NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG
7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách
tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm
2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng
8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về
một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển
thủy sản;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính
phủ về một số chính sách phát triển
thủy sản[1].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1.[2] Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới,
nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa
bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai
thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a)[3] Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP);
b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng;
c) Các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc cho vay
1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục
đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.
2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với
chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định
trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng.
Điều 3. Mục đích vay vốn
1.[4] Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai
thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP).
2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai
thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần
khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .
Điều 4. Điều kiện vay
1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác
hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:
a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV
thành tàu có tổng công suất máy chính từ
400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính
từ 400CV trở lên;
b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có
phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;
c) Chủ tàu cam kết
mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ
trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu
và trước khi đưa vào sử dụng;
d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm
định có hiệu quả, khả thi.
2. Đối với cho vay vốn lưu động:
a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có
khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;
b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.
Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời
hạn cho vay
1.[5] Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại
điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm
c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP).
2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách
Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ,
thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm
cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa
thuận theo quy định của pháp luật và được
quy định trong hợp đồng tín dụng.
4. Thời hạn cho vay
a)[6] Thời hạn cho vay hỗ trợ
lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần
khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP);
b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng
thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.
Điều 6. Tài sản bảo đảm
1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng
cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ
làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con
tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện
theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng
thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm
bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi
ro
1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên
nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu,
ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP .
3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do
các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm
của chủ tàu
1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn
mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư
này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối
với khoản vay.
2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân
hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.
3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp
bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc
các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần
lãi suất cấp bù bị thu hồi.
Điều 9. Trách nhiệm của ngân
hàng thương mại
1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần
chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông
tư này.
2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp
luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn
cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự,
thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.
3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không
có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn
lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu
khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho
vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt
bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được
tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt
đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác
hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó
theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.
7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.
8.[7] Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho
vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản
xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản
1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều
1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).
Điều 10. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông
tư này;
b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo
quy định tại Thông tư này.
2. Vụ Chính sách tiền tệ:
a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực
hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4
Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và
các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của
ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và
các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân
hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai trên địa bàn.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 8 năm 2014.
2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư
này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức
thi hành Thông tư này./.
NGÂN HÀNG …..
BÁO
CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ …../2014/TT-NHNN
NGÀY ….. THÁNG …. NĂM …. CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
Tháng... Năm...
Đơn vị: triệu đồng,
chiếc tàu, khách hàng
STT
|
Mục đích vay vốn
|
Số lượng tàu được
đóng mới/nâng cấp lũy kế từ đầu chương trình
|
Tổng số tiền
cam kết cho vay theo hợp đồng tín dụng
|
Doanh số cho
vay lũy kế từ đầu chương trình
|
Doanh số thu nợ
lũy kế từ đầu chương trình
|
Dư nợ tại thời điểm
báo cáo
|
Số khách hàng
còn đang dư nợ
|
Số lượt khách
hàng được vay vốn lũy kế từ đầu chương
trình
|
Tổng số
|
Trong đó:
|
Cá nhân, hộ gia
đình
|
Hợp tác xã
|
Doanh nghiệp
|
Tổ chức khác
|
Nợ được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ
|
Nợ quá hạn
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
1
|
Chi nhánh A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay nâng cấp tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay vốn lưu động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi nhánh B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay nâng cấp tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay vốn lưu động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng cộng (1+2+…), trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay nâng cấp tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho vay vốn lưu động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Ngày số liệu là ngày cuối cùng của tháng báo cáo
- Hình thức gửi báo cáo:
+ Bằng văn bản: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế -
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 25 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội;
+ Email: [email protected].
+ Liên hệ: 0439360407 (máy lẻ 518058)
Lập biểu
(Ghi rõ tên, số điện thoại người báo cáo)
|
Ngân hàng
(Người đại diện hợp pháp của
ngân hàng ký tên và đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Website NHNN:
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ TDCNKT (2 bản).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
[1] Thông tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về
một số chính sách phát triển thủy sản có
căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Căn cứ Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển
thủy sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15
tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách
tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản."
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Thông tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số
22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 11 năm 2015.
[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông
tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN
ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện
chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển
thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1
Thông tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số
22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 11 năm 2015.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Thông tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số
22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 11 năm 2015.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1
Thông tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số
22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 11 năm 2015.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 11
Thông tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số
22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 11 năm 2015.
8 Điều 2 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực
hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 11 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 11 năm 2015.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành Thông tư này."