NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27
tháng 02 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch
hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2012, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Thông tư số 27/2013/TT-NHNN ngày
05 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 về hướng dẫn giao dịch
hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013;
2. Thông tư số 45/2014/TT-NHNN ngày
29 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng 02 năm 2012 về hướng
dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2015;
3. Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày
22 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày
08 tháng 02 năm 2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh ngoại
hối;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn các nội
dung liên quan đến giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau1,
2, 3:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này
hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép hoạt động ngoại
hối.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 2. Hoạt động
của Ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại tệ Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án
can thiệp trên thị trường ngoại tệ Việt Nam và giao dịch hối đoái với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền
tệ quốc gia trong từng thời kỳ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Giao dịch hối đoái là giao dịch
liên quan đến việc mua, bán, hoán đổi ngoại tệ và các loại hình giao dịch khác
trên thị trường ngoại tệ Việt Nam.
2. Giao dịch hối đoái giao ngay (sau
đây gọi là giao dịch giao ngay) là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán với
nhau một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và thanh
toán trong vòng 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo.
3. Giao dịch hối đoái kỳ hạn (sau đây
gọi là giao dịch kỳ hạn) là giao dịch hai bên cam kết mua, bán với nhau một lượng
ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch và việc thanh
toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
4. Giao dịch hối đoái hoán đổi (sau
đây gọi là giao dịch hoán đổi) là giao dịch bao gồm việc mua và bán cùng một lượng
ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch) với cùng một đối
tác, trong đó một giao dịch có thời hạn thanh toán giao ngay và một giao dịch
có thời hạn thanh toán xác định trong tương lai và tỷ giá của hai giao dịch được
xác định đồng thời tại thời điểm xác nhận giao dịch giao ngay.
5. Quy chế giao
dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là các văn
bản do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành, trong đó hướng
dẫn, quy định cụ thể về hoạt động giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước hoặc các văn bản quy định về
hoạt động giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trong đó có hướng dẫn giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
6. Hướng dẫn thanh toán chuẩn: Là các
chỉ dẫn thanh toán xác định cho các giao dịch hối đoái được
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký với Ngân hàng Nhà nước,
trong đó xác định rõ tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trong các giao dịch hối đoái phát sinh.
Điều 4. Điều kiện
thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
2. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt
động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường ngoại tệ Việt Nam.
3.4 Là
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống máy móc, thiết bị và phương tiện giao dịch hối đoái như hệ thống giao dịch Reuters
Dealing, Bloomberg, điện thoại hoặc các phương tiện giao dịch khác được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận
trong từng thời kỳ.
Điều 5. Đại diện
giao dịch
Ngân hàng Nhà nước giao dịch hối đoái
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua trụ sở chính hoặc
một đơn vị được ủy quyền đại diện cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài dựa trên nhu cầu tổng hợp của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hay nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước chỉ giao dịch với một chi nhánh đại diện cho các chi
nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam dựa trên nhu cầu tổng hợp của các
chi nhánh. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký đại diện
giao dịch với Ngân hàng Nhà nước trong Giấy đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch
hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6. Hồ sơ
đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 của Thông tư này có nhu cầu
tham gia giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao
dịch hối đoái đến Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch). Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy đăng ký thiết lập quan hệ
giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 1 (đính kèm).
2.5 Bản
sao Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc Giấy phép thành
lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
3.6 Bản
sao các văn bản chứng minh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép hoạt động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước
do Ngân hàng Nhà nước cấp.
4. Quy chế giao dịch hối đoái của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Hướng dẫn thanh toán chuẩn theo mẫu
tại Phụ lục 3 (đính kèm).
6. Các văn bản chứng minh về hệ thống
máy móc, thiết bị và phương tiện giao dịch hối đoái.
Điều 7. Tiếp nhận
và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao
dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo bằng văn bản đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài về việc chấp thuận, bổ sung hồ sơ hoặc không chấp
thuận thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (nêu rõ lý do không chấp thuận).
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi hoặc bổ
sung, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung hồ
sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo.
Điều 8.7 (được bãi bỏ)
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 9. Cặp đồng
tiền giao dịch
Cặp đồng tiền giao dịch trong các
giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài là Đôla Mỹ với Đồng Việt Nam hoặc cặp đồng
tiền khác cho Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời
kỳ.
Điều 10. Loại
hình giao dịch
Loại hình giao dịch hối đoái giữa
Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giao
dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và
các loại hình giao dịch khác do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 11. Kỳ hạn
của giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi
Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch
hoán đổi do Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thỏa thuận trong phạm vi từ 03 (ba) đến 365 (ba trăm
sáu mươi lăm) ngày.
Điều 12. Phương
tiện giao dịch8
Phương tiện giao dịch hối đoái giữa
Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là qua hệ
thống giao dịch Reuters Dealing, Bloomberg, điện thoại hoặc các phương tiện
giao dịch khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong từng
thời kỳ. Trong trường hợp giao dịch hối đoái được thực hiện qua điện thoại, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có máy ghi âm đảm bảo ghi âm
các giao dịch và lưu trữ để sử dụng khi cần thiết.
Điều 13. Tỷ giá
1. Tỷ giá giao dịch hối đoái giữa
Đôla Mỹ và Đồng Việt Nam được xác định theo các quy định về tỷ giá và chế độ tỷ
giá do Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
2. Tỷ giá giao dịch hối đoái giữa các
ngoại tệ chuyển đổi khác (không phải là Đôla Mỹ) với Đồng
Việt Nam được xác định dựa trên tỷ giá tính chéo của tỷ giá Đôla Mỹ với Đồng Việt
Nam và tỷ giá Đôla Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc tế tại ngày
giao dịch.
Điều 14. Nguyên
tắc giao dịch
1. Trong quá trình giao dịch hối
đoái, các giao dịch viên phải sử dụng ngôn ngữ bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Ngôn ngữ sử dụng phải rõ ràng, tránh gây ra sự hiểu nhầm giữa hai bên.
2. Giao dịch hối đoái trên các phương
tiện giao dịch được coi là cam kết không thay đổi trừ khi hai bên giao dịch đạt
được thỏa thuận sửa đổi hoặc hủy bỏ giao dịch.
Điều 15. Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch hối đoái chính thức
của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo giờ làm việc của Ngân hàng Nhà nước các ngày làm việc trong tuần.
Trường hợp phát sinh các giao dịch hối
đoái ngoài thời gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải xây dựng quy trình, quy định quản lý các giao dịch đảm bảo
quản lý rủi ro.
Điều 16. Quy
trình giao dịch
Quy trình giao dịch đối với từng loại
hình giao dịch hối đoái sẽ được Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hướng dẫn
theo mục tiêu chính sách can thiệp trong từng thời kỳ trên trang thông tin điện
tử của Ngân hàng Nhà nước, mạng Reuters hoặc các phương tiện khác.
Điều 17. Xác nhận
giao dịch
Sau khi giao dịch hối đoái được hai
bên thống nhất, xác nhận giao dịch phải được gửi qua SWIFT hoặc các phương tiện
khác được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận. Trường hợp xác nhận giao dịch bằng fax,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch, bản gốc do người có thẩm
quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký phải được gửi đến
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).
Điều 18. Thanh
toán giao dịch
1. Thanh toán cho các giao dịch hối
đoái phải được thực hiện theo Hướng dẫn thanh toán chuẩn do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký với Ngân hàng Nhà nước nhằm giảm thiểu rủi
ro trong quá trình thanh toán.
2. Thời hạn thanh toán:
a) Giao dịch giao ngay: Thời hạn
thanh toán tối đa là 02 (hai) ngày làm việc sau ngày giao dịch.
b) Giao dịch kỳ hạn: Thời hạn thanh
toán tối thiểu là 03 (ba) ngày làm việc sau ngày giao dịch và do hai bên thỏa
thuận.
c) Giao dịch hoán đổi: Thời hạn thanh
toán giao ngay tối đa là 02 (hai) ngày làm việc sau ngày giao dịch; thời hạn
thanh toán của kỳ hạn xác định trong tương lai là thời hạn theo thỏa thuận giữa
hai bên theo các quy định hiện hành.
d) Các loại hình giao dịch hối đoái
khác: Thời hạn thanh toán tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng
thời kỳ.
đ) Trong trường hợp ngày thanh toán
trùng vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì ngày
thanh toán được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
3. Trong trường hợp thanh toán chậm
so với thỏa thuận giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, bên thanh toán chậm sẽ chịu mức phạt như sau:
a) Nếu bằng ngoại tệ, mức phạt tối đa
bằng 150% lãi suất Libor 01 tuần của đồng tiền thanh toán tại ngày phát sinh thanh toán chậm tính trên số tiền và số
ngày chậm trả.
b) Nếu bằng Đồng Việt Nam, mức phạt tối
đa bằng 150% lãi suất cho vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm phát sinh thanh toán chậm tính
trên số tiền và số ngày chậm trả.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Chế độ
thông tin báo cáo
1.9 Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao
dịch) theo quy định như sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân
hàng Nhà nước và không thuê bao sử dụng phương tiện giao dịch qua hệ thống giao
dịch Reuters Dealing phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tình hình
giao dịch hối đoái với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác theo Phụ lục 02 (đính kèm Thông tư này) chậm nhất vào
14 giờ các ngày làm việc trong tuần;
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước và có thuê
bao sử dụng phương tiện giao dịch qua hệ thống giao dịch
Reuters Dealing phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tình hình giao dịch
hối đoái với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác có thuê bao sử dụng phương tiện giao dịch qua hệ thống giao dịch
Reuters Dealing theo quy trình hướng dẫn báo cáo giao dịch
hối đoái qua hệ thống giao dịch Reuters Dealing do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Kể từ thời điểm
hoàn tất giao dịch hối đoái giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có thuê bao sử dụng phương tiện giao dịch qua hệ thống giao dịch Reuters
Dealing với nhau, các bên tham gia giao dịch phải báo cáo giao dịch được thực
hiện trên hệ thống giao dịch Reuters Dealing trong vòng 15 phút. Trong trường hợp
các bên không thực hiện giao dịch trên hệ thống giao dịch Reuters Dealing, việc
báo cáo giao dịch phải được các bên thực hiện trên hệ thống giao dịch Reuters
Dealing trong vòng 45 phút.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản với
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trước thời điểm có hiệu
lực đối với các thay đổi bao gồm: thay đổi đại diện giao dịch, thay đổi tên
giao dịch, địa điểm đặt trụ sở chính hoặc địa điểm đặt trụ sở giao dịch, mã
giao dịch trên các phương tiện giao dịch, hướng dẫn thanh toán chuẩn, danh sách
những người có thẩm quyền ký đại diện cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với các văn bản liên quan đến giao dịch hối đoái với Ngân hàng
Nhà nước, danh sách giao dịch viên và các thay đổi liên quan khác.
3. Trường hợp tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản:
a) Tổ chức tín dụng có quan hệ giao dịch
hối đoái với Ngân hàng Nhà nước bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản chịu
trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản của tổ
chức tín dụng.
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính quyết định về việc chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể,
phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép,
đình chỉ hoạt động.
4.10 Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được miễn trách nhiệm tuân thủ thời
gian thực hiện báo cáo theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 19 Thông tư này
trong thời gian xảy ra các sự cố bất khả kháng như sau:
a) Lỗi kết nối đường truyền từ hệ thống
máy chủ chứa dữ liệu báo cáo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đến Ngân hàng Nhà nước có nguyên nhân bắt nguồn từ nhà cung cấp dịch vụ đường truyền;
b) Hệ thống giao dịch Reuters Dealing
gặp sự cố kỹ thuật có nguyên nhân bắt nguồn từ nhà cung cấp dịch vụ Reuters Dealing;
c) Các trường hợp mất điện bắt nguồn
từ nguyên nhân khách quan hoặc nhà cung cấp điện;
d) Hệ thống máy chủ báo cáo của Ngân
hàng Nhà nước gặp sự cố kỹ thuật;
đ) Các trường hợp khác bắt nguồn từ
các nguyên nhân khách quan.
Ngay sau khi sự cố được khắc phục, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện báo cáo
các giao dịch đã hoàn tất nhưng chưa được báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) trong thời gian khắc phục sự cố. Các bước thực hiện báo cáo các giao dịch này tuân theo quy trình hướng
dẫn báo cáo giao dịch hối đoái qua hệ thống giao dịch
Reuters Dealing do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 20. Tạm ngừng
giao dịch, hủy quan hệ giao dịch11
1. Tạm ngừng giao dịch hối đoái từ 01
đến 03 tháng trong các trường hợp sau:
a) Gửi báo cáo không đúng thời hạn hoặc
không đúng nội dung theo quy định 03 (ba) lần;
b) Không gửi báo cáo 03 (ba) lần;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư này;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động ngoại hối.
2. Tạm ngừng giao dịch hối đoái với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong thời gian các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị đặt trong tình trạng:
a) Kiểm soát đặc biệt;
b) Thu hẹp hoặc đình chỉ hoạt động
giao dịch ngoại hối theo kết luận, thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng).
3. Hủy quan hệ giao dịch hối đoái với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Các
tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không đáp ứng các điều kiện để thiết lập quan hệ giao dịch hối
đoái theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có những vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
ngân hàng theo kết luận, thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng).
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được thiết lập lại quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân
hàng Nhà nước trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày bị hủy quan hệ giao dịch hối
đoái. Hồ sơ, thủ tục thiết lập lại quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà
nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định
tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC ĐƠN VỊ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
Điều 21. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu trách nhiệm về:
a) Tính xác thực đối với thẩm quyền của
các cán bộ liên quan trong các giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
b)12
Tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ và chấp hành đúng thời gian yêu cầu đối với các
văn bản, hồ sơ, số liệu gửi đến Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm về những thông tin không được cập nhật tại
Điều 19 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành
về hoạt động trong lĩnh vực ngoại hối và phải bảo đảm:
a) Có đội ngũ cán bộ thông thạo nghiệp
vụ giao dịch hối đoái.
b) Có quy trình, hệ thống quản lý rủi
ro và kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đảm bảo quản lý các hoạt động giao dịch hối
đoái.
c) Chấp hành quy định về trạng thái
ngoại hối và các quy định về đảm bảo an toàn khác trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 22. Sở Giao dịch
1. Nhận hồ sơ đăng ký thiết lập quan
hệ giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; xem
xét và trả lời tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc chấp
thuận hay không chấp thuận việc thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái.
2. Công bố tỷ giá tham khảo và chào tỷ
giá mua, bán trong các giao dịch hối đoái đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo quy định về tỷ giá của Ngân hàng
Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Hướng dẫn quy trình và thực hiện
giao dịch đối với các loại hình giao dịch hối đoái.
4.13
Trình Thống đốc ban hành các văn bản sau:
a) Quy chế quản lý, khai thác sử dụng
Hệ thống thu thập, chiết xuất thông tin giao dịch ngoại hối
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng;
b) Quy trình hướng dẫn báo cáo giao dịch
hối đoái qua hệ thống giao dịch Reuters Dealing.
5. Theo dõi và thực hiện các biện
pháp xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
6. Thông báo và cập nhật cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về danh sách tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái.
Điều 23.14 (được bãi bỏ)
Điều 24. Vụ Chính sách tiền tệ
15
1. Thông báo cho Sở Giao dịch khi có
thay đổi về tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước công bố.
2. Phối hợp với Sở Giao dịch trong việc
giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến giao dịch hối
đoái của Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 25. Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
thông báo kịp thời cho Sở Giao dịch trong các trường hợp sau:
1. Phát hiện và xử lý các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm các quy định tại Thông tư này và
các vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động
ngoại hối.
2. Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt
tổ chức tín dụng có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt.
3. Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy
phép đã cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng, Giấy
xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động
cung ứng dịch vụ ngoại hối hoặc các văn bản khác liên quan đến hoạt động cung ứng
dịch vụ ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
4. Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức
pháp lý, giải thể, phá sản đối với các tổ chức tín dụng có
quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 16, 17, 18
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4 năm 2012, thay thế các quy định liên quan đến giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng tại
Quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ban hành
kèm theo Quyết định 101/1999/QĐ-NHNN13 ngày 26/3/1999.
Điều 27. Quy định
chuyển tiếp
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước công nhận là thành viên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục
thực hiện giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước theo các quy định tại Thông
tư này, không phải làm thủ tục đăng ký lại với Ngân hàng Nhà nước, tuy nhiên phải
cập nhật hồ sơ theo các quy định tại Điều 6 Thông tư này
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở Giao dịch,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
PHỤ LỤC 1
Tên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………,
ngày …… tháng …… năm …..
|
GIẤY
ĐĂNG KÝ THIẾT LẬP QUAN HỆ GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI VỚI NGÂN HÀNG NHA NƯỚC
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch NHNN)
Tên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Trụ sở chính (hoặc Đại diện giao dịch
được ủy quyền):
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Code giao dịch (nếu có):
Tài khoản bằng ngoại tệ
Mở tại Ngân hàng:
Số tài khoản:
Code SWIFT:
Tài khoản bằng Đồng Việt Nam:
Mở tại ngân hàng:
Số tài khoản:
Code Citad:
Giấy phép hoạt động ngoại hối số………………..
ngày
Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài số……………………… ngày
Căn cứ Thông tư số ..../2012/TT-NHNN
ngày ……………. của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn giao
dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, (Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) xin đăng ký
thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (Tên TCTD) đăng ký danh sách những người có thẩm quyền trong giao dịch
hối đoái với Ngân hàng Nhà nước như sau:
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Mẫu chữ ký
|
I. Cán bộ giao dịch thị trường
|
|
|
1. ...
|
|
|
2. ...
|
|
|
…
|
|
|
II. Cán bộ có thẩm quyền ký xác nhận
giao dịch
|
|
|
1. ...
|
|
|
2. ...
|
|
|
…
|
|
|
(Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài) ... cam kết chấp hành đúng các quy định trong Thông tư số ……../2012/TT-NHNN ngày ………….. của Ngân hàng Nhà nước về
việc hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
|
CHỦ
TỊCH HĐQT/HĐTV
/TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
(Hoặc người được ủy quyền)
(Ký tên, đóng dấu)
|
1 Thông tư số 27/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 về hướng dẫn giao dịch hối
đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao dịch,
Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày
27 tháng 02 năm 2012 về hướng dẫn giao dịch hối
đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.”
2 Thông tư số
45/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN
ngày 27 tháng 02 năm 2012 về hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối số
06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại
hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao dịch;
Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng 02
năm 2012 về hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.”
3 Thông tư số
29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản
sao chứng thực giấy tờ, văn bản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
và chứng thực hợp đồng,
giao dịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực
giấy tờ, văn bản.”
4
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 27/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 về hướng
dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
5
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số
29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản
sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
6
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số
29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao
chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2016.
7
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
27/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN
ngày 27/02/2012 về hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2013.
8
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 27/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 về hướng dẫn
giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 12 năm 2013.
9
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông
tư số 27/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 về hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12
năm 2013.
10
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông
tư số 27/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 về hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
11
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông
tư số 27/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 về hướng dẫn giao dịch hối
đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
12
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 45/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng 02 năm 2012 về hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2015.
13
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 27/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 về hướng dẫn giao dịch hối
đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
14
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
45/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN
ngày 27 tháng 02 năm 2012 về hướng dẫn
giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 02 năm 2015.
15
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 45/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng 02 năm 2012 về hướng
dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 02 năm 2015.
16
Điều 3 Thông tư số 27/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 về hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05/12/2013.
2. Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở
Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư
này.”
17 Điều 3 Thông tư số
45/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN
ngày 27 tháng 02 năm 2012 về hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 02 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12/02/2015.
2. Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở
Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm
tổ chức thi hành Thông tư này.”
18 Điều 21 Thông tư số
29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy
tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
2. Kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các quy định
sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Khoản 12 Điều 4 Thông tư số
24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về
việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các nghị quyết của Chính
phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
- Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10
và Phụ lục số 09.ĐGH kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân
hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực
hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.”