BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 8 năm 2017
|
THÔNG TƯ
1
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2014, được sửa đổi bổ sung bởi:
Thông tư số 36/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán.2
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 2. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là 02 năm
kể từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm đối với vi phạm hành chính đã kết thúc hoặc
kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm đối với vi phạm hành chính đang được thực
hiện. Ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính là ngày lập biên bản ghi nhận
hành vi vi phạm hành chính đó.
2. Việc xác định thời hiệu xử phạt đối với một số
hành vi vi phạm được hướng dẫn cụ thể như sau:
a)3 Đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện chào bán, phát
hành chứng khoán tại các Điểm b, c và d Khoản 3 Điều 4, Khoản 4 và Khoản 5 Điều
6, Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 108/2013/NĐ-CP), ngày chấm
dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày kết thúc việc thu tiền
mua chứng khoán. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 108/2013/NĐ-CP và Khoản 2a Điều 14 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được bổ sung
theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 145/2016/NĐ-CP), thời hiệu xử
phạt được tính kể từ ngày chứng khoán được đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch
đối với vi phạm đã kết thúc hoặc kể từ ngày lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm
đối với vi phạm đang được thực hiện;
b)4 Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP , Điểm a Khoản
3 Điều 9 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều
1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP và Khoản 4, Khoản 5 Điều 9 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số
145/2016/NĐ-CP , thời hiệu xử phạt được tính kể từ ngày lập biên bản ghi nhận
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng;
c) Đối với hành vi báo cáo, công bố thông tin không
đúng thời hạn, không báo cáo, công bố thông tin theo quy định hoặc theo yêu cầu,
thời điểm, xác định hành vi vi phạm được thực hiện là ngày kế tiếp ngày kết
thúc thời hạn phải thực hiện báo cáo hoặc công bố thông tin theo quy hoặc theo
yêu cầu;
d) Trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này mà
cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính được tính lại kể từ ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở
việc xử phạt. Ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày cá
nhân, tổ chức vi phạm tự giác trình báo và nhận thực hiện các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Người
có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải lập biên bản ghi nhận việc này, lưu một
bản vào hồ sơ vi phạm và giao một bản cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 3. Hình thức phạt tiền và
biện pháp khắc phục hậu quả
1. Việc xác định mức tiền phạt đối với cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán được hướng dẫn cụ thể như sau:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là
mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung
bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền
phạt tối thiểu và mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
2. Việc xác định số lợi bất hợp pháp đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng phương pháp
tính số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán phù hợp với tình hình thực tế và trường hợp cụ
thể.
3.5 Việc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành và hoàn trả cho
nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) và tiền lãi phát
sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
3 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 145/2016/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân/tổ chức vi phạm phải
công bố trên 01 tờ báo trung ương trong 03 số liên tiếp và trên trang thông tin
điện tử của công ty về việc hoàn trả tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu
có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng
mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt
cọc. Khoản tiền lãi của tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc mà cá nhân, tổ
chức vi phạm phải trả cho nhà đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư nộp tiền đến
ngày cá nhân, tổ chức vi phạm trả lại tiền cho nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu
tư đã chuyển nhượng chứng khoán mua trong đợt chào bán nêu trên một cách hợp lệ,
cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm xác định các nhà đầu tư đã nhận chuyển
nhượng trước thời điểm thông báo hoàn trả tiền và số lượng chứng khoán hiện
đang nắm giữ để thông báo cho nhà đầu tư đó được biết;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về kết quả thực hiện việc hoàn trả tiền mua chứng khoán
cho nhà đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc hoàn
trả tiền cho nhà đầu tư.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Điều 4. Hành vi vi phạm quy định
về hồ sơ đăng ký chào bán; hồ sơ phát hành chứng khoán; hồ sơ thành lập quỹ
thành viên; hồ sơ đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán; hồ sơ đề nghị cấp, bổ
sung giấy phép thành lập và hoạt động; hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư
chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn; hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện; hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi
nhánh hoạt động lưu ký
1. Quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4, Khoản 2 Điều
5, Khoản 3 Điều 7 và Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được áp
dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau:
a) Thông tin về hoạt động kinh doanh, tài sản, tình
hình tài chính của tổ chức phát hành;
b) Thông tin về điều kiện chào bán, phát hành, về
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, phát
hành;
c) Các thông tin, tài liệu pháp lý liên quan đến việc
sử dụng vốn cho mục đích đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án bất động sản;
d) Thông tin về cam kết bảo lãnh phát hành;
đ) Thông tin về cam kết chưa thực hiện của tổ chức
có chứng khoán được chào bán, phát hành; thông tin về tranh chấp, khởi kiện
liên quan đến tổ chức có chứng khoán được chào bán, phát hành có thể ảnh hưởng
đến giá chứng khoán chào bán, phát hành;
e) Thông tin về danh sách công ty mẹ, công ty con của
tổ chức phát hành, công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc
cổ phần chi phối, công ty nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối của tổ
chức phát hành.
2. Quy định tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 4 Điều 15 Nghị
định số 108/2013/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông
tin sau:
a) Thông tin về điều kiện niêm yết, điều kiện đăng
ký giao dịch;
b) Thông tin về hoạt động kinh doanh, tài sản, tình
hình tài chính của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
c) Thông tin về cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ
chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch đối với nhà đầu tư;
d) Thông tin về cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc
biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm và tài liệu về quyền sở hữu hợp pháp,
hợp đồng bảo hiểm đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu
có bảo đảm;
đ) Thông tin về báo cáo kết quả đầu tư của quỹ và
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có xác nhận của ngân hàng giám sát;
e) Thông tin về danh sách công ty mẹ, công ty con của
tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty mà tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, công ty nắm
giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký
giao dịch.
3.6 Quy định tại Khoản 7 Điều 20 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP được áp dụng
trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau:
a) Thông tin về điều kiện cấp giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ ủy thác quản lý vốn, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; thông tin về điều kiện cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái
sinh;
b) Thông tin về hoạt động kinh doanh, tài sản,
tình hình tài chính của tổ chức đề nghị cấp, bổ sung giấy phép;
c) Thông tin về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng
công nghệ thông tin với các hệ thống phù hợp (hệ thống giao dịch; hệ thống bù
trừ, thanh toán) cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phái sinh.
4. Quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin về điều
kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự
quản lý vốn.
5. Quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau:
a) Thông tin về điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động văn phòng đại diện;
b) Thông tin về người dự kiến được bổ nhiệm làm Trưởng
văn phòng đại diện.
6. Quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau:
a) Thông tin về vốn góp tối thiểu;
b) Thông tin về thành viên góp vốn.
7. Quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau:
a) Thông tin về cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo thực
hiện hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Thông tin về hoạt động kinh doanh, tài sản, tình
hình tài chính của tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán.
8.7 Hành vi “Làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ
mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự” quy định tại Khoản 3a Điều 4 Nghị định
số 108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
145/2016/NĐ-CP , hành vi “Làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán chứng khoán ra
công chúng mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự” quy định tại Khoản 3 Điều
5 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị
định số 145/2016/NĐ-CP và hành vi “Lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết chứng
khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán” quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định
số 108/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Là hành vi tạo dựng hoặc xác nhận các tài liệu,
thông tin không có thực hoặc không chính xác để đăng ký chào bán cổ phiếu riêng
lẻ, chào bán chứng khoán ra công chúng, đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch
chứng khoán;
b) Khi phát hiện hành vi quy định tại Khoản 3a Điều
4 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 145/2016/NĐ-CP , Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 14
Nghị định số 108/2013/NĐ-CP , Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán phải lập biên bản thu giữ giấy tờ giả mạo. Trong trường hợp giấy tờ giả mạo
là giấy phép, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phải thông
báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép biết.
Điều 5. Vi phạm quy định về thực
hiện chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Hành vi "Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch
hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị trường
trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng" tại Điểm
a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP là việc sử dụng thông tin không có
trong Bản cáo bạch hoặc không chính xác so với nội dung tại Bản cáo bạch trong
hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để thăm dò thị trường trước
khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng.
1a.8 Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP
được bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP được
áp dụng trong trường hợp không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác
nhận tại Đại hội đồng cổ đông được tổ chức từ sau thời điểm hoàn thành đợt chào
bán chứng khoán ra công chúng cho đến khi sử dụng hết số tiền thu được từ đợt
chào bán hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận
của các năm kể từ khi hoàn thành đợt chào bán chứng khoán ra công chúng cho đến
khi sử dụng hết số tiền thu được từ đợt chào bán.
1b.9 Quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được áp
dụng đối với trường hợp công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán ra
công chúng sau thời điểm ngày 01/7/2011.
2. Quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp tổ chức đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng khi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đang xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của
tổ chức đó và chưa cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng cho tổ
chức đó.
3. Mức tiền phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định, số 108/2013/NĐ-CP được tính trên cơ sở khoản
thu trái pháp luật từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Khoản thu trái pháp luật
là khoản tiền chênh lệch giữa tổng số tiền thu được từ đợt chào bán và tổng giá
trị tính theo giá trị sổ sách của số cổ phần đã chào bán tại thời điểm chào
bán. Trường hợp đã áp dụng mức phạt tối đa là 05 lần khoản thu trái pháp luật
mà mức phạt vẫn thấp hơn mức phạt tối đa áp dụng đối với hành vi chào bán chứng
khoán ra công chúng nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định
tại Điểm c Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt tối
đa được quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 6 Nghị định 108/2013/NĐ-CP để xử phạt.
Điều 5a. Vi phạm quy định
về thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ10
Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
145/2016/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp không công bố báo cáo sử dụng vốn
được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông được tổ chức từ sau thời điểm
hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho đến khi sử dụng hết số tiền thu
được từ đợt chào bán hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được
từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán
xác nhận của các năm kể từ khi hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho đến
khi sử dụng hết số tiền thu được từ đợt chào bán.
Điều 6. Vi phạm quy định về
nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng 11
1. Quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định
số 108/2013/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp tổ chức vi phạm đã được hướng dẫn
sửa đổi thông tin không chính xác trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng nhưng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
2. Hành vi “Không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng” tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định
tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp
sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có văn bản yêu cầu công ty đại chúng nộp
hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký công ty đại chúng nhung công ty đại chúng
không thực hiện.
Điều 7. Vi phạm quy định về
niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán12
1. Quy định tại Khoản 2a Điều 14 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số
145/2016/NĐ-CP được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Công ty đại chúng hình thành từ doanh nghiệp
nhà nước chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật về cổ phần
hóa;
b) Công ty niêm yết bị hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn
đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;
c) Công ty hợp nhất từ các doanh nghiệp trong đó
có công ty niêm yết mà sau hợp nhất công ty hợp nhất đáp ứng điều kiện là công
ty đại chúng và không đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định;
d) Công ty đại chúng không đủ điều kiện niêm yết
hoặc đủ điều kiện niêm yết nhưng chưa niêm yết.
2. Hành vi “Không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng
khoán” tại Điểm e Khoản 2a Điều 14 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được bổ sung
theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP được áp dụng
trong trường hợp sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có văn bản yêu cầu thực
hiện đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán nhưng công ty đại chúng không thực
hiện.
3. Hình thức xử phạt bổ sung “Đình chỉ hoạt động
niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán” tại Khoản 5 Điều 14 Nghị
định số 108/2013/NĐ-CP áp dụng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán có thông tin cố ý làm sai sự thật,
che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng hoặc hành vi lập, xác nhận hồ sơ giả
mạo để niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán trong trường hợp Sở giao dịch chứng
khoán đã chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán cho tổ chức vi phạm.
Điều 8. Vi phạm quy định về
tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán 13
1. Quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Nghị
định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định
số 145/2016/NĐ-CP được áp dụng đối với trường hợp tổ chức bất kỳ một địa điểm
hoặc một hình thức trao đổi thông tin nào để thực hiện khớp lệnh mua, bản và
giao dịch chứng khoán ngoài Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trong trường hợp có khoản thu trái pháp luật,
mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch
chứng khoán được tính trên cơ sở toàn bộ các khoản thu mà tổ chức có được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp đã áp dụng mức phạt tiền tối đa là 05 lần
khoản thu trái pháp luật mà mức phạt vẫn thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định
tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản
17 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng mức phạt
tối đa quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 17 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP để xử phạt.
Điều 9. Vi phạm quy định về
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
1. Hành vi “Sử dụng tên gọi hoặc thay đổi tên gọi của
công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch không đúng quy định
pháp luật” tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP là việc công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam sử dụng tên gọi không
đúng tên được ghi trong giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chấp thuận mở
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc phòng giao dịch.
1a.14 Quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP được
áp dụng đối với công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng. Đối với
công ty chứng khoán là công ty đại chúng vi phạm quy định về quản trị công ty
thì áp dụng xử phạt theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP và Khoản
12 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP .
2: “Thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu
tư hiểu nhầm về giá chứng khoán” tại Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP là việc công ty chứng khoán cố ý cung cấp cho khách hàng và nhà
đầu tư thông tin, đưa ra những nhận định, tư vấn hoặc khuyến cáo không chính
xác, không đầy đủ, không có căn cứ, che giấu sự thật về giá hoặc các yếu tố ảnh
hưởng tới giá của một hoặc nhiều loại chứng khoán dẫn đến khách hàng và nhà đầu
tư hiểu nhầm về giá chứng khoán và có quyết định không đúng trong đầu tư.
Điều 10. Vi phạm quy định về
giao dịch nội bộ và giao dịch thao túng thị trường chứng khoán
1.15 Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi giao dịch nội
bộ và hành vi giao dịch thao túng thị trường chứng khoán quy định tại Khoản 1
và Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản
36 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP là khoản thu lợi bất chính phát sinh từ
việc thực hiện các hành vi này trong khoảng thời gian thực hiện hành vi vi phạm,
sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. Số lợi bất hợp pháp được tính khi
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm mua chứng khoán vào hoặc bán chứng khoán ra
để hiện thực hóa số lợi bất hợp pháp. Giá mua (bán) để tính số lợi bất hợp pháp
là giá thực hiện và tính theo nguyên tắc giá mua (bán) bình quân gia quyền.
Trường hợp một người dùng nhiều tài khoản để
giao dịch nội bộ hoặc giao dịch thao túng thị trường chứng khoán thì số lợi bất
hợp pháp được tính trên tong các tài khoản được sử dụng để giao dịch nội bộ hoặc
giao dịch thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp một nhóm người thông đồng,
cấu kết giao dịch nội bộ hoặc giao dịch thao túng thị trường chứng khoán thì số
lợi bất hợp pháp được tính trên từng tài khoản được sử dụng để giao dịch nội bộ
hoặc giao dịch thao túng thị trường chứng khoán.
2. Khi xem xét tính số lợi bất hợp pháp đối với
hành vi giao dịch nội bộ hoặc giao dịch thao túng thị trường chứng khoán, nếu
giá trị số lợi bất hợp pháp hoặc mức độ gây thiệt hại của hành vi vi phạm đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành, tố tụng
hình sự để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 11. Phân định thẩm quyền
xử phạt
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP , trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện qua hoạt
động thanh tra chuyên ngành thì thẩm quyền xử phạt thuộc Trưởng đoàn Thanh tra
chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 12. Giao quyền xử phạt,
ra quyết định cưỡng chế và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Chánh Thanh
tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 13. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm
có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Trong quá trình xem xét vụ vi phạm để quyết định
xử phạt vi phạm hành chính hoặc trong trường hợp đã ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, người có thẩm
quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự.
Trường hợp cá nhân vi phạm đang chấp hành quyết định
xử phạt, nếu phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định tạm đình chỉ có hiệu lực
thi hành, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ
vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đồng thời thông báo bằng văn bản
cho cá nhân vi phạm biết.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm
xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người
có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự. Trường hợp không khỏi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ
đến.
3. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, người có thẩm quyền xử phạt phải
chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm, cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trường hợp đã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, người ra quyết định xử phạt phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
Điều 14. Chuyển giao vụ việc
cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thanh
tra, kiểm tra đối với các cá nhân, tổ chức nếu phát hiện có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng không thuộc
thẩm quyền xử phạt của mình thì phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc và đề xuất xử
lý bằng văn bản tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để giải quyết.
Hồ sơ bao gồm: Biên bản ghi nhận về hành vi vi phạm
hành chính (bản gốc), tài liệu, dữ liệu, chứng cứ có liên quan đến hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán thu thập
được trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
2. Đối với vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán do các cơ quan quản lý nhà nước chuyển đến,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ hồ sơ, tài liệu về
vụ việc vi phạm hành chính đó và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ, tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn
cứ để xử phạt vi phạm hành chính thì xác minh thêm tình tiết làm căn cứ ra quyết
định xử phạt hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra làm rõ hành vi vi phạm;
b) Trường hợp hồ sơ tài liệu, biên bản vụ việc vi
phạm hành chính chuyển đến đúng thủ tục quy định và có đủ cơ sở chứng minh, kết
luận về hành vi vi phạm hành chính thì lập biên bản vi phạm hành chính và ra
quyết định xử phạt theo quy định pháp luật.
Điều 15. Lập biên bản vi phạm
hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm
quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người lập
biên bản phải chuyển toàn bộ hồ sơ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Hồ sơ vi phạm bao gồm:
a) Biên bản vi phạm hành chính (bản gốc);
b) Dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm
đó;
d) Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính (nếu có);
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi đầy đủ các
nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính. Đối với
trường hợp không xác định được chính xác địa điểm xảy ra vi phạm thì ghi địa điểm
nơi xử lý vi phạm. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có
mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc từ chối ký biên bản thì người
lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản, thu thập bằng chứng vi phạm, ra
quyết định xử phạt hoặc chuyển hồ sơ vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt.
3. Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản
nhưng chưa ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, kết
luận, quyết định của Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, vẫn cố ý thực hiện
hành vi vi phạm đó thì Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải báo cáo Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giữ giấy phép, chứng
chỉ hành nghề trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo thủ tục
hành chính quy định tại Điều 125 và Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính để bảo
đảm hành vi vi phạm phải chấm dứt. Đối với trường hợp này, khi ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, có thể áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm
i Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc xử phạt đối với hành vi
không thực hiện yêu cầu, kết luận, quyết định của đoàn thanh tra theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP trong trường hợp Trưởng
đoàn Thanh tra đang thi hành công vụ.
4.16 Quyết định xử phạt do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ký thì đóng
dấu cơ quan Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp quyết định xử phạt do Chánh
Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ký thì đóng dấu Thanh tra Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Điều 16. Công bố thông tin
về quyết định xử phạt vi phạm hành chính17
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán bị áp dụng mức phạt tiền trong khung phạt cố mức
phạt tối đa từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở
lên đối với tổ chức hoặc bị áp dụng hình thức xử phạt chính là tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng
khoán có thời hạn hoặc bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt bổ sung hoặc
biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định
số 108/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP sẽ bị công bố
công khai thông tin về vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều này, quyết định xử phạt phải
được công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường
hợp đối tượng bị xử phạt là thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch chứng khoán, Quyết định xử phạt phải được công bố đồng thời
trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán. Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính phải ghi rõ căn cứ thực hiện công bố công khai, nội dung
công bố công khai; tên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở giao dịch chứng khoán để đăng công khai thông tin.
3. Nội dung thông tin công bố gồm: họ, tên, địa
chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm, hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành
vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.
Chương IV
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
Điều 17. Thẩm quyền quyết định
cưỡng chế
1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra
quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do mình ban
hành.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc thi hành cưỡng chế trong các trường hợp
sau đây:
a) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do mình ban hành;
b) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước ban hành nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước ra quyết định cưỡng chế;
c) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước ban hành.
Điều 18. Các biện pháp cưỡng
chế
1. Các biện pháp, cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
bao gồm:
a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu
nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;
b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền
phạt để bán đấu giá; kê biên chứng khoán có giá trị tương ứng với số tiền phạt;
c) Thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do
cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm
cố tình tẩu tán tài sản;
d)18 Áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác để buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP
và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 145/2015/NĐ-CP.
2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành
quyết định cưỡng chế buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi
phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế chưa thực hiện được ngay thì
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng một trong các biện pháp nêu
tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN 19
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 03 năm 2014 và thay thế Thông tư số 37/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 03 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách
nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Website Bộ Tài chính;
- Website UBCKNN;
- Lưu: VT, UBCK(10).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2014;
- Thông tư số 36/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu
trên.
2
Thông tư số 36/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán và Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước;”
3
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Thông tư số
36/2017/TT-BTC), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
4
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
5
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
6
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
7
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
8
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 cửa Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
9
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
10
Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
11
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
3 6/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
12
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
13
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
14
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
15
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư
số 36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
16
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT- BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
17
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
36/2017/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
18
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 của Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 36/2017/TT-BTC , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
19
Điều 2 của Thông tư số 36/2017/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 6 năm 2017.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.”