THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ THỦ TỤC, HỒ SƠ CHẤP THUẬN DANH SÁCH DỰ KIẾN NHÂN SỰ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI, TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 22/2018/TT-NHNN ngày 05/9/2018 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh
sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 13/2019/TT-NHNN ngày 21/8/2019 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10
năm 2019.
2. Thông tư số 13/2020/TT-NHNN ngày 13/11/2020 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 22/2018/TT-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2020.
3. Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân
cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017 (sau đây gọi là Luật Các tổ chức tín dụng);
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài[1],[2],[3].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp
thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) (sau đây gọi là nhân sự) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng
đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng
Nhà nước) cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Việc chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của
ngân hàng thương mại Nhà nước; việc chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự đối với
những nhân sự do chủ sở hữu phần vốn Nhà nước cử hoặc giới thiệu làm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc của Ngân hàng thương
mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ thực hiện theo các văn bản
về công tác cán bộ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng thương mại (trừ ngân hàng thương mại
Nhà nước), tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến thủ tục, hồ sơ
chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc lập và gửi hồ
sơ
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân
sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được lập theo
nguyên tắc sau:
a) Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp
văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc
chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
(trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp
pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt;
b) Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt
phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định
của pháp luật;
c) Các bản sao hồ sơ, tài liệu của nhân sự dự kiến
bầu, bổ nhiệm phải là bản sao từ sổ gốc hoặc là bản sao được chứng thực từ bản
chính theo quy định của pháp luật;
d) Các văn bản do nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm tự
lập phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
2.[4] Văn bản của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận danh sách dự kiến nhân sự:
a) Đối với tổ chức tín dụng: Văn bản do người đại
diện theo pháp luật ký. Trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho
người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của
pháp luật.
Trường hợp tổ chức tín dụng khuyết người đại diện
theo pháp luật, văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng là văn bản của Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên ký. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy
quyền cho thành viên Hội đồng quản trị khác, thành viên Hội đồng thành viên
khác ký thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật và hồ sơ phải
có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Văn bản
do Tổng giám đốc (Giám đốc) ký. Trường hợp Tổng giám đốc (Giám đốc) ủy quyền
cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định
của pháp luật. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài khuyết Tổng giám đốc
(Giám đốc), đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký văn bản đề nghị.
3.[5] Hồ sơ đính kèm
danh mục hồ sơ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi bằng đường
bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ.
Điều
4. Thẩm quyền chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài[6]
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận
danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở trên địa bàn, thuộc đối tượng
thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Điều 5. Thời hạn hiệu lực của
văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự
Văn bản của Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký.
Quá thời hạn này, việc bầu, bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được hoàn thành thì văn bản của Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đương nhiên hết hiệu lực.
Chương
II
THỦ TỤC,
HỒ SƠ CHẤP THUẬN DANH SÁCH DỰ KIẾN NHÂN SỰ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận
danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng
1. Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự, trong đó tối thiểu phải có các nội
dung sau:
a) Lý do của việc bầu, bổ nhiệm nhân sự;
b)[7] Danh sách dự kiến nhân sự, trong đó nêu rõ: họ và tên,
chức danh, đơn vị công tác hiện tại; chức danh dự kiến được bầu, bổ nhiệm tại tổ
chức tín dụng; tên cá nhân, tổ chức đề cử; tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp
mà nhân sự dự kiến làm người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đề cử (nếu có);
c) Cơ cấu, danh sách các thành viên của Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát hiện tại và dự kiến sau khi bầu, bổ nhiệm
của tổ chức tín dụng (trường hợp dự kiến nhân sự bầu, bổ nhiệm vào Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát), trong đó:
(i) Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần:
nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên độc lập,
thành viên không phải là người điều hành, số lượng thành viên là người có liên
quan theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng; số lượng
thành viên Ban kiểm soát, số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát;
(ii) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn: nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng thành viên, số lượng thành viên
Ban kiểm soát, số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát.
d) Đánh giá về việc nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm đảm
bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các
quy định của pháp luật có liên quan, trong đó đánh giá cụ thể việc đáp ứng đối
với từng điều kiện.
đ)[8] Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhân sự
dự kiến bầu, bổ nhiệm không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ theo
quy định tại Luật các tổ chức tín dụng.
2. Văn bản thông qua danh sách dự kiến nhân sự của
tổ chức tín dụng (đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát
phải nêu rõ nhiệm kỳ), cụ thể:
a) Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần: Nghị
quyết của Hội đồng quản trị;
b) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên: Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của Chủ sở hữu;
c) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên:
(i) Trường hợp dự kiến bổ nhiệm thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát: Văn bản của người đại diện có thẩm quyền
của các thành viên góp vốn;
(ii) Trường hợp dự kiến bổ nhiệm Tổng Giám đốc
(Giám đốc): Nghị quyết của Hội đồng thành viên.
3. Lý lịch cá nhân của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm
theo mẫu Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này.
4.[9] Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm:
a) Đối với nhân sự dự kiến có quốc tịch Việt Nam:
Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp,
trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được
xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Đối với nhân sự dự
kiến không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị
tương đương (có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích; thông tin về việc cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo
quy định. Trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có thông tin về việc cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ sở hữu (đối với tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), thành viên góp vốn
(đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên), cổ đông, nhóm cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (đối với tổ chức
tín dụng là công ty cổ phần) đề cử nhân sự dự kiến phải có văn bản giải trình về
việc không có cơ quan có thẩm quyền của nước cấp lý lịch tư pháp hoặc văn bản
có giá trị tương đương cung cấp thông tin này và cam kết chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc nhân sự dự kiến không thuộc các trường hợp không được đảm nhiệm
chức vụ theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng;
c) Phiếu lý lịch
tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương quy định tại điểm a, điểm b khoản
này phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức
tín dụng nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự không quá 06
tháng.
5. Bản kê khai người có liên quan của nhân sự dự kiến
bầu, bổ nhiệm theo mẫu Phụ lục số 02 đính kèm Thông
tư này.
6. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình
độ chuyên môn của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó văn bằng của người có
quốc tịch Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được Bộ Giáo dục và
Đào tạo công nhận theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Các tài liệu chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện đối với nhân sự dự kiến giữ chức danh thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng quy định tại điểm d khoản 1 Điều
50 Luật Các tổ chức tín dụng, cụ thể:
a) Đối với điều kiện “có ít nhất 3 năm là người quản
lý, người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 5 năm là người quản
lý, người điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán”:
(i) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối
với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng);
(ii) Nội dung Điều lệ của tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp quy định về người quản lý, điều hành;
(iii) Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của
đơn vị nơi nhân sự đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm nhiệm
chức vụ của nhân sự hoặc bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian đảm
nhiệm chức vụ tại đơn vị của nhân sự.
b) Đối với điều kiện “có ít nhất 5 năm là người quản
lý, người điều hành của doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn
pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng”:
(i) Nội dung Điều lệ của doanh nghiệp quy định về
người quản lý, điều hành;
(ii) Bản sao các báo cáo tài chính đã được kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán độc lập của doanh nghiệp nơi nhân sự dự kiến đã hoặc đang
công tác;
(iii) Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của
doanh nghiệp nơi nhân sự đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm
nhiệm chức vụ của nhân sự hoặc bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian
đảm nhiệm chức vụ tại doanh nghiệp của nhân sự.
c) Đối với điều kiện “có ít nhất 05 năm làm việc trực
tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán”: Văn bản
của người đại diện có thẩm quyền của đơn vị nơi nhân sự đã hoặc đang làm việc
xác nhận nhân sự làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán và thời gian nhân sự làm việc tại các bộ phận này hoặc
bản sao các văn bản chứng minh bộ phận công tác, thời gian đảm nhận nhiệm vụ của
nhân sự tại bộ phận này.
8. Các tài liệu chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện đối với nhân sự dự kiến giữ chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng quy định tại điểm d khoản 4 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng, cụ thể:
a) Đối với điều kiện “có ít nhất 5 năm làm người điều
hành của tổ chức tín dụng”:
(i) Nội dung Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định
về người điều hành;
(ii) Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của tổ
chức tín dụng nơi nhân sự đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm
nhiệm chức vụ của nhân sự hoặc bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian
đảm nhiệm chức vụ tại tổ chức tín dụng của nhân sự.
b) Đối với điều kiện “có ít nhất 5 năm là Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu
tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng
và có ít nhất 5 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế
toán, kiểm toán”:
(i) Bản sao các báo cáo tài chính đã được kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán độc lập của doanh nghiệp nơi nhân sự dự kiến đã hoặc đang
giữ chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc);
(ii) Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của
doanh nghiệp nơi nhân sự đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm
nhiệm chức vụ của nhân sự hoặc bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian
đảm nhiệm chức vụ tại doanh nghiệp của nhân sự;
(iii) Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của
đơn vị nơi nhân sự đã hoặc đang làm việc xác nhận nhân sự làm việc trực tiếp
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán và thời gian nhân sự
làm việc tại lĩnh vực này hoặc bản sao các văn bản chứng minh lĩnh vực công
tác, thời gian đảm nhận nhiệm vụ của nhân sự tại lĩnh vực này.
c) Đối với điều kiện “có ít nhất 10 năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán”: Văn bản của người
đại diện có thẩm quyền của đơn vị nơi nhân sự đã hoặc đang làm việc xác nhận
nhân sự làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán và thời gian nhân sự làm việc tại lĩnh vực này hoặc bản sao các văn bản chứng
minh lĩnh vực công tác, thời gian đảm nhận nhiệm vụ của nhân sự tại lĩnh vực
này.
9. Tài liệu chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều
kiện “có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính,
kế toán hoặc kiểm toán” đối với nhân sự dự kiến giữ chức danh thành viên Ban kiểm
soát của tổ chức tín dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Các tổ chức tín
dụng: Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của đơn vị nơi nhân sự đã hoặc
đang làm việc xác nhận nhân sự làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, kế toán hoặc kiểm toán và thời gian nhân sự làm việc tại lĩnh vực này hoặc
bản sao các văn bản chứng minh lĩnh vực công tác, thời gian đảm nhận nhiệm vụ của
nhân sự tại lĩnh vực này.
10. Đối với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm thuộc trường
hợp quy định tại điểm đ, e khoản 2 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng: Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cử nhân sự dự kiến làm đại diện quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại tổ chức tín dụng.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị chấp thuận
dự kiến bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Văn bản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận dự kiến bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc)
chi nhánh tại Việt Nam, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Lý do của việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc)
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b)[10] Họ và tên; chức danh và đơn vị công tác hiện tại; số
Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt
Nam), số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp
(đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) của Tổng giám đốc (Giám đốc) dự
kiến được bổ nhiệm;
c) Đánh giá về việc Tổng giám đốc (Giám đốc) dự kiến
được bổ nhiệm đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Các tổ chức
tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, trong đó đánh giá cụ thể
việc đáp ứng đối với từng điều kiện.
2. Văn bản của đại diện có thẩm quyền của ngân hàng
nước ngoài thông qua việc dự kiến bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
2a.[11] Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bổ nhiệm:
a) Đối với nhân sự dự kiến có quốc tịch Việt Nam:
Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong
đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa
và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Đối với nhân sự dự
kiến không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị
tương đương (có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích; thông tin về việc cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo
quy định. Trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có thông tin về việc cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì ngân hàng nước ngoài
phải có văn bản giải trình về việc không có cơ quan có thẩm quyền của nước cấp
lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương cung cấp thông tin này và
cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhân sự dự kiến không thuộc
các trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ theo quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng;
c) Phiếu
lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương quy định tại điểm a, điểm b
khoản này phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm chi nhánh ngân
hàng nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự không
quá 06 tháng.
3.[12] Các hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản
3, 5, 6, 8 Điều 6 Thông tư này.
Điều
8. Thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài [13]
1. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
6, Điều 7 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước đối với đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 4 Thông tư này hoặc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung hồ sơ.
2. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh trong thời hạn tối đa 45 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải nộp lại bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này để
Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, chấp thuận.
3. Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều
6, Điều 7 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận dự kiến nhân sự của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, văn
bản trả lời tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Ngân hàng Nhà
nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải nêu rõ lý do.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Thực hiện việc rà soát
tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
rà soát, đánh giá về việc nhân sự dự kiến đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ,
chính xác, trung thực của các hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 10. Thực hiện thủ tục
liên quan đến việc bầu, bổ nhiệm nhân sự
1. Lập hồ sơ, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
và thực hiện thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến
nhân sự theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện việc bầu, bổ nhiệm nhân sự theo đúng
quy định của pháp luật và trên cơ sở danh sách dự kiến nhân sự đã được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều
11. Thực hiện chế độ thông báo, báo cáo[14]
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
kịp thời thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi liên
quan đến việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự dự kiến được bầu, bổ
nhiệm phát sinh trong quá trình Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ đề nghị chấp
thuận danh sách dự kiến nhân sự hoặc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản
chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự cho đến khi nhân sự được bầu, bổ nhiệm
theo quy định sau đây:
a) Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này: gửi Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng;
b) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này: gửi Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bầu,
bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có
văn bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
này về danh sách những người được bầu, bổ nhiệm theo mẫu Phụ
lục số 03 đính kèm Thông tư này.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 12. Trách nhiệm của Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng
1.[15] Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm là đầu mối
đánh giá việc đáp ứng hồ sơ, tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự dự kiến của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này theo quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng và Thông tư này; lấy ý kiến các đơn vị liên quan; tổng hợp
và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản chấp thuận hoặc không
chấp thuận dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tiếp nhận thông báo của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài nêu tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
xem xét, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện
của nhân sự dự kiến hoặc biện pháp xử lý.
3.[16] Tiếp nhận, rà soát thông báo của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
Trường hợp phát hiện sai sót, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý hoặc đề xuất Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước biện pháp xử lý.
Điều
13. Trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước chi nhánh[17]
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
đầy đủ hồ sơ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
trách nhiệm đánh giá việc đáp ứng hồ sơ, tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự dự
kiến của chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Luật các tổ chức tín
dụng và Thông tư này; lấy ý kiến các đơn vị liên quan; có văn bản chấp thuận hoặc
không chấp thuận dự kiến nhân sự của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm tham
gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
3. Tiếp nhận thông báo của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này; xem xét việc
đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự dự kiến hoặc biện pháp xử lý.
4. Tiếp nhận, rà soát thông báo của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
Trường hợp phát hiện sai sót, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu chi nhánh
ngân hàng nước ngoài xử lý hoặc đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước biện pháp
xử lý nếu vượt thẩm quyền.
Điều 14. Trách nhiệm của các
đơn vị liên quan khác thuộc Ngân hàng Nhà nước
Các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước có
trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[18],[19],[20]
Điều 15. Quy định chuyển tiếp
Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước
tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xem xét, xử
lý theo các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2018.
2. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Mục 3 Chương II; Điều 21; khoản 1, khoản 2 Điều
43; Điều 44; Quy định về chuẩn y nhân sự tại các Điều 16, 46, 47, 48, 49, 50,
51 Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển
nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi Giấy phép, Điều lệ của ngân hàng thương mại;
b) Quy định về chuẩn y nhân sự tại Mục II Phần III;
Mục III Phần III; Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Quyết định số 516/2003/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 5
năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín
dụng phi ngân hàng và Quyết định số 14/2006/QĐ-NHNN ngày 04 tháng 4 năm 2006 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
516/2003/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 5 năm 2003.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh các tỉnh, thành phố, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Phụ lục số 16[21]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN
ngày 29/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Phụ lục số 01
Mẫu Sơ yếu lý lịch
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ảnh màu (4x6) đóng
dấu giáp lai của cơ quan xác nhận lý lịch
|
SƠ YẾU LÝ LỊCH(1)
|
1. Về bản thân
- Họ và tên khai sinh.
- Họ và tên thường gọi.
- Bí danh.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân,
nơi ở hiện tại (trường hợp khác nơi đăng ký thường trú, tạm trú) đối với cá
nhân có quốc tịch Việt Nam.
- Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ
chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch/các quốc tịch (nếu có), nơi ở hiện tại đối
với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam.
- Tên, địa chỉ của pháp nhân mà mình đại diện, tỷ lệ
vốn góp được đại diện (trường hợp là người đại diện phần vốn góp của cổ đông hoặc
thành viên góp vốn là pháp nhân hoặc là người được cử làm đại diện phần vốn góp
của Nhà nước tại tổ chức tín dụng).
2. Trình độ học vấn
- Giáo dục phổ thông.
- Học hàm, học vị (nêu rõ tên, địa chỉ trường;
chuyên ngành học; thời gian học; bằng cấp (liệt kê đầy đủ các bằng cấp).
3. Quá trình công tác:
- Nghề nghiệp, đơn vị,
chức vụ công tác từ năm 18 tuổi đến nay (2).
STT
|
Thời gian (từ tháng/năm đến tháng/năm) (3)
|
Đơn vị công tác
|
Chức vụ(4)
|
Lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp và nhiệm vụ được giao
|
Ghi chú (5)
|
|
|
|
|
|
|
- Khen thưởng, kỷ luật,
trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính(6).
4. Năng lực hành
vi dân sự(7)
4a. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã (đối với trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn
bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có
thông tin này).
5. Cam kết trước pháp luật
Tôi cam kết:
- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để giữ chức danh …
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Không vi phạm các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
- Thông báo cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến nội dung bản khai này phát
sinh trong thời gian Ngân hàng Nhà nước đang xem xét đề nghị của ... (tên tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
- Các thông tin cá nhân Tôi cung cấp cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để trình Ngân hàng Nhà nước xem xét,
chấp thuận dự kiến nhân sự là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đầy đủ, trung thực, chính xác của các thông tin kê khai nêu trên.
|
…, ngày … tháng
… năm …
Chữ ký và họ tên đầy đủ của người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)(8)
|
Ghi chú:
1. Người khai phải kê khai đầy đủ thông tin theo
yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ, trường hợp
không phát sinh thì ghi rõ không có.
2. Người khai phải kê khai đầy đủ công việc, đơn vị
công tác, các chức vụ đã và đang nắm giữ.
3. Phải đảm bảo tính liên tục về mặt thời gian.
4. Nêu rõ nếu nhân sự là người quản lý, người điều
hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp.
5. Ghi chú nếu đơn vị công tác thuộc các trường hợp
sau:
a) Công ty con của tổ chức tín dụng;
b) Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều
lệ trở lên;
c) Đơn vị theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 33 Luật
Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
d) Đơn vị theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều
33 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
6. Ghi cụ thể nếu nhân sự thuộc trường hợp nêu tại
điểm đ, h khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).
7. Ghi cụ thể: đầy đủ/hạn chế/mất năng lực hành vi
dân sự.
8. Chữ ký phải được chứng thực theo quy định của
pháp luật.
(Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có
thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết)
Phụ lục số 17[22]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
Phụ lục số 02
Bảng kê khai người có liên quan
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
STT
|
Người khai và “người có liên quan” của người
khai
|
Mối quan hệ với
người khai(1)
|
Số Chứng minh nhân dân/số định danh cá nhân (đối
với cá nhân có quốc tịch Việt Nam) hoặc số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
thay thế hộ chiếu, ngày cấp (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam)
|
Chức vụ tại tổ chức tín dụng đề nghị
|
Chức vụ tại Công ty con của tổ chức tín dụng đề
nghị
|
Tỷ lệ sở hữu cổ phần hoặc tỷ lệ vốn góp đại diện
tại tổ chức tín dụng đề nghị (%)
|
…
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
Người khai
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Thị B
|
Vợ
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam kết các thông tin cung cấp trên đây là đúng
sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, chính
xác của các thông tin kê khai nêu trên.
|
…, ngày … tháng
… năm…..
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)(2)
|
Ghi chú:
(1) Căn cứ mối quan hệ thực tế của người có liên
quan tại cột (2) thuộc trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 28 Điều 4, khoản
2 Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung) và quy định có liên
quan để điền vào cột này.
(2) Chữ ký phải được chứng thực theo quy định của
pháp luật.
(Ngoài những nội
dung tối thiểu nêu trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần
thiết).
Căn cứ Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ
nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) đã được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận tại văn bản số … ngày …….., tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã thực hiện các thủ tục bầu, bổ nhiệm nhân sự theo đúng quy định của
pháp luật.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xin thông báo Ngân hàng Nhà nước kết quả của việc bầu, bổ nhiệm nhân sự như
sau:
b) Cơ cấu Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều
62 Luật Các tổ chức tín dụng (áp dụng đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần),
trong đó nêu rõ thành viên độc lập, thành viên là/không phải là người điều hành
tổ chức tín dụng, các thành viên Hội đồng quản trị là người có liên quan.
b) Cơ cấu Ban Kiểm soát theo quy định tại Điều 44
Luật Các tổ chức tín dụng, trong đó nêu rõ thành viên chuyên trách/thành viên
không chuyên trách của Ban kiểm soát.
[1] Thông tư số
13/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến
việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng
5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
[2] Thông tư số
13/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2018/TT-NHNN
ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về
thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2018/TT-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (sau đây gọi là Thông tư số 22/2018/TT-NHNN).
[3] Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng có căn cứ ban hành
như sau:
‘Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp,
xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng.”
[4] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-NHNN ngày
13/11/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 22/2018/TT-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến
nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2020.
[5] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[6] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[7] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[8] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[9] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[10] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp
thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[11] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[12] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[13] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[14] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[15] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[16] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[17] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019.
[18] Điều 5, Điều
6 và Điều 7 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 8 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự
kiến nhân sự của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng tiếp nhận trước ngày 26 tháng 8 năm 2019, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng tiếp tục xử lý, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp
thuận theo quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung theo
Điều 2 Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch và các thành viên
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 10 năm 2019, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều 2 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26 tháng 8 năm 2019./.”
[19] Điều 2 và Điều
3 của Thông tư số 13/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2018/TT-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại (trừ
ngân hàng thương mại Nhà nước), tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 12 năm
2020./.”
[20] Điều 9 và Điều
10 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư
khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3
năm 2024.
2. Đối với các hồ sơ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
nhận được trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được xem
xét, xử lý thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
01/2023/TT-NHNN, Thông tư số 03/2018/TT-NHNN, Thông tư số 22/2022/TT-NHNN,
Thông tư số 10/2018/TT-NHNN, Thông tư số 23/2018/TT-NHNN, Thông tư
25/2017/TT-NHNN, Thông tư số 22/2018/TT-NHNN.
3. Thông tư này bãi bỏ khoản 13 Điều 2 Thông tư
số 13/2019/TT-NHNN ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp Giấy
phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.”
[21] Phụ lục này
được thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất
trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 03 năm 2024.
[22] Phụ lục này
được thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất
trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 03 năm 2024.