đang thanh tra tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó;
b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đó; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc của quỹ
tín dụng nhân dân đó;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập của tổ chức tín
dụng đó;
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều
lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó, trừ trường hợp cấp tín dụng
dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân;
e) Công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín
dụng đó, trừ trường hợp cấp tín dụng cho công ty con là tổ chức tín dụng được chuyển
giao bắt buộc.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối
tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không được vượt
quá 05% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc cấp tín dụng đối với đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức
tín dụng thông qua, trừ việc cấp tín dụng đối với đối tượng quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Việc
cấp tín dụng phải được công khai trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối
tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự có của
tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
5. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản
2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu do các đối tượng
quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này phát hành; tổng mức dư nợ cấp
tín dụng quy định tại khoản 4 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, nắm giữ, đầu tư
vào trái phiếu do các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này phát hành.
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó của ngân hàng
thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được vượt quá tỷ lệ sau đây:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến trước
ngày 01 tháng 01 năm 2026: 14% vốn tự có đối với một khách hàng; 23% vốn tự có
đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến trước ngày
01 tháng 01 năm 2027: 13% vốn tự có đối với một khách hàng; 21% vốn tự có đối với
một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đến trước ngày
01 tháng 01 năm 2028: 12% vốn tự có đối với một khách hàng; 19% vốn tự có đối với
một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
d) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đến trước ngày
01 tháng 01 năm 2029: 11% vốn tự có đối với một khách hàng; 17% vốn tự có đối với
một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó;
đ) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029: 10% vốn tự có đối
với một khách hàng; 15% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan
của khách hàng đó.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng
mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan của khách
hàng đó không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều này không bao gồm khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của
Chính phủ, tổ chức, cá nhân mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
nhận ủy thác không chịu rủi ro hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu
do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.
5. Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và
người có liên quan của khách hàng đó vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
7. Trường hợp đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa trong trường hợp tổng mức dư nợ cấp
tín dụng vượt quá giới hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này đối với từng
trường hợp cụ thể.
Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ,
thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa trong trường hợp tổng mức dư
nợ cấp tín dụng vượt quá giới hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
8. Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được
vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đó.
9. Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 của Luật này
được thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng
thương mại và công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều
111 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận
vốn góp.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân
hàng thương mại vào các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kể cả công ty con, công
ty liên kết của ngân hàng thương mại đó theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 8 Điều 111 của Luật này không được vượt quá 40% vốn điều lệ và
các quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài
chính và công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó vào một doanh
nghiệp, quỹ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 118 và khoản
2 Điều 123 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp,
quỹ đầu tư nhận vốn góp.
4. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty
tài chính vào doanh nghiệp, quỹ đầu tư, kể cả công ty con, công ty liên kết của
công ty tài chính đó theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
118, khoản 2 và khoản 3 Điều 123 của Luật này không được vượt quá 40% vốn điều
lệ và các quỹ dự trữ của công ty tài chính.
5. Tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín
dụng không được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sau
đây:
a) Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ
đông, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng đó;
b) Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là người
có liên quan của cổ đông lớn, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng đó.
6. Mức góp vốn, mua cổ phần quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều này không bao gồm mức góp vốn, mua cổ phần của công ty quản lý
quỹ là công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại, công ty tài
chính vào một doanh nghiệp từ quỹ do công ty đó quản lý.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Tỷ lệ khả năng chi trả;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 08% hoặc tỷ lệ
cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự
có;
d) Tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
đ) Tỷ lệ bảo đảm an toàn khác.
2. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc
gia phải ký quỹ tiền tại Ngân hàng Nhà nước, nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ
có giá được phép cầm cố theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng
thời kỳ.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ bảo
đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng số vốn của một tổ chức tín dụng đầu tư
vào tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng dưới hình thức góp
vốn, mua cổ phần và khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán không được
tính vào vốn tự có khi tính tỷ lệ bảo đảm an toàn.
Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động
sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng
làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp
cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở
hữu của tổ chức tín dụng chưa sử dụng hết;
3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ. Trong
thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ
chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này. Trường hợp
mua lại bất động sản phải bảo đảm mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này
và tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định quy định tại khoản 3 Điều
144 của Luật này.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải bảo đảm an toàn và bảo mật giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình với tư
cách là thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty
con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Phải thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng
các hợp đồng, giao dịch khác và quan hệ khác giữa công ty kiểm soát với công ty
con, công ty liên kết theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.
3. Không được can thiệp vào tổ chức, hoạt động của
công ty con, công ty liên kết, ngoài các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành
viên góp vốn hoặc cổ đông.
1. Công ty con, công ty liên kết của một tổ chức
tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng đó.
2. Tổ chức tín dụng đang là công ty con, công ty
liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm
soát, công ty con, công ty liên kết khác của công ty kiểm soát đó, trừ trường hợp
thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải xây dựng phương án khắc phục dự kiến trong trường hợp được can thiệp
sớm.
2. Phương án khắc phục quy định tại khoản 1 Điều
này phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thông tin, đánh giá về cơ cấu tổ chức, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Thực trạng tài chính và hoạt động của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Các biện pháp triển khai nhằm khắc phục từng
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 156 của Luật này;
d) Lộ trình, thời hạn thực hiện từng biện pháp
khắc phục.
3. Các biện pháp quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này phải bao gồm các biện pháp chủ yếu sau đây:
a) Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp và thời gian
thực hiện; lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của cổ đông, thành
viên góp vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này;
b) Cải thiện khả năng thanh khoản; tăng cường nắm
giữ tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng tài sản và giải pháp
khác để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh;
d) Nâng cao năng lực quản trị, điều hành;
đ) Xử lý tồn tại, yếu kém về tài chính, nợ xấu,
tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục vi phạm pháp luật;
e) Biện pháp truyền thông, công nghệ thông tin để
khắc phục khó khăn về thanh khoản.
4. Phương án khắc phục quy định tại khoản 1 Điều
này phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu hoặc cơ
quan đại diện chủ sở hữu của ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thông qua và gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày được thông qua.
5. Định kỳ ít nhất 02 năm, ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cập nhật, điều chỉnh phương án khắc phục quy định
tại khoản 1 Điều này. Phương án sau cập nhật, điều chỉnh phải được Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu của
ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua
và gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
6. Trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không có phương án khắc phục quy định tại khoản 4 Điều này
hoặc không thực hiện việc cập nhật, điều chỉnh phương án khắc phục quy định tại
khoản 5 Điều này, Ngân hàng Nhà nước áp dụng một hoặc một số biện pháp hạn chế
quy định tại khoản 2 Điều 157 của Luật này.
7. Phương án khắc phục quy định tại Điều này phải
được xây dựng, thông qua trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc trong thời hạn 01
năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại,
Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được sử dụng vốn để kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được mua, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của
mình, bảo đảm tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định như sau:
a) Không được vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô;
b) Không được vượt quá 100% vốn điều lệ và quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với quỹ tín dụng nhân dân;
c) Không được vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự
trữ bổ sung vốn được cấp ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự;
b) Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và
vàng;
d) Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, trừ
cổ phiếu;
đ) Thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần
vốn góp, cổ phần;
e) Thu từ hoạt động khác;
g) Thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải được xác định phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam
và quy định khác của pháp luật có liên quan, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ và
phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
3. Đối với các khoản phải thu đã hạch toán vào
doanh thu nhưng sau đó được đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn thu không thu
được thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải hạch toán giảm
doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và
theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu hồi, xử lý theo quy định của pháp luật; khi
thu được thì hạch toán vào doanh thu.
4. Đối với doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đánh giá khả
năng thu hồi nợ và thực hiện phân loại nợ theo quy định của pháp luật để làm
căn cứ hạch toán lãi phải thu và thực hiện hạch toán lãi phải thu từ hoạt động
cấp tín dụng vào doanh thu theo quy định của Chính phủ.
1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bao gồm:
a) Chi phí lãi và các chi phí tương tự;
b) Chi phí hoạt động dịch vụ;
c) Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
d) Chi hoạt động kinh doanh các loại chứng khoán
được phép kinh doanh theo quy định của Luật này;
đ) Chi góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ
phần;
e) Chi hoạt động kinh doanh khác;
g) Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí;
h) Chi cho người quản lý, người điều hành, nhân
viên;
i) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ;
k) Chi về tài sản;
l) Chi trích lập dự phòng;
m) Chi bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi;
n) Chi phí khác.
2. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ
theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán
Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại tài sản có thực hiện theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc sử dụng dự phòng rủi ro không làm thay đổi
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng rủi ro và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan
đến khoản nợ. Mức trích lập dự phòng rủi ro, phương pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Trường hợp đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, đối ngoại, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân loại tài
sản có, mức trích lập dự phòng rủi ro, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ
thể trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thu hồi được vốn đã xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, số tiền
thu hồi này được hạch toán vào doanh thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
1. Phần lợi nhuận còn lại của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì được phân phối
theo quy định của Chính phủ.
2. Hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau
đây:
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hoặc quỹ dự trữ
bổ sung vốn được cấp phải trích lập hằng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế.
Mức tối đa của quỹ này không được vượt quá mức vốn điều lệ hoặc vốn được cấp của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Quỹ dự phòng tài chính;
c) Quỹ đầu tư phát triển đối với tổ chức tín dụng
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
d) Quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng thương mại là công ty cổ phần do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ được chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn
điều lệ. Tỷ lệ chia cổ tức bằng cổ phiếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật.
1. Năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 cùng năm dương lịch.
2. Năm tài chính đầu tiên của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày được cấp Giấy phép và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hóa
đơn, chứng từ kế toán.
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tự chủ về tài chính.
2. Chế độ tài chính của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ
quy định chi tiết chế độ tài chính, doanh thu, chi
phí, phân phối lợi nhuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê, điều tra thống kê.
2. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo hoạt động nghiệp vụ định
kỳ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngoài báo cáo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước trong
các trường hợp sau đây:
a) Phát sinh diễn biến bất thường
trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh
doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Thay đổi về tổ chức, quản trị, điều
hành, tình hình tài chính của cổ đông lớn và thay đổi khác có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của cổ
đông lớn;
c) Thay đổi tên chi nhánh của tổ
chức tín dụng; tạm ngừng giao dịch dưới 05 ngày làm việc;
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước.
4. Công ty con, công ty liên kết của
tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động cho
Ngân hàng Nhà nước khi được yêu cầu.
5. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải gửi báo cáo hằng năm cho Ngân hàng Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
6. Trong thời hạn 180 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100%
vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài
phải gửi Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính hằng năm của các đối tượng
sau đây:
a) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài là tổ chức tín dụng nước ngoài;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngoài;
c) Ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có văn phòng
đại diện nước ngoài.
7. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ
chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng nước ngoài quy
định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều này thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
thanh lý, phá sản, giải thể;
b) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ
sở chính;
c) Thay đổi cổ đông lớn, thành
viên Hội đồng quản trị, ban điều hành;
d) Thay đổi bất thường có ảnh hưởng
lớn đến tổ chức, hoạt động.
1. Trong thời hạn 120 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp
luật, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài
chính hợp nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng
Nhà nước báo cáo tổng hợp về giao dịch mua, bán, giao dịch
khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm
soát.
Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày
kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tổ
chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài số
lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập quỹ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thành viên góp vốn nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài
số lợi nhuận được chia sau khi tổ chức tín dụng liên doanh đã trích lập quỹ và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và thành viên góp vốn nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài
phần tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt
Nam.
4. Việc chuyển tiền và tài sản
khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thực
hiện can thiệp sớm khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một
hoặc một số trường hợp sau đây:
a) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài lớn hơn 15% giá trị của vốn điều lệ, vốn được cấp và các
quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết
luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và vi phạm tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 138 của Luật
này;
b) Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Vi phạm tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 138 của Luật này trong thời gian 30 ngày
liên tục;
d) Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 138 của Luật này trong thời gian 06
tháng liên tục;
đ) Bị rút tiền hàng loạt và có báo cáo gửi Ngân
hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Một hoặc một số yêu cầu, biện pháp hạn chế
quy định tại Điều 157 của Luật này và thời hạn thực hiện;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng cập nhật, thực hiện
ngay phương án khắc phục quy định tại Điều 143 của Luật này
hoặc xây dựng phương án khắc phục theo quy định tại Điều 158 của
Luật này, thời hạn hoàn thành xây dựng và thông qua phương án khắc phục; thời
hạn ngân hàng hợp tác xã cho ý kiến về phương án khắc phục của quỹ tín dụng
nhân dân theo quy định tại khoản 2 Điều 158 của Luật này;
c) Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài cập nhật,
thực hiện ngay phương án khắc phục quy định tại Điều 143 của Luật
này hoặc xây dựng phương án khắc phục theo quy định tại Điều
158 của Luật này, thời hạn hoàn thành xây dựng và thông qua phương án khắc
phục.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có trách nhiệm thực hiện ngay các yêu cầu, biện pháp hạn chế tại văn bản
của Ngân hàng Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện các yêu cầu, biện pháp hạn chế này,
Ngân hàng Nhà nước áp dụng bổ sung một hoặc một số biện pháp hạn chế quy định tại
khoản 2 Điều 157 của Luật này.
4. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu
cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuê tổ chức kiểm toán độc
lập kiểm toán báo cáo tài chính, đánh giá thực trạng tài chính để làm cơ sở xây
dựng phương án khắc phục.
1. Các yêu cầu đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được can thiệp sớm bao gồm:
a) Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp; tăng cường nắm
giữ tài sản có tính thanh khoản cao và thực hiện các giải pháp khác để đáp ứng
yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
b) Cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí quản lý,
thù lao, lương, thưởng; yêu cầu bồi hoàn thù lao, tiền thưởng đối với người quản
lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát;
c) Tăng cường quản trị rủi ro; tổ chức lại bộ
máy quản trị, điều hành.
2. Các biện pháp hạn chế đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được can thiệp sớm bao gồm:
a) Không chia cổ tức, lợi tức, phân phối lợi nhuận
sau thuế sau khi trích lập các quỹ, chuyển lợi nhuận về nước; hạn chế chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp, chuyển nhượng tài sản;
b) Hạn chế hoạt động kinh doanh không hiệu quả,
có rủi ro cao; giảm giới hạn cấp tín dụng, giới hạn góp vốn, mua cổ phần; hạn
chế tăng trưởng tín dụng;
c) Đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động
ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác có dấu hiệu vi phạm pháp luật; không bổ
sung nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh mới khác, không mở rộng
mạng lưới hoạt động;
d) Đình chỉ người quản lý, người điều hành có
hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây rủi ro lớn đến hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; yêu cầu bầu, bổ nhiệm thay thế người quản lý,
người điều hành có hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây rủi ro lớn đến hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được can thiệp sớm;
đ) Biện pháp khác theo thẩm quyền của Ngân hàng
Nhà nước.
1. Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đã có phương án khắc phục được thông qua quy định tại Điều 143 của Luật này, căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước
quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật này, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phải xác định nguyên nhân dẫn đến
can thiệp sớm và cập nhật phương án khắc phục, trình Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua và gửi
Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, phải tiến hành xác định
nguyên nhân dẫn đến can thiệp sớm và xây dựng phương án khắc phục có nội dung
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 143 của Luật này,
trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thông qua và gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày được thông qua.
Đối với quỹ tín dụng nhân dân, phương án khắc phục
phải gửi và có ý kiến của ngân hàng hợp tác xã trước khi thông qua.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước có ý kiến đối với
phương án khắc phục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải điều chỉnh phương án khắc phục và gửi Ngân
hàng Nhà nước trong thời hạn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
4. Trường hợp nội dung phương án khắc phục có biện
pháp hỗ trợ quy định tại Điều 159 của Luật này, trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án khắc phục đáp ứng yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận việc áp dụng biện pháp hỗ
trợ đối với tổ chức tín dụng được can thiệp sớm.
1. Trong thời gian thực hiện phương án khắc phục,
tổ chức tín dụng được can thiệp sớm được áp dụng biện pháp hỗ trợ sau đây sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Lộ trình tuân thủ một hoặc một số giới hạn, tỷ
lệ quy định tại Điều 136 và Điều 138 của Luật này;
b) Khi thực hiện giải pháp tăng vốn điều lệ theo
phương án khắc phục, cổ đông, thành viên góp vốn được sở hữu cổ phần, phần vốn
góp vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp quy định tại Điều 63 và Điều 77 của Luật này. Cổ đông, thành viên góp vốn
phải có lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp để tuân thủ giới hạn.
2. Trong thời gian thực hiện phương án khắc phục,
tổ chức tín dụng được can thiệp sớm có lỗ lũy kế lớn hơn 50% giá trị của vốn điều
lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc
theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài
các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, được áp dụng thêm một hoặc một số
biện pháp hỗ trợ sau đây sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Trường hợp số tiền phải trích lập dự phòng rủi
ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm chưa bao gồm số tiền
dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm thì số tiền trích lập dự phòng rủi ro bằng
chênh lệch thu chi;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng có lãi phải thu
phải thoái, tổ chức tín dụng được phân bổ lãi phải thu phải thoái theo năng lực
tài chính trên nguyên tắc tổng mức phân bổ lãi phải thu phải thoái và số tiền phải
trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệnh thu chi từ kết quả kinh doanh hằng
năm của tổ chức tín dụng. Thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái tối đa 05
năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và chỉ áp dụng cho khoản phải
thu phát sinh đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật này. Chính phủ quy định trường hợp tổ
chức tín dụng có thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái lớn hơn 05 năm nhưng
không quá 10 năm trong trường hợp cần thiết;
c) Quỹ tín dụng nhân dân được vay từ quỹ bảo đảm
an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân với lãi suất ưu đãi theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước;
d) Quỹ tín dụng nhân dân được ngân hàng hợp tác
xã hỗ trợ cử nhân sự tham gia quản trị, điều hành; hỗ trợ về công nghệ thông
tin;
đ) Biện pháp khác theo thẩm quyền của Ngân hàng
Nhà nước.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện phương án khắc phục quy định tại Điều 158 của Luật
này ngay sau khi được thông qua.
2. Trong quá trình thực hiện phương án khắc phục,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo tiến độ,
kết quả thực hiện phương án khắc phục theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện phương án khắc phục, có quyền điều chỉnh các yêu cầu, biện pháp hạn
chế áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 156 của Luật này và yêu cầu tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều chỉnh nội dung phương án khắc phục.
4. Trường hợp gia hạn thời hạn thực hiện phương
án khắc phục, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện
theo quy định tại Điều 158 của Luật này.
5. Trường hợp sửa đổi, bổ sung các biện pháp hỗ
trợ quy định tại Điều 159 của Luật này, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện.
6. Trong thời gian thực hiện phương án khắc phục,
trường hợp có tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, hợp nhất, tổ chức tín dụng được
can thiệp sớm thực hiện sáp nhập, hợp nhất theo quy định về tổ chức lại tổ chức
tín dụng tại Điều 201 của Luật này.
7. Trong thời gian thực hiện phương án khắc phục,
trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, tăng vốn điều lệ dẫn đến chuyển
đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng được can thiệp sớm thì việc chuyển đổi
hình thức pháp lý thực hiện theo quy định tại Điều 201 của Luật
này.
8. Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án
khắc phục mà chi nhánh ngân hàng nước ngoài không khắc phục được tình trạng dẫn
đến thực hiện can thiệp sớm, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện giải
thể, chấm dứt hoạt động, thanh lý, phong tỏa vốn, tài sản theo quy định tại
Chương XIII của Luật này.
1. Tổ chức tín dụng chấm dứt can thiệp sớm trong
các trường hợp sau đây:
a) Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt việc
thực hiện văn bản yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật
này khi tổ chức tín dụng khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can
thiệp sớm theo quy định tại khoản 1 Điều 156 của Luật này
và có văn bản báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận sáp
nhập, hợp nhất với tổ chức tín dụng khác theo quy định tại Điều
201 của Luật này;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định
giải thể, phá sản tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
d) Ngân hàng Nhà nước có quyết định đặt tổ chức
tín dụng vào kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 162 của Luật
này.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt can
thiệp sớm trong các trường hợp sau đây:
a) Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt việc
thực hiện văn bản yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật
này khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài khắc phục được tình trạng dẫn đến thực
hiện can thiệp sớm quy định tại khoản 1 Điều 156 của Luật này
và có văn bản báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận giải
thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ
chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có
phương án khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc không điều chỉnh phương án khắc
phục theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước;
b) Trong thời hạn thực hiện phương án khắc phục,
tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có khả năng thực hiện phương án khắc
phục;
c) Hết thời hạn thực hiện phương án khắc phục mà
tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm;
d) Bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất
an toàn hệ thống tổ chức tín dụng;
đ) Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng thấp
hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục;
e) Tổ chức tín dụng bị giải thể không có khả
năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản.
2. Kể từ ngày tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm
soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt phải báo cáo việc sử dụng cổ phần, phần vốn góp; không được
chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; không được sử dụng cổ phần, phần vốn góp để
làm tài sản bảo đảm, trừ trường hợp thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Kể từ ngày tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm
soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng đó
tại Ngân hàng Nhà nước được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản vay đặc biệt
và tiếp tục thực hiện theo cơ chế vay tái cấp vốn của các khoản vay tái cấp vốn
này; dư nợ gốc, lãi của khoản vay của quỹ tín dụng nhân dân tại ngân hàng hợp
tác xã được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản vay đặc biệt và tiếp tục thực
hiện theo cơ chế cho vay của ngân hàng hợp tác xã đối với quỹ tín dụng nhân
dân.
4. Trường hợp nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ
chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt, Chính phủ quyết định việc áp dụng biện pháp đặc biệt trên cơ sở
đề xuất của Ngân hàng Nhà nước và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
1. Ngân hàng Nhà nước thành lập Ban kiểm soát đặc
biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước đối
với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt bao gồm:
a) Xử lý kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt;
b) Chỉ định Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng
quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành
viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định, điều chỉnh nội dung, phạm vi hoạt
động, mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
d) Yêu cầu chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ
đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt báo cáo việc sử dụng cổ phần,
phần vốn góp; không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; không được sử dụng
cổ phần, phần vốn góp để làm tài sản bảo đảm;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật
này.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc kiểm
soát đặc biệt tổ chức tín dụng, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hình thức và thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia
hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt, công bố thông tin
về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
b) Thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ
chế hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình
thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt;
c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan;
d) Các nội dung khác để phục vụ hoạt động kiểm
soát đặc biệt và xây dựng phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt.
1. Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt rà soát, điều chỉnh cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động, hoạt động kinh
doanh, tập trung thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm và cắt giảm chi phí.
2. Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt đề xuất, xây dựng và thực hiện phương án phục hồi, phương án sáp nhập, hợp
nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, phương án giải thể; yêu cầu
bên nhận chuyển giao bắt buộc xây dựng, hoàn thành và thực hiện phương án chuyển
giao bắt buộc theo quy định của Luật này.
3. Phối hợp với tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt xây dựng phương án phá sản theo quy định của Luật này.
4. Tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nếu hoạt động này có thể gia
tăng rủi ro cho tổ chức tín dụng đó hoặc không phù hợp với phương án chuyển
giao bắt buộc hoặc phương án phá sản được phê duyệt.
5. Đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều
hành, kiểm soát tổ chức tín dụng và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước chỉ định người
thay thế Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên
khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương
đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
6. Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với người có
hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt,
không chấp hành chỉ đạo của Ban kiểm soát đặc biệt.
7. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định thay
đổi hình thức kiểm soát đặc biệt, gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc
biệt; cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt, thu nợ khoản vay đặc
biệt; thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật
này.
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chủ
sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng phương án cơ cấu lại theo yêu cầu của
Ban kiểm soát đặc biệt;
b) Thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước quy định tại Điều 163 của Luật này;
d) Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ban kiểm
soát đặc biệt quy định tại Điều 164 của Luật này.
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Quản trị, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng;
c) Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, Đại hội thành viên và thông qua phương án cơ cấu lại theo quy định
của Luật này.
1. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức
tín dụng không phải tuân thủ quy định tại các điều 136, 137,
138 và khoản 3 Điều 144 của Luật này. Trường hợp số tiền phải
trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hằng
năm, chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm, thì số tiền
trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệch thu chi.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
không phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được
miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi, phí tham gia quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân.
4. Việc tổ chức Đại hội đồng cổ đông, Đại hội
thành viên, công bố thông tin của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được
thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với mục tiêu
bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
5. Số lượng thành viên, cơ cấu, nhiệm kỳ Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với thực trạng hoạt động
của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Trường hợp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hết nhiệm kỳ mà tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt chưa bầu, bổ nhiệm Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới thì Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục thực hiện việc quản trị, kiểm soát tổ
chức tín dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
1. Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
1 Điều 162 của Luật này thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo
tài chính của tổ chức tín dụng, trừ quỹ tín dụng nhân dân. Việc thuê tổ chức kiểm
toán độc lập phải hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thành lập Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có báo cáo
kết quả kiểm toán, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành kết
quả tự đánh giá thực trạng của tổ chức tín dụng đó.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có báo cáo
kết quả kiểm toán, Ban kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc đánh giá thực trạng tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, kể cả trong trường hợp tổ chức tín dụng
không hoàn thành việc tự đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt được tính từ ngày Ngân
hàng Nhà nước có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt.
5. Việc đánh giá thực trạng của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ quỹ tín dụng
nhân dân, phải căn cứ vào kết quả của tổ chức kiểm toán độc lập quy định tại khoản
1 Điều này.
6. Nội dung đánh giá thực trạng tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này do Ban kiểm
soát đặc biệt quyết định bằng văn bản gửi tổ chức tín dụng đó, bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, quản trị, điều hành;
b) Hệ thống công nghệ thông tin;
c) Hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh
khác, bao gồm cả lãi, lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng.
7. Căn cứ kết quả đánh giá thực trạng tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt của Ban kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc
biệt có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề xuất, xây dựng
phương án cơ cấu lại theo quy định của Luật này.
8. Chi phí thuê tổ chức kiểm toán độc lập và các
chi phí khác liên quan đến đánh giá thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chi trả và được hạch toán
vào chi phí của tổ chức tín dụng đó.
9. Thời hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này có thể được Ngân hàng Nhà nước gia hạn nhưng không quá hai lần thời hạn đó.
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt
kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khắc
phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt
và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 138 của
Luật này;
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoàn
thành phương án phục hồi, phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt theo quy định
tại các mục 2, 3 và 4 Chương này;
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt giải
thể hoặc sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại Mục 5 Chương này, Chương XIII của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
4. Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt.
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản
7 Điều 167 của Luật này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoàn thành
việc xây dựng phương án phục hồi gửi Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát
đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của phương án phục
hồi.
Đối với phương án phục hồi quỹ tín dụng nhân
dân, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức bảo hiểm tiền gửi, ngân hàng hợp
tác xã đánh giá tính khả thi của phương án phục hồi.
3. Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt phương
án phục hồi trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban kiểm
soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc biệt theo quy định tại khoản
4 Điều này. Trường hợp không phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức
tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt.
4. Trường hợp phương án phục hồi đề xuất biện
pháp cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất 0%/năm, không có tài
sản bảo đảm, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm trước khi
phê duyệt phương án phục hồi.
5. Thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này có thể được Ngân hàng Nhà nước gia hạn nhưng không quá hai lần thời hạn đó.
1. Phương án phục hồi bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực
hiện phương án tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây: giá trị thực của
vốn điều lệ thấp hơn vốn pháp định; tỷ lệ an toàn vốn dưới mức quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước; theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước để bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
b) Phương án hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
phục hồi;
c) Phương án cơ cấu tổ chức, quản trị, điều
hành;
d) Phương án xử lý tồn tại, yếu kém về tài
chính, nợ xấu, tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục các vi phạm pháp luật;
đ) Phương án chi trả theo lộ trình đối với tiền
gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi, tiền vay của tổ chức tín dụng khác;
phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định
tại khoản 3 Điều 162 của Luật này;
e) Biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều
171 của Luật này cần áp dụng;
g) Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án phục hồi.
2. Trường hợp có tổ chức tín dụng hỗ trợ, ngoài
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt phối hợp với tổ chức tín dụng hỗ trợ bổ sung vào phương án phục hồi các nội
dung sau đây:
a) Thông tin về tổ chức tín dụng hỗ trợ thực hiện
phương án phục hồi;
b) Phương án hỗ trợ của tổ chức tín dụng hỗ trợ
đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; phương án hỗ trợ đối với tổ
chức tín dụng hỗ trợ;
c) Phương án trả thù lao, lương, thưởng và các
chế độ khác cho người được biệt phái tham gia hỗ trợ quản trị, điều hành, kiểm
soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
d) Phương án trả lương cho người lao động của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong thời gian kiểm soát đặc biệt.
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được áp dụng một
hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
a) Vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng khác theo quy định tại điểm b khoản
1, khoản 2 Điều 192 của Luật này;
b) Miễn tiền lãi vay tái cấp vốn, vay đặc biệt từ
Ngân hàng Nhà nước;
c) Nhận tiền gửi hoặc vay của tổ chức tín dụng hỗ
trợ với lãi suất ưu đãi;
d) Mua nợ, trái phiếu doanh nghiệp do tổ chức
tín dụng hỗ trợ nắm giữ đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn; bán lại nợ,
trái phiếu doanh nghiệp đó cho tổ chức tín dụng hỗ trợ;
đ) Được thỏa thuận, lựa chọn một hoặc một số tổ
chức tín dụng hỗ trợ tham gia phương án phục hồi;
e) Được tổ chức tín dụng hỗ trợ cử nhân sự tham
gia quản trị, điều hành; hỗ trợ về công nghệ thông tin;
g) Trường hợp tổ chức tín dụng có lãi phải thu
phải thoái, tổ chức tín dụng được phân bổ lãi phải thu phải thoái theo năng lực
tài chính trên nguyên tắc tổng mức phân bổ lãi phải thu phải thoái và số tiền
phải trích lập dự phòng bằng chênh lệnh thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm
của tổ chức tín dụng. Thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái tối đa 10 năm kể
từ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và chỉ áp dụng cho khoản phải thu
phát sinh đến thời điểm tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt;
h) Khi thực hiện giải pháp tăng vốn điều lệ theo
phương án phục hồi, cổ đông, thành viên góp vốn được sở hữu cổ phần, phần vốn
góp vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp quy định tại Điều 63 và Điều 77 của Luật này. Cổ đông, thành viên góp vốn
phải có lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp để tuân thủ giới hạn;
i) Biện pháp khác theo thẩm quyền của Ngân hàng
Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được áp dụng một hoặc một số biện
pháp hỗ trợ sau đây:
a) Biện pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e,
g và i khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tài chính vi mô được vay đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng khác theo quy định
tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 192 của Luật này;
c) Quỹ tín dụng nhân dân được vay đặc biệt của
ngân hàng hợp tác xã từ quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân với
lãi suất đến mức 0%/năm.
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có
trách nhiệm triển khai thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt.
2. Ban kiểm soát đặc biệt kiểm tra, giám sát tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai thực hiện phương án phục hồi
đã được phê duyệt.
3. Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sửa đổi, bổ
sung phương án phục hồi, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án
phục hồi theo đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt.
4. Trường hợp sửa đổi, bổ sung biện pháp cho vay
đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm trong phương án phục hồi,
Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi,
bổ sung đó.
5. Trường hợp phương án phục hồi của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt không được phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Luật này hoặc không có khả năng phục hồi
theo phương án phục hồi đã được phê duyệt hoặc hết thời hạn thực hiện phương án
phục hồi mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình
trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ban kiểm
soát đặc biệt yêu cầu tổ chức tín dụng đề xuất, xây dựng phương án chuyển giao
bắt buộc ngân hàng thương mại hoặc phương án giải thể hoặc phương án phá sản
theo quy định của Luật này.
Tổ chức tín dụng hỗ trợ phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
1. Hoạt động kinh doanh có lãi trong ít nhất 02
năm liền kề trước thời điểm tham gia hỗ trợ theo báo cáo tài chính đã được kiểm
toán độc lập;
2. Đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định
tại Điều 138 của Luật này;
3. Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát có số lượng thành viên và cơ cấu theo quy định của pháp luật;
4. Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
đáp ứng quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.
1. Phối hợp với tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt xây dựng phương án phục hồi theo quy định tại khoản 1
Điều 169 của Luật này.
2. Lựa chọn, giới thiệu và điều động nhân sự đủ
năng lực, kinh nghiệm, điều kiện tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức triển khai, quản lý, giám sát tổ chức,
hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi
đã được phê duyệt; đề xuất với Ban kiểm soát đặc biệt việc sửa đổi, bổ sung
phương án phục hồi đã được phê duyệt.
4. Cho vay, gửi tiền với lãi suất ưu đãi tại tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
5. Bán nợ, trái phiếu doanh nghiệp đang được
phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
6. Mua lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp đã bán
quy định tại khoản 5 Điều này theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
7. Vay tái cấp vốn với lãi suất bằng lãi suất tổ
chức tín dụng hỗ trợ cho vay, gửi tiền tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt; số tiền, thời hạn vay tái cấp vốn không được vượt quá số tiền, thời hạn tổ
chức tín dụng hỗ trợ cho vay, gửi tiền tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt; được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
8. Không bị hạn chế về tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu
tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 của Luật này.
9. Các khoản cho vay, tiền gửi tại tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt được áp dụng hệ số rủi ro 0% khi tính tỷ lệ an toàn vốn
và được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn.
10. Được hạch toán vào chi phí hoạt động đối với
các khoản chi thù lao, lương, thưởng cho người được biệt phái tham gia quản trị,
điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
11. Áp dụng biện pháp hỗ trợ khác do Ngân hàng
Nhà nước quyết định theo thẩm quyền.
Việc sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, hợp nhất
hoặc có nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đáp ứng các
điều kiện theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức tín dụng sau sáp nhập, hợp nhất bảo đảm
giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định và đáp ứng các tỷ
lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 138 của Luật này.
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản
7 Điều 167 của Luật này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoàn
thành việc xây dựng phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần,
phần vốn góp gửi Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Trình tự, thời hạn phê duyệt phương án sáp nhập,
hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định
tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 169 của Luật này.
1. Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp và quy trình thực hiện phương án;
b) Thông tin về tổ chức tín dụng bị sáp nhập, nhận
sáp nhập, bị hợp nhất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp, bao gồm nội dung chứng minh năng lực, điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Phương án cơ cấu tổ chức, quản trị, điều
hành, bao gồm cả việc tích hợp, chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin đối với
trường hợp sáp nhập, hợp nhất;
d) Phương án hoạt động kinh doanh trong thời
gian 03 năm sau sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp, bao gồm cả dự kiến các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều
138 của Luật này;
đ) Phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay,
bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 162 của
Luật này;
e) Phương án khắc phục tình trạng dẫn đến tổ chức
tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt đối với trường hợp chuyển nhượng toàn
bộ cổ phần, phần vốn góp;
g) Biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều
171 của Luật này, trừ biện pháp hỗ trợ quy định tại điểm a
khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 171 của Luật này;
h) Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án.
2. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo tỷ lệ
quy định tại phương án chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đã được phê
duyệt và được vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 63, khoản 1 Điều 77 và khoản 2 Điều 137 của
Luật này và phải có lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp để
tuân thủ giới hạn.
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có
trách nhiệm triển khai thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đã được phê duyệt.
2. Ban kiểm soát đặc biệt kiểm tra, giám sát tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai thực hiện phương án sáp nhập,
hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đã được phê duyệt.
3. Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần,
phần vốn góp đã được phê duyệt.
4. Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sửa đổi, bổ
sung phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp,
bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện theo đề nghị của Ban kiểm soát đặc
biệt.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện sáp nhập, hợp nhất,
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
6. Trường hợp phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển
nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
không được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hoặc hết thời hạn thực hiện phương án
sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt không thực hiện được phương án đó, Ban kiểm soát đặc
biệt yêu cầu tổ chức tín dụng đề xuất và xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc
ngân hàng thương mại hoặc phương án giải thể hoặc phương án phá sản theo quy định
của Luật này.
1. Việc chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
a) Ngân hàng thương mại có lỗ lũy kế lớn hơn 100%
giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được
kiểm toán gần nhất;
b) Có bên đề nghị nhận chuyển giao bắt buộc đáp ứng
đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 184 của Luật này trong
vòng 60 ngày kể từ ngày ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt nhận được
văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản
7 Điều 167 hoặc khoản 5 Điều 172 hoặc khoản 6 Điều 178 của Luật này.
2. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày ngân hàng
thương mại được kiểm soát đặc biệt nhận được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát
đặc biệt theo quy định tại khoản 7 Điều 167 hoặc khoản 5 Điều
172 hoặc khoản 6 Điều 178 của Luật này, bên nhận chuyển giao bắt buộc hoàn
thành việc xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc gửi Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
phương án chuyển giao bắt buộc của bên nhận chuyển giao bắt buộc dự kiến, Ban
kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của
phương án chuyển giao bắt buộc đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt.
4. Sau khi nhận được báo cáo của Ban kiểm soát đặc
biệt, Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân
hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
5. Trường hợp phương án chuyển giao bắt buộc đề
xuất biện pháp cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất 0%/năm,
không có tài sản bảo đảm, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định việc cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm
trước khi phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc.
6. Thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này có thể được Ngân hàng Nhà nước gia hạn nhưng không quá hai lần thời hạn đó.
7. Trường hợp phương án chuyển giao bắt buộc
không được phê duyệt và không thuộc trường hợp được chỉ định bên nhận chuyển
giao bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 180 của Luật này,
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng
phương án phá sản theo quy định của Luật này.
1. Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ chỉ định
bên nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 179 của Luật
này;
b) Không có bên đề nghị nhận chuyển giao bắt buộc
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này hoặc
không được phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 179 của Luật này;
c) Việc phá sản ngân hàng thương mại được kiểm
soát đặc biệt có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
2. Bên được chỉ định nhận chuyển giao bắt buộc
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 184 của Luật
này.
3. Sau khi Chính phủ quyết định chỉ định bên nhận
chuyển giao bắt buộc, bên được chỉ định nhận chuyển giao bắt buộc hoàn thành việc
xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước.
4. Trình tự, thời hạn phê duyệt phương án chuyển
giao bắt buộc trong trường hợp chỉ định bên nhận chuyển giao bắt buộc thực hiện
theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 179 của Luật này.
5. Trường hợp không chỉ định được bên nhận chuyển
giao bắt buộc hoặc phương án chuyển giao bắt buộc không được phê duyệt, Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng
phương án phá sản theo quy định của Luật này.
Phương án chuyển giao bắt buộc bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Thông tin về bên nhận chuyển giao bắt buộc;
2. Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực
hiện;
3. Phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với thực
trạng của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong từng giai đoạn;
4. Phương án về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều
hành;
5. Phương án xử lý tồn tại, yếu kém, nợ xấu, tài
sản bảo đảm;
6. Phương án xử lý tiền gửi của khách hàng là
pháp nhân, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản
vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản
3 Điều 162 của Luật này;
7. Phương án xử lý cổ phần, phần vốn góp của bên
nhận chuyển giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc vượt
giới hạn theo quy định tại Điều 186 của Luật này;
8. Biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều
182 của Luật này;
9. Lộ trình tuân thủ quy định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 của Luật
này;
10. Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án chuyển
giao bắt buộc.
1. Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc
được áp dụng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Bán nợ xấu không có tài sản bảo đảm hoặc nợ xấu
có tài sản bảo đảm mà tài sản bảo đảm đang bị kê biên, tài sản bảo đảm không có
hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho tổ chức mua bán, xử lý nợ;
b) Nhận tiền gửi hoặc vay của bên nhận chuyển
giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc hoặc theo thỏa thuận;
c) Mua nợ, trái phiếu doanh nghiệp do bên nhận
chuyển giao bắt buộc nắm giữ đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn; bán lại
nợ, trái phiếu doanh nghiệp cho bên nhận chuyển giao bắt buộc theo thỏa thuận
hoặc trong trường hợp các khoản nợ này bị chuyển thành nợ xấu;
d) Được bên nhận chuyển giao bắt buộc cử nhân sự
tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát; hỗ trợ về công nghệ thông tin và các
hoạt động khác theo thỏa thuận;
đ) Miễn tiền lãi vay của khoản vay tái cấp vốn,
vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước;
e) Vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng khác theo quy định tại điểm b khoản
1, khoản 2 Điều 192 của Luật này;
g) Biện pháp khác theo thẩm quyền của Ngân hàng
Nhà nước.
2. Các khoản cho vay, bảo lãnh, tiền gửi của bên
nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác đối với ngân hàng thương
mại được chuyển giao bắt buộc được áp dụng hệ số rủi ro 0% khi tính tỷ lệ an
toàn vốn và được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn trong thời gian thực hiện
phương án chuyển giao bắt buộc.
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển giao bắt
buộc và phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc.
Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển
giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ
đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chấm dứt.
2. Ngân hàng Nhà nước quyết định ghi giảm toàn bộ
vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc để giảm lỗ lũy kế
tương ứng.
3. Quyết định chuyển giao bắt buộc bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên bên nhận chuyển giao bắt buộc; tên ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trước và sau chuyển giao bắt buộc;
hình thức pháp lý, vốn điều lệ, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của
ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
b) Việc chấm dứt toàn bộ quyền và lợi ích của chủ
sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt
buộc;
c) Trách nhiệm của bên nhận chuyển giao bắt buộc
và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt
buộc đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
4. Bên nhận chuyển giao bắt buộc thực hiện các nội
dung sau đây:
a) Thực hiện quyền của chủ sở hữu, thành viên
góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
b) Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã
được phê duyệt.
5. Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc
phải thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện các thủ tục thay đổi Giấy phép;
b) Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã
được phê duyệt.
6. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước quyết
định việc sửa đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt buộc, bao gồm cả việc gia
hạn thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
7. Trường hợp sửa đổi, bổ sung biện pháp cho vay
đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm trong phương án chuyển
giao bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc sửa đổi, bổ sung đó.
8. Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực
hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
9. Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án
chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc
phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản
theo quy định của Luật này.
1. Bên nhận chuyển giao bắt buộc là một hoặc một
số tổ chức sau đây:
a) Tổ chức tín dụng trong nước, tổ chức tín dụng
nước ngoài;
b) Doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước
ngoài;
c) Tổ chức khác.
2. Bên nhận chuyển giao bắt buộc là tổ chức tín
dụng trong nước phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài
chính đã được kiểm toán độc lập trong ít nhất 02 năm liền kề trước thời điểm đề
nghị nhận chuyển giao bắt buộc hoặc được chỉ định nhận chuyển giao bắt buộc;
b) Đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại
Điều 138 của Luật này;
c) Có phương án chuyển giao bắt buộc khả thi.
3. Bên nhận chuyển giao bắt buộc không phải là tổ
chức tín dụng trong nước phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là pháp nhân;
b) Điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản
2 Điều này.
1. Bên nhận chuyển giao bắt buộc là tổ chức tín
dụng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng thương
mại được chuyển giao bắt buộc trong trường hợp ngân hàng thương mại được chuyển
giao bắt buộc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Mức góp vốn, mua cổ phần của bên nhận chuyển
giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được thực hiện
theo tỷ lệ quy định tại phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và được
vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 63, khoản 1 Điều 77 và khoản 2 Điều 137 của Luật này;
c) Không phải hợp nhất báo cáo tài chính của
ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
d) Được loại trừ ngân hàng thương mại được chuyển
giao bắt buộc khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất;
đ) Được loại trừ dư nợ cấp tín dụng đối với ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính các tỷ lệ, giới hạn quy định
tại khoản 4 Điều 135, khoản 1 và khoản 2 Điều 136 của Luật này;
e) Được hạch toán vào chi phí hoạt động đối với
các khoản chi thù lao, lương, thưởng cho người được biệt phái, cử, chỉ định, bổ
nhiệm tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng thương mại được chuyển
giao bắt buộc;
g) Phối hợp với ngân hàng thương mại được kiểm
soát đặc biệt xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc; tổ chức triển khai, sửa
đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
h) Lựa chọn, giới thiệu nhân sự đủ điều kiện
tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt
buộc;
i) Quản lý, giám sát tổ chức, hoạt động của ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
k) Cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc hoặc theo thỏa thuận;
l) Bán, bán có kỳ hạn khoản nợ, trái phiếu doanh
nghiệp đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc theo thỏa thuận; phải mua lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp
đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trong trường hợp các khoản
nợ này bị chuyển thành nợ xấu;
m) Khoản vốn góp vào ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc không phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư và được loại trừ khi tính giới hạn góp vốn, mua cổ phần của bên nhận
chuyển giao bắt buộc;
n) Được bán, phát hành cổ phần của tổ chức tín dụng
nhận chuyển giao bắt buộc cho nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với phương án chuyển
giao bắt buộc;
o) Vay tái cấp vốn với lãi suất bằng lãi suất
bên nhận chuyển giao bắt buộc cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc; số tiền, thời hạn vay tái cấp vốn không được vượt quá số
tiền, thời hạn bên nhận chuyển giao bắt buộc cho vay, gửi tiền tại ngân hàng
thương mại được chuyển giao bắt buộc;
p) Được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc;
q) Không bị hạn chế về tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu
tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 của Luật này;
r) Phát hành trái phiếu dài hạn cho tổ chức bảo
hiểm tiền gửi theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước;
s) Áp dụng biện pháp khác do Ngân hàng Nhà nước
quyết định theo thẩm quyền.
2. Bên nhận chuyển giao bắt buộc không phải là tổ
chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, m
và n khoản 1 Điều này và được gửi tiền tại ngân hàng thương mại được chuyển
giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc hoặc theo thỏa thuận.
1. Bên nhận chuyển giao bắt buộc phải giảm tỷ lệ
sở hữu cổ phần, phần vốn góp tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc
thông qua việc tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu
tư mới và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm tuân thủ giới
hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 63, khoản 1 Điều 77
và khoản 2 Điều 137 của Luật này theo thời hạn quy định tại phương án chuyển
giao bắt buộc.
2. Trường hợp không thực hiện được quy định tại khoản
1 Điều này, bên nhận chuyển giao bắt buộc phải thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải
thể ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc.
3. Việc xử lý cổ phần, phần vốn góp quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện trước thời hạn xác định trong phương án chuyển
giao bắt buộc đã được phê duyệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành việc tăng vốn điều lệ theo phương
án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
b) Sau 01 năm, kể từ thời điểm quyết định chuyển
giao bắt buộc có hiệu lực.
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực
hiện giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ;
b) Có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ
nợ.
2. Trường hợp giải thể theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt trình Ngân hàng Nhà nước quyết định giải thể
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Trường hợp giải thể theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt phối hợp với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ xây dựng
phương án thanh lý tài sản, trong đó có kế hoạch mua một phần hoặc toàn bộ tài
sản, đồng thời nhận chuyển giao toàn bộ nghĩa vụ nợ của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt, biện pháp hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ
nghĩa vụ nợ, trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Đối với quỹ tín dụng nhân dân, phương án thanh
lý tài sản phải có ý kiến của ngân hàng hợp tác xã trước khi gửi Ngân hàng Nhà
nước.
4. Tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh có lãi trong ít nhất 02
năm liền kề trước thời điểm đề nghị tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ theo báo cáo
tài chính đã được kiểm toán độc lập;
b) Đáp ứng tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều 138 của Luật này tại thời điểm đề nghị tiếp nhận
toàn bộ nghĩa vụ nợ.
5. Việc giải thể và thanh lý tài sản tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt khi giải thể thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 204 của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
1. Phương án phá sản của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt được xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không
có phương án cơ cấu lại trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
169, khoản 1 Điều 176 của Luật này và không đủ điều kiện chuyển giao bắt buộc
quy định tại khoản 1 Điều 179, khoản 1 Điều 180 của Luật này,
không đủ điều kiện giải thể quy định tại khoản 1 Điều 187 của Luật
này;
b) Ngân hàng thương mại thuộc trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 179, khoản 5 Điều 180, khoản 9 Điều 183 của Luật
này;
c) Tổ chức tín dụng thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 204 của Luật này;
d) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề
xuất phương án phá sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 7 Điều 167
hoặc khoản 5 Điều 172 hoặc khoản 6 Điều 178 của Luật này.
2. Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi xây dựng phương án
phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, đề xuất Ngân hàng Nhà nước
trình Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Sau khi phương án phá sản được phê duyệt, Ngân
hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền
gửi cho người gửi tiền, tối đa bằng số tiền gửi của cá nhân được bảo hiểm tại tổ
chức tín dụng.
3. Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm phối hợp
với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và
ngân hàng hợp tác xã xây dựng phương án phá sản quỹ tín dụng nhân dân được kiểm
soát đặc biệt và đề xuất Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền, tối đa bằng số tiền gửi của
cá nhân được bảo hiểm tại quỹ tín dụng nhân dân.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức bảo
hiểm tiền gửi, Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm phối hợp với quỹ tín dụng
nhân dân được kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ngân hàng hợp
tác xã hoàn thiện phương án phá sản quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt,
trình Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Phương án phá sản bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt;
2. Đánh giá tác động của việc thực hiện phương
án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đối với sự an toàn của hệ
thống tổ chức tín dụng;
3. Dự kiến hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi
cho người gửi tiền là cá nhân; lộ trình, thời hạn chi trả;
4. Lộ trình và trách nhiệm thực hiện phương án
phá sản.
1. Sau khi phương án phá sản đã được phê duyệt,
tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt chi trả bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền theo phương án phá sản.
2. Trường hợp số tiền trong quỹ dự phòng nghiệp
vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi không đủ chi trả cho người gửi tiền theo quy định
tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi vay đặc
biệt.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi xây dựng phương án
tăng phí bảo hiểm tiền gửi để bù đắp phần vay đặc biệt; sử dụng tiền trả nợ vay
đặc biệt của tổ chức tín dụng, nguồn thu từ bán giấy tờ có giá do tổ chức bảo
hiểm tiền gửi nắm giữ, từ thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng vay đặc biệt,
phí bảo hiểm tiền gửi để ưu tiên hoàn trả nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực
hiện phương án phá sản đã được phê duyệt, bao gồm cả việc yêu cầu tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định
của pháp luật về phá sản.
4. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước quyết
định sửa đổi, bổ sung phương án phá sản đối với quỹ tín dụng nhân dân hoặc
trình Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung phương án phá sản đối với tổ chức
tín dụng khác.
5. Trình tự, thủ tục phá sản tổ chức tín dụng thực
hiện theo quy định tại Điều 203 của Luật này và pháp luật
về phá sản.
1. Tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt phải báo
cáo Ngân hàng Nhà nước và thực hiện ngay các biện pháp sau đây:
a) Không chia cổ tức bằng tiền mặt; tạm dừng hoặc
hạn chế các hoạt động cấp tín dụng và các hoạt động khác có sử dụng nguồn tiền của
tổ chức tín dụng; các giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu chi trả tiền gửi cho
khách hàng;
b) Thực hiện các biện pháp tại phương án khắc phục
trong tình huống bị rút tiền hàng loạt quy định tại Điều 143 của
Luật này; cập nhật, điều chỉnh phương án trong trường hợp cần thiết.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng đang được can thiệp
sớm bị rút tiền hàng loạt, tổ chức tín dụng đó phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước
về tình trạng rút tiền hàng loạt và rà soát, đánh giá lại thực trạng để xây dựng,
điều chỉnh phương án khắc phục theo quy định tại Điều 158 và Điều
160 của Luật này. Tổ chức tín dụng thực hiện phương án khắc phục đã được
xây dựng, điều chỉnh.
3. Tổ chức tín dụng được áp dụng biện pháp hỗ trợ
sau đây khi bị rút tiền hàng loạt:
a) Bán giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước
trên nghiệp vụ thị trường mở với lãi suất 0%;
b) Thực hiện giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng
Nhà nước để bảo đảm thanh khoản theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được vay đặc biệt từ Ngân hàng
Nhà nước; vay đặc biệt từ tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi; vay đặc biệt từ tổ chức tín dụng khác.
1. Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt từ Ngân
hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác trong trường hợp sau đây:
a) Để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền theo
quy định tại Điều 191 của Luật này;
b) Để thực hiện phương án phục hồi, phương án
chuyển giao bắt buộc.
2. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được vay đặc biệt từ tổ chức bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
3. Ngân hàng hợp tác xã chỉ cho vay đặc biệt đối
với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt
đối với khoản vay có lãi suất và có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng. Mức
lãi suất, tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng hợp tác xã quyết định cho vay đặc
biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.
3. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng
khác quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc
biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với khoản vay có lãi suất là 0%/năm, khoản vay
không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở đề xuất của Ngân
hàng Nhà nước.
1. Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước
tất cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác, kể cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài
chính có tài sản bảo đảm của bên vay đặc biệt.
2. Ngân hàng hợp tác xã được hạch toán giảm quỹ
bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để xử lý số tiền cho vay đặc biệt
không thu hồi được.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết
việc cho vay đặc biệt.
Nợ xấu được áp dụng các quy định tại
Chương này bao gồm:
1. Nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bao gồm khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế
toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khoản nợ xấu đã sử
dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi được nợ và đang theo dõi
ngoài bảng cân đối kế toán;
2. Nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ đã mua của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng chưa thu hồi được nợ.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật. Giá bán khoản nợ xấu, tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ xấu.
1. Tổ chức mua bán, xử lý nợ được mua khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường hoặc mua bằng trái phiếu đặc biệt,
được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua
theo giá thị trường theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức mua
bán, xử lý nợ chỉ được mua khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức
tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo giá trị thị
trường.
2. Tổ chức mua bán, xử lý nợ được bán nợ xấu cho
pháp nhân, cá nhân.
3. Tổ chức mua bán, xử lý nợ được thỏa thuận với
tổ chức tín dụng phân chia phần giá trị còn lại của số tiền thu hồi được từ khoản
nợ xấu sau khi trừ giá mua và chi phí xử lý.
1. Bên mua khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà tài sản bảo đảm của khoản
nợ đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai được quyền nhận thế chấp, đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua.
2. Bên mua khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà tài sản bảo đảm của khoản
nợ đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế
chấp.
3. Tổ chức mua bán, xử lý nợ được đăng ký thế chấp
khi nhận bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai của khoản nợ đã mua.
4. Việc đăng ký biến động đất đai đối với tài sản
bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của khoản nợ có nguồn gốc
từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; việc đăng
ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai của khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu được phân chia theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Chi phí bảo quản tài sản bảo đảm;
b) Chi phí thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo
đảm;
c) Án phí của bản án, quyết định của Tòa án liên
quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm;
d) Khoản thuế, lệ phí trực tiếp liên quan đến việc
chuyển nhượng tài sản bảo đảm đó gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ;
đ) Nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ;
e) Nghĩa vụ khác không có bảo đảm theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm
thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo
đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Trừ các khoản án phí, thuế, lệ phí trực tiếp
liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định
tại Điều 199 của Luật này, bên nhận bảo đảm, bên nhận chuyển
nhượng không phải nộp thay hoặc thực hiện nghĩa vụ thuế, lệ phí, phí khác của
bên bảo đảm từ số tiền chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi thực
hiện thủ tục đăng ký, thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu đó. Việc nộp thuế của bên bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng liên quan đến
chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế.
3.[2] Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
về các tổ chức tín dụng được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất
động sản là tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định về chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án bất động sản của Luật Kinh doanh bất động sản và quy định
khác của pháp luật có liên quan nhưng không phải áp dụng quy định về điều kiện
chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng dự án bất động sản của
Luật Kinh doanh bất động sản.
1. Tổ chức tín dụng được tổ chức lại dưới hình
thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, chuyển đổi
loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện,
hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại tổ chức tín dụng.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không đề nghị gia hạn hoặc đề nghị gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản khi hết thời hạn hoạt động.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị thu hồi Giấy phép.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tự nguyện giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được
kiểm soát đặc biệt có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ.
1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt
kiểm soát đặc biệt hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc
chấm dứt áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn
mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục
phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
tổ chức tín dụng, Tòa án áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản của tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của
tổ chức tín dụng.
1. Khi giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định
tại Điều 202 của Luật này, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải tiến hành thanh lý tài sản dưới sự giám sát của Ngân
hàng Nhà nước và theo trình tự, thủ tục thanh lý tài sản do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định.
2. Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản của
tổ chức tín dụng bị giải thể, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng
thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt thanh lý
tài sản và thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng theo quy định tại Mục 5
Chương X và Điều 203 của Luật này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị thanh lý tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến
việc thanh lý tài sản.
1. Trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của
người gửi tiền, Ngân hàng Nhà nước phong tỏa một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trường
hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt
động ngân hàng trong phạm vi cả nước.
2. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm quản lý nhà nước
trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoạt động đại lý bảo
hiểm đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con,
công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Chứng khoán, Luật
Kinh doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản
lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng
đại diện nước ngoài hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng
đại diện nước ngoài theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra Chính phủ thực hiện thanh tra tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật
Chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con, công ty liên
kết của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Chủ trì, phối hợp, chia sẻ thông tin với Ngân
hàng Nhà nước trong quá trình thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài
theo thẩm quyền.
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông
tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền khác trong quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Bảo đảm khả năng kết nối, truy cập dữ liệu trực
tuyến phục vụ hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Báo cáo, giải trình đối với kiến nghị, khuyến
nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
5. Thực hiện kiến nghị, khuyến nghị, cảnh báo rủi
ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
6. Thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử
lý của Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và cơ quan khác theo quy định của
pháp luật.
7. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương XV
Điều 209. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2.[4] Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 của Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
3. Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 8, 9, 12 và 14 Điều 210 của Luật này.
Điều 210. Quy định chuyển
tiếp
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép
do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải đề
nghị cấp lại Giấy phép theo quy định của Luật này. Trường hợp sửa đổi, bổ sung
Giấy phép phải thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận được ký
kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng, giao dịch
khác, thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng, giao dịch khác,
thỏa thuận. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận
chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với quy định
của Luật này, trừ trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ của hợp đồng, giao dịch
khác, thỏa thuận cấp tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
hàng.
Đối với hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận
không xác định thời hạn có nội dung không phù hợp với quy định của Luật này được
ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2025. Sau thời điểm này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và khách hàng phải thực hiện chấm dứt hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng,
giao dịch khác, thoả thuận bảo đảm phù hợp với quy định của Luật này.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có khoản
vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành còn
dư nợ và chưa có phương án cơ cấu lại được phê duyệt thì các bên được tiếp tục
thực hiện theo hợp đồng vay đặc biệt đã ký và được xem xét gia hạn vay đặc biệt
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Kỳ phiếu, tín phiếu đã phát hành còn số dư đến
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và người mua kỳ phiếu, tín phiếu tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã
thỏa thuận cho đến khi thanh toán hết kỳ phiếu, tín phiếu.
5. Tổ chức tín dụng có các khoản góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 137 của Luật này, công ty con của tổ chức tín dụng có các khoản
góp vốn, mua cổ phần quy định tại khoản 5 Điều 137 của Luật
này trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và cổ đông, cổ đông và người
có liên quan tại ngân hàng thương mại sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại Điều
55 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 17/2017/QH14 phải xây dựng và thực hiện lộ trình để bảo đảm
tuân thủ các quy định tại Luật này theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là dự án bất
động sản đã được thu giữ theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết số
42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là
Nghị quyết số 42/2017/QH14) hoặc đang thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy
định tại Điều 10 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa xử lý xong thì được tiếp
tục áp dụng quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 từ ngày 01
tháng 01 năm 2024 cho đến khi xử lý xong.
7. Lãi dự thu đã ghi nhận của khoản nợ xấu của tổ
chức tín dụng chưa thoái theo quy định, chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản
nợ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán với giá bán khoản nợ xấu và số tiền
dự phòng cụ thể đã trích lập cho khoản nợ này đang được phân bổ theo quy định tại
Điều 16 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 được tiếp tục thực hiện theo quy định tại
Điều 16 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 cho đến hết
ngày 14 tháng 8 năm 2027.
8. Người quản lý, người điều hành và chức danh
khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được bầu, bổ nhiệm
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại các điều 41, 42 và 43 của Luật này được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ
đến hết nhiệm kỳ hoặc đến hết thời hạn được bầu, bổ nhiệm.
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được bầu
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 69 của Luật này được tiếp tục hoạt động
đến hết nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
Đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
có số lượng thành viên Hội đồng thành viên vượt quá số lượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này phải điều chỉnh để bảo đảm
tuân thủ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này
trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Ban kiểm
soát của ngân hàng thương mại có số lượng thành viên chưa tuân thủ quy định tại
khoản 2 Điều 51 của Luật này được tiếp tục duy trì số lượng
thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
17/2017/QH14 cho đến hết nhiệm kỳ của Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát,
trừ trường hợp ngân hàng thương mại bầu, bổ nhiệm bổ sung, thay thế thành viên
Ban kiểm soát.
9. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã
được quyết định chủ trương cơ cấu lại trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này thì việc điều chỉnh chủ
trương, xây dựng, phê duyệt phương án cơ cấu lại được thực hiện theo quy định tại
các mục 1, 1b, 1c, 1d, 1đ và 1e Chương VIII của Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14 về điều
chỉnh chủ trương, xây dựng, phê duyệt phương án.
Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Việc sửa đổi, bổ sung phương án
cơ cấu lại đã được phê duyệt thực hiện theo quy định của Luật này.
10. Đối với tổ chức tín dụng đã bị thu hồi Giấy
phép hoặc không phát sinh hoạt động ngân hàng trong thời gian 12 tháng liên tục
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thực hiện như sau:
a) Tổ chức tín dụng thuộc trường hợp giải thể
theo quy định tại Điều 202 của Luật này thì thực hiện giải
thể theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức tín dụng không thuộc trường hợp giải
thể theo quy định tại Điều 202 của Luật này thì thực hiện
phá sản theo quy định tại Điều 203 của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cổ
đông, cổ đông và người có liên quan sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần
quy định tại Điều 63 của Luật này được tiếp tục duy trì cổ
phần nhưng không được tăng thêm cổ phần cho đến khi tuân thủ quy định về tỷ lệ
sở hữu cổ phần theo quy định của Luật này, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ
phiếu.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một cổ đông lớn,
một cổ đông và người có liên quan tại ngân hàng thương mại thực hiện nhiệm vụ
phục vụ quốc phòng vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều
63 của Luật này trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục duy
trì tỷ lệ sở hữu cổ phần phù hợp với quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 55 của
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 17/2017/QH14.
12. Tổ chức tín dụng đang thực
hiện theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền
quyết định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện
theo phương án đã được quyết định cho đến khi hoàn thành phương án, trừ
trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
13. Chương trình, dự án
tài chính vi mô của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ đang thực
hiện trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải điều chỉnh
tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này mà thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
14. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, thư tín dụng trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện các nghiệp vụ quy định tại điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 107, điểm e khoản 1 Điều 114, khoản
6 Điều 115, điểm đ khoản 1 Điều 119, điểm a khoản 1 Điều 120 và điểm g khoản 1 Điều
124 của Luật này mà không phải sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
15.[5] Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
về các tổ chức tín dụng được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động
sản đã nhận làm tài sản bảo đảm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để thu
hồi nợ không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản
đối với bên chuyển nhượng dự án bất động sản của pháp luật về kinh doanh bất động
sản nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng
điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều 40 của Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và phải có quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều
kiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1]
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.”.
[2]
Khoản này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại Điều
4 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2023/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[3]
Điều 5 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2023/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 8 năm 2024.”.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[5]
Khoản này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại Điều
4 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2023/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.