NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN VAY NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO
LÃNH
Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày
30 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều
kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2023, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 19/2024/TT-NHNN ngày
28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ
bảo lãnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12
năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối
ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo
lãnh[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về điều kiện vay nước ngoài của bên đi vay
không được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người cư trú
là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là
bên đi vay nước ngoài (sau đây gọi chung là bên đi vay).
2. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi bên đi vay mở tài khoản vay, trả
nợ nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả
(sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được
Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay đến 01 năm.
2. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự
trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước
ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay trên 01 năm.
3. Dự án đầu tư là các dự án được cấp có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Dự án khác là các dự án không thuộc trường hợp
dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Chi phí vay
nước ngoài là tổng mức chi phí quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm tính trên
giá trị khoản vay, bao gồm lãi suất vay nước ngoài và các chi phí khác có liên
quan đến khoản vay nước ngoài mà bên đi vay chắc chắn phải trả cho bên cho vay,
các bên bảo đảm khoản vay, bên bảo hiểm khoản vay, các đại lý và các bên liên
quan khác.
6. Cơ cấu lại
khoản nợ nước ngoài là việc trả khoản nợ nước ngoài hiện hữu từ nguồn vốn vay
nước ngoài mới.
7. Khoản vay
nước ngoài bằng đồng Việt Nam là khoản vay nước ngoài được rút vốn vào tài khoản
vay, trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt Nam của bên đi vay hoặc nghĩa vụ nợ của
khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam.
8. Nghĩa vụ nợ
của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam là việc khoản vay được rút vốn bằng
ngoại tệ nhưng giá trị nhận nợ theo thỏa thuận vay nước ngoài được ghi nhận bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán ngoại tệ được niêm yết bởi tổ chức tín dụng
do các bên thỏa thuận.
9. [2] Khoản vay
nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành Thư tín dụng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài (ngân hàng phát hành) là khoản vay hình thành từ
nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thanh toán trả ngay hoặc
trả trước ngày đến hạn thư tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về
nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng.
Trong đó, ngân hàng phát hành (bên đi vay) nhận khoản tín dụng từ ngân hàng
hoàn trả (bên cho vay) là người không cư trú khi ngân hàng hoàn trả thanh toán
cho bên thụ hưởng bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả trước ngày đến hạn thư
tín dụng theo thỏa thuận tại thư tín dụng.
Điều 4. Áp dụng
quy định pháp luật liên quan
1. Bên đi vay vay nước ngoài dưới
hình thức phát hành trái phiếu quốc tế ngoài việc đáp ứng điều kiện vay quy định
tại Thông tư này, phải tuân thủ quy định của pháp luật về chào bán trái phiếu
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Bên đi vay là doanh
nghiệp nhà nước ngoài việc đáp ứng điều kiện vay quy định tại Thông tư này, phải
tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Khoản
vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
1. Bên đi vay vay nước
ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không phải tuân thủ các điều
kiện vay nước ngoài quy định tại Thông tư này.
2. Bên đi vay nước
ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm chịu trách nhiệm tuân thủ quy
định hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của
doanh nghiệp, các quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5a.[3] Khoản vay nước
ngoài để thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của bên đi vay không phải là tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Khi thực hiện khoản vay nước ngoài để thanh
toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm phục vụ thực
hiện dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:
a) Mục đích vay nước
ngoài của bên đi vay được xác định nhằm thực hiện dự án đầu tư hoặc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
b) Bên đi vay được loại
trừ dư nợ vay trung dài hạn nước ngoài bằng hàng phát sinh từ hợp đồng
nhập khẩu hàng hóa trả chậm khi tính toán giới hạn vay nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
2. Bên đi vay được vay
nước ngoài để thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hóa (bao gồm cả việc trả nợ bắt
buộc đối với ngân hàng phát hành) theo thư tín dụng được phát hành bởi ngân
hàng phát hành.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng vốn
vay nước ngoài
1. Bên đi vay chịu
trách nhiệm toàn diện trong việc sử dụng vốn vay nước ngoài đúng mục đích hợp
pháp quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp khoản
vay đã được rút vốn nhưng tạm thời chưa sử dụng cho các mục đích vay nước ngoài
hợp pháp quy định tại Thông tư này, bên đi vay có thể sử dụng nguồn tiền này để
gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam. Kỳ hạn của mỗi khoản tiền gửi tối đa không quá 01 tháng.
Điều 7. Phương án sử dụng vốn
vay nước ngoài
1. Phương án sử
dụng vốn vay nước ngoài là kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn vay nước
ngoài, trong đó chứng minh mục đích, nhu cầu vay nước ngoài hợp pháp, hợp lý của
bên đi vay. Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay phải được cấp
có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp,
Luật Các tổ chức tín dụng, Luật hợp tác xã, điều lệ của bên đi vay và các quy định
khác của pháp luật có liên quan (sau đây gọi chung là cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật).
2. Nội dung cơ bản của
Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong trường
hợp bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Tên bên đi vay, loại hình tổ chức tín dụng, vốn tự có, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động
của tổ chức tín dụng hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
dư nợ vay nước ngoài ngắn hạn, trung, dài hạn tính đến thời điểm lập phương án;
b) Mục tiêu
kinh doanh, nhu cầu huy động vốn tổng thể, vốn nước ngoài của bên đi vay;
c) Thông tin về khoản
vay nước ngoài dự kiến thực hiện;
d) Mục đích vay nước ngoài: thông tin về (các) nhóm khách hàng dự kiến được cấp tín dụng
từ nguồn vốn vay nước ngoài, lãi suất cho vay dự kiến, thời hạn cho vay dự kiến;
đ)
Quy mô vay vốn nước ngoài: giá trị khoản vay, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng,
tình hình tăng trưởng tín dụng đến thời điểm lập phương án, so sánh quy mô vốn
vay nước ngoài với quy mô tăng trưởng tín dụng còn lại tính đến cuối năm hoặc với
quy mô tăng trưởng tín dụng của năm liền trước trong trường hợp chưa có thông
tin về chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của năm hiện tại;
e) Biện
pháp quản trị rủi ro phát sinh từ khoản vay nước ngoài;
g) Thẩm
quyền phê duyệt Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài: cấp có thẩm quyền phê duyệt,
căn cứ xác định thẩm quyền phê duyệt;
h)
Các nội dung khác (nếu có).
3. Nội
dung cơ bản của Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong trường hợp bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Tên
bên đi vay, loại hình doanh nghiệp, vốn điều lệ,
địa chỉ, Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc
các giấy tờ khác có giá trị tương đương, phạm vi ngành nghề sản xuất, kinh
doanh hợp pháp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi
vay;
b)
Thông tin về khoản vay nước ngoài dự kiến thực hiện;
c) Mục
đích và quy mô vay nước ngoài:
Thông
tin về các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dự án khác sử dụng vốn vay nước
ngoài thuộc phạm vi hoạt động hợp pháp của bên đi vay:
Đối với khoản vay ngắn hạn nước
ngoài: Bảng kê nhu cầu sử dụng vốn vay ngắn hạn nước
ngoài (sau đây gọi là bảng kê nhu cầu sử dụng vốn) được lập theo mẫu quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và
tuân thủ các nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối với
khoản vay trung, dài hạn nước ngoài: quy mô vốn tổng thể của hoạt động sản xuất,
kinh doanh; cơ cấu nguồn vốn; quy mô vốn vay nước ngoài; các chi phí dự kiến được thanh toán từ nguồn vốn vay trung, dài hạn nước
ngoài;
d) Biện
pháp quản trị rủi ro phát sinh từ khoản vay nước ngoài (nếu có);
đ) Thẩm
quyền phê duyệt Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài: cấp có thẩm quyền phê duyệt,
căn cứ xác định thẩm quyền phê duyệt;
e)
Các nội dung khác (nếu có).
4.
Nguyên tắc lập bảng kê nhu cầu sử dụng vốn:
a) Đối với mục đích thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền (không bao gồm các khoản nợ gốc phát
sinh từ khoản vay trong nước):
Bên đi vay kê khai tại bảng kê
nhu cầu sử dụng vốn các nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn của khoản vay trên
cơ sở dự toán số tiền phải trả theo các chứng từ, tài liệu làm phát sinh nghĩa
vụ thanh toán như hóa đơn, thỏa thuận, hợp đồng được ký kết, phát hành trước
khi bên đi vay thực hiện rút vốn khoản vay.
Trường hợp vì lý do khách quan
như bên thụ hưởng không giao đủ hàng, các bên đàm phán được việc lùi thời hạn
thanh toán hoặc đẩy nhanh lịch thanh toán, thanh toán bù trừ công nợ hoặc cơ
quan thuế thông báo thay đổi số tiền thuế phải nộp dẫn tới giá trị thanh toán
thực tế thay đổi so với giá trị ghi tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn, bên đi vay
điều chỉnh Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong đó cập nhật bảng kê nhu cầu
sử dụng vốn phù hợp với thực tế và bổ sung thêm các khoản nợ ngắn hạn hợp pháp
khác của bên đi vay có nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn khoản vay (nếu có);
b) Đối với mục đích sử dụng vốn vay ngắn hạn nước
ngoài để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo
các chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành:
Bên đi vay kê khai tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn
tổng số tiền dự kiến sử dụng cho từng hoạt động nghiệp vụ cụ thể của bên đi vay
trên cơ sở kế hoạch kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp có sự thay đổi giá trị sử dụng vốn thực
tế so với giá trị ghi tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn do thay đổi kế hoạch kinh
doanh, bên đi vay điều chỉnh Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong đó bao
gồm bảng kê cập nhật số liệu về nhu cầu sử dụng vốn và bổ sung mục đích sử dụng
vốn hợp pháp khác (nếu có);
c) Bên đi vay phải điều chỉnh Phương án sử dụng
vốn vay nước ngoài trong trường hợp có thay đổi về bảng kê nhu cầu sử dụng vốn
quy định tại điểm a và điểm b Khoản này trước khi diễn ra nội dung thay đổi và
đảm bảo tuân thủ quy định về trách nhiệm lưu trữ, xuất trình chứng từ phục vụ
việc thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này.
Điều 8. Phương án cơ cấu lại
khoản nợ nước ngoài
1.
Phương án cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài (sau đây gọi là “Phương án cơ cấu nợ”)
là tổng hợp các thông tin về việc sử dụng vốn vay nước ngoài mới để trả nợ khoản
vay nước ngoài hiện hữu hợp pháp. Phương án cơ
cấu nợ của bên đi vay phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2.
Phương án cơ cấu nợ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a)
Thông tin về bên đi vay nước ngoài:
Các
thông tin theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này
đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Các
thông tin theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư này
đối với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b)
Thông tin về khoản vay và dư nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu: bên cho vay, số
tiền vay, đồng tiền vay, thời hạn vay, chi phí vay, mục đích vay, tình hình rút
vốn, trả nợ, dư nợ của khoản vay tại thời điểm lập Phương án cơ cấu nợ, giá trị
dự kiến cơ cấu, mã số khoản vay (áp dụng đối với khoản vay nước ngoài hiện hữu
là khoản vay trung, dài hạn), bảng kê việc sử dụng vốn vay ngắn hạn của khoản
vay nước ngoài hiện hữu (áp dụng đối với khoản vay nước ngoài hiện hữu là khoản
vay ngắn hạn);
c)
Thông tin về khoản vay nước ngoài mới: bên cho vay, số tiền vay, đồng tiền vay,
thời hạn vay, chi phí vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch thanh toán dư nợ khoản
vay nước ngoài hiện hữu;
d) Thẩm
quyền phê duyệt Phương án cơ cấu nợ: cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ xác định
thẩm quyền phê duyệt;
đ)
Các nội dung khác (nếu có).
Chương II
ĐIỀU KIỆN CHUNG
Điều 9. Thỏa thuận vay nước
ngoài
1. Thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp
một số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay
nước ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
(nếu có thỏa thuận về lãi).
2. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành
văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải
tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3.[4] Thỏa thuận vay nước ngoài phải được giao kết bằng văn bản
trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Việc giao kết thỏa thuận vay
nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các
trường hợp sau:
a) Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện
việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên giao kết thỏa thuận vay;
b) Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển
số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam;
c) Khoản vay nước ngoài ngắn hạn phát sinh từ
các nghiệp vụ thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 10. Đồng tiền vay nước
ngoài
1. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.
2. Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
b) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh
thổ Việt Nam của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay;
c) Bên đi vay rút vốn, trả nợ bằng đồng ngoại tệ
và nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng
đồng Việt Nam.
Điều 11. Các giao dịch bảo
đảm cho khoản vay nước ngoài
Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách
nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm và các
quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết và thực hiện các giao dịch
bảo đảm cho khoản vay nước ngoài.
Điều 12. Chi phí vay nước
ngoài
1. Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách
nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến lãi suất vay nước ngoài, các chi phí khác có liên
quan đến khoản vay nước ngoài khi thỏa thuận về chi
phí vay nước ngoài.
2. Để điều
hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài;
quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.
Điều 13. Việc vay nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước
Việc vay nước
ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ
trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân
cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, đại diện
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và thực hiện theo pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KIỆN BỔ SUNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BỔ SUNG ĐỐI
VỚI BÊN ĐI VAY LÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Mục đích vay nước
ngoài[5]
1. Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước
ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
a) Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng
theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay;
b) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi
vay;
c) Thanh toán cho bên thụ hưởng thông qua ngân
hàng hoàn trả trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản
thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thư tín dụng theo quy định của
pháp luật hiện hành về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác
liên quan đến thư tín dụng.
2. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này, bên đi vay khi vay trung, dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay
nước ngoài thông qua:
a) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay để
thực hiện mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trong trường hợp vay để thực hiện mục đích
nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 15. Giới hạn vay ngắn
hạn nước ngoài[6]
1. Bên đi vay chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài
trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của
năm liền trước thời điểm phát sinh khoản vay. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài
là tỷ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên
vốn tự có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:
a) 30% đối với ngân hàng thương mại;
b) 150% đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức tín dụng khác.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng
trong trường hợp khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín
dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 16. Tỷ lệ bảo đảm an
toàn
1.[7] Khi vay ngắn
hạn nước ngoài hoặc thực hiện khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát
hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bên đi
vay phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất
trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận thay đổi tăng giá trị khoản
vay nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
2. Khi vay trung, dài hạn nước ngoài, bên đi vay
có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước
ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận thay đổi tăng giá trị khoản vay
nước ngoài đến thời điểm cuối tháng gần nhất trước thời điểm gửi đầy đủ hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn về
quản lý ngoại lý ngoại hối đối với việc vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài đủ điều
kiện được tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và việc thực hiện khoản vay này giúp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đáp ứng các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn;
b) Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức phát
hành trái phiếu ra thị trường quốc tế có trách nhiệm tuân thủ quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Luật Các
tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày nộp hồ
sơ đăng ký khoản phát hành;
c) Bên đi vay là tổ chức tín dụng hỗ trợ
theo phương án phục hồi đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt thực hiện tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định cho các nhóm đối tượng này tại
Luật Các tổ chức tín dụng.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BỔ SUNG ĐỐI
VỚI BÊN ĐI VAY KHÔNG PHẢI LÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Mục đích vay nước
ngoài
1. Mục đích vay ngắn hạn nước ngoài:
a) Bên đi vay chỉ được sử dụng vốn vay ngắn hạn
nước ngoài để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn phải trả bằng tiền (không bao gồm các khoản nợ gốc của khoản vay trong nước)
của bên đi vay. Các khoản nợ ngắn hạn phải trả quy định tại Khoản này là các
khoản nợ phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, dự án khác của bên đi vay và được xác định căn cứ theo quy định của
pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp;
b) Ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo các chỉ
tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành được sử dụng vốn vay ngắn hạn
nước ngoài để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay có thời hạn sử dụng vốn
không quá 12 tháng kể từ thời điểm rút vốn khoản vay nước ngoài.
2. Mục đích vay trung, dài hạn nước ngoài:
Bên đi vay chỉ được
vay trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau:
a) Thực hiện dự án đầu
tư của bên đi vay;
b) Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự
án khác của bên đi vay;
c) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi
vay.
3. Việc sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi
vay quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với:
a) Phạm vi ngành nghề đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp, phạm vi Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương
theo quy định của pháp luật;
b) Phạm vi hoạt động hợp pháp khác quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động
của bên đi vay.
4. Bên đi vay nước
ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua:
a) Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật
có liên quan trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư của
bên đi vay;
b) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay nước
ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay;
c) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trong trường hợp vay nước ngoài cơ cấu lại
khoản nợ nước ngoài.
Điều 18. Giới hạn vay nước
ngoài
1. Trường hợp vay nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư:
a) Số dư nợ gốc
của các khoản vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài
của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá
hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho dự án đầu tư tối đa không vượt quá giới hạn
vay vốn của dự án đầu tư;
b) Giới hạn vay vốn của dự án đầu
tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư
của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Trường hợp vay nước ngoài để
thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của
bên đi vay:
Số dư nợ vay trung,
dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả
các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn)
phục vụ cho mục đích này không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng
vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp vay nước ngoài để thực
hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay:
a) Số tiền vay nước ngoài phục vụ
mục đích cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài tối đa không vượt quá tổng giá trị dư nợ
gốc, số tiền lãi, phí chưa thanh toán của khoản nợ nước ngoài hiện hữu và phí của
khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu;
b) Trường hợp khoản vay nước ngoài
mới là khoản vay trung, dài hạn, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn
khoản vay mới, bên đi vay phải thực hiện việc trả nợ khoản vay nước ngoài hiện
hữu để sau thời gian 05 ngày làm việc nêu trên, bên đi vay đảm bảo các giới hạn
vay vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
4. Các khoản vay ngắn hạn nước
ngoài không phải tuân thủ quy định về giới hạn vay nước ngoài quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
5. Tỷ giá để tính toán giới hạn
vay nước ngoài:
a) Đối với mục đích vay nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư, trường hợp đồng tiền vay nước
ngoài khác với đồng tiền được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính
(Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay nước ngoài hoặc
thỏa thuận thay đổi liên quan đến giá trị khoản vay để tính giới hạn vay;
b) Đối với mục đích vay nước ngoài
để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án
khác của bên đi vay, trường hợp nhu cầu vốn vay tại Phương án sử
dụng vốn vay nước ngoài được tính toán bằng đồng tiền khác với đồng tiền vay nước
ngoài, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ
theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập
Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài để tính giới hạn vay;
c) Đối với mục đích vay nước ngoài
để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay, trường hợp đồng tiền vay nước
ngoài của khoản vay nước ngoài mới khác với đồng tiền vay nước ngoài của khoản
vay nước ngoài hiện hữu, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch
toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời
điểm lập Phương án cơ cấu lại nợ nước ngoài để tính giới hạn vay.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 19.
Trách nhiệm của bên đi vay
1. Tuân thủ các quy định về
điều kiện vay nước ngoài tại Thông tư này và quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý ngoại hối.
2. Tự chịu trách nhiệm tuân thủ các
quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về
doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, giao dịch bảo đảm, phòng chống rửa tiền, pháp luật chuyên ngành, các
quy định khác của pháp luật có liên quan và tập quán quốc tế khi ký kết và thực
hiện khoản vay nước ngoài.
3. Tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của văn bản chứng minh mục
đích vay nước ngoài và đảm bảo sử dụng vốn vay nước ngoài theo đúng văn bản chứng
minh mục đích vay nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 14 và
khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
4. Lưu trữ đầy đủ chứng từ, tài liệu
chứng minh việc sử dụng vốn vay nước ngoài phù hợp với mục đích vay nước ngoài
quy định tại Điều 14 và Điều 17 Thông tư này, chứng từ tài
liệu liên quan đến việc thay đổi bảng kê nhu cầu sử dụng vốn (nếu có) theo quy
định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này và xuất trình đầy đủ
các tài liệu nêu trên để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền.
5. Lập bảng theo dõi mỗi khoản tiền
nhàn rỗi trong trường hợp gửi tiền có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo nguyên tắc sử dụng vốn quy định tại
Điều 6 Thông tư này và xuất trình cùng với tài liệu chứng
minh đáp ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này để phục vụ việc
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn vay nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền
khi cần thiết.
Điều 20.
Trách nhiệm của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản
6. Thực hiện việc kiểm tra, lưu giữ
chứng từ phù hợp với giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại
hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Phối hợp cung cấp thông tin,
tài liệu của bên đi vay trong quá trình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thanh
tra, kiểm tra việc tuân thủ điều kiện vay nước ngoài của bên đi
vay.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[8]
Điều 21. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài
quy định tại Điều 15 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2024.
3. Bãi bỏ Thông tư số 12/2014/TT-NHNN ngày 31
tháng 3 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều kiện
vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số cụm từ, khoản,
điều của Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả
nợ nước ngoài của doanh nghiệp như sau:
a) Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 15, khoản 5 Điều
15, khoản 10 Điều 16, khoản 3 Điều 20 và cụm từ “trừ các khoản vay nước ngoài bằng
đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận” tại
điểm b khoản 1 Điều 20;
b) Thay thế cụm từ “hoặc văn bản chứng minh việc
chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ
bảo đảm an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận theo quy định của pháp luật (nếu có)” tại khoản 7 Điều 16 bằng cụm từ
“hoặc văn bản chứng minh bên đi vay thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản
2 Điều 16 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN quy định điều kiện vay nước ngoài không
được Chính phủ bảo lãnh”;
c) Sửa đổi phần “Ghi chú” tại Phụ lục 02 như sau: “Bên đi vay thuộc
trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN quy
định điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh nêu rõ các tỷ lệ
không phải tuân thủ, thời điểm không tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Điều 22. Điều khoản chuyển
tiếp
Các thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại
thời điểm ký kết, bên đi vay được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký
và các văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có) cho đến khi kết thúc khoản vay nước
ngoài. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận nói trên chỉ được thực hiện nếu nội
dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Phụ lục
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam)
BẢNG KÊ CÁC NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN VAY
NGẮN HẠN NƯỚC NGOÀI
(Đính kèm
Phương án sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài)
1. Thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả
bằng tiền kể từ thời điểm rút vốn khoản vay ngắn hạn nước ngoài1
Nội dung các
khoản nợ ngắn hạn dự kiến thanh toán bằng nguồn vốn vay ngắn hạn nước ngoài 2
|
Giá trị 3
|
Dự kiến thời điểm
thanh toán4
|
Thỏa thuận/tài liệu
làm phát sinh nghĩa vụ nợ ngắn hạn phải trả5
|
1. ......
|
|
|
|
2. ......
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
2. Phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay
có thời hạn sử dụng vốn dưới 12 tháng kể từ thời điểm rút vốn khoản vay ngắn hạn
nước ngoài (chỉ áp dụng đối với Bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo các
chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành).
Phân loại mục
đích sử dụng6
|
Giá trị7
|
Căn cứ xây dựng
nhu cầu vốn8
|
1. ......
|
|
|
2. ......
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Hướng dẫn lập bảng:
1. Các khoản nợ ngắn hạn tại mục này được xác định
căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ kế toán doanh
nghiệp, bao gồm các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền nhưng không bao gồm
các khoản nợ vay trong nước. Trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài ngắn hạn để
trả khoản nợ nước ngoài, bên đi vay phải chứng minh mục đích sử dụng vốn thông
qua Phương án cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài (không thuộc đối tượng báo cáo tại
Bảng kê này).
2. Liệt kê các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng
tiền phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án
khác, ví dụ như nợ phải trả người bán ngắn hạn, thuế và các khoản nộp nhà nước,
phải trả cho người lao động, chi phí phải trả ngắn hạn, phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng,...
3. Giá trị quy đổi theo đồng tiền rút vốn của
khoản vay. Trường hợp đồng tiền của các khoản nợ phải trả khác với đồng tiền
rút vốn của khoản vay, Bên đi vay áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông
báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương án sử
dụng vốn vay nước ngoài để quy đổi giá trị các khoản nợ nhằm dự toán tổng nhu cầu
sử dụng vốn vay nước ngoài ngắn hạn.
4. Thời điểm thanh toán theo quy định tại Thỏa
thuận/văn bản làm phát sinh nghĩa vụ nợ hoặc các Thỏa thuận có liên quan khác
áp dụng đối với các khoản nợ (dự kiến theo tháng, ví dụ: tháng 10/2023).
5. Ghi rõ thông tin về Thỏa thuận/tài liệu,
thông tin tham chiếu như số, ngày của Thỏa thuận/tài liệu làm phát sinh nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ.
6. Liệt kê các nội dung sử dụng vốn phục vụ hoạt
động nghiệp vụ của Bên đi vay, tuân theo pháp luật chuyên ngành. Phần này chỉ
áp dụng đối với với khoản vay ngắn hạn nước ngoài của Bên đi vay thuộc đối tượng
phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành ví dụ
như các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
7. Giá trị quy đổi theo đồng tiền rút vốn của
khoản vay. Trường hợp đồng tiền chi trả cho các hoạt động nghiệp vụ của bên đi
vay khác với đồng tiền rút vốn của khoản vay, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch
toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời
điểm lập Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài để tính toán.
8. Nêu rõ căn cứ xây dựng nhu cầu vốn như kế hoạch
kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các thỏa thuận đã ký kết làm phát
sinh nhu cầu sử dụng vốn vay,...
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số
19/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN
ngày 30/6/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện
vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12
năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối
ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày
30/6/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện vay
nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.”
[2] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 19/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài không được
Chính phủ bảo lãnh, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[3] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 19/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài không được
Chính phủ bảo lãnh, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 19/2024/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài không được
Chính phủ bảo lãnh, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[5] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 19/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài không được
Chính phủ bảo lãnh, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[6] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 19/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài không được
Chính phủ bảo lãnh, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[7]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
19/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN
ngày 30/6/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện
vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
[8] Điều 2 và
Điều 3 của Thông tư số 19/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, có hiệu lực
kể từ ngày 01/7/2024 quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Sửa
đổi khoản 1 Điều 11 của Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc
vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp như sau:
“1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, trừ
khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.”