NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 4 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31
tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín
dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Thông tư số 06/2017/TT-NHNN ngày 05
tháng 7 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
2. Thông tư số 05/2018/TT-NHNN ngày 12
tháng 3 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ,
trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi, danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm
nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2018.
3. Thông tư số 21/2019/TT-NHNN ngày 14
tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định về ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân và quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020.
4. Thông tư số 01/2023/TT-NHNN ngày 01
tháng 3 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2023.
5. Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29 tháng
12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ
về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hợp tác
xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về quỹ tín dụng nhân dân[1],[2],[3],[4],[5].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động, địa bàn hoạt động, quản trị, điều hành, kiểm soát,
vốn điều lệ, vốn góp, chuyển nhượng vốn góp, hoàn trả vốn góp, thành viên, đại
hội thành viên, hoạt động và quyền hạn, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quỹ tín dụng nhân dân.
1a.[6]
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thành lập, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép là Giấy phép thành
lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi,
bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
2. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân
là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư
này và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng
nhân dân.
3. Hội nghị thành lập là hội
nghị của các thành viên tham gia góp vốn (cá nhân, người đại diện của hộ gia
đình, pháp nhân), có nhiệm vụ:
a) Thông qua: Dự thảo Điều lệ quỹ tín
dụng nhân dân; Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân; Danh sách dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách), Giám
đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên;
b) Bầu Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị từ
những thành viên tham gia góp vốn là những người trong Danh sách dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách), Giám
đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên và một số thành viên khác để thay
mặt các thành viên góp vốn triển khai các công việc liên quan đến chấp thuận
nguyên tắc việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có yêu cầu;
c) Quyết định các vấn đề khác liên
quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
4. Ngân hàng nhà nước chi nhánh
là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi quỹ
tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính.
5. Đại hội thành lập là đại hội
của tất cả các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân được
tổ chức sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc việc
thành lập, có nhiệm vụ:
a) Thông qua Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Bầu Chủ tịch và các thành viên khác
của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc
kiểm soát viên chuyên trách) nhiệm kỳ đầu tiên theo danh sách nhân sự dự kiến
đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận;
c) Thông qua các quy định về tổ chức
và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân;
d) Quyết định các vấn đề khác liên
quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
6. Vốn góp xác lập tư cách thành
viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia quỹ
tín dụng nhân dân.
7.[7]
Vốn
góp bổ sung
là vốn góp thêm của thành viên (ngoài vốn góp xác lập tư cách thành viên) để quỹ
tín dụng nhân dân thực hiện hoạt động kinh doanh.
Điều 4. Thẩm
quyền cấp Giấy phép
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
xem xét, cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính trên địa
bàn.
Điều 5. Thời
hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân tối đa là 50 năm. Thời hạn hoạt động cụ thể do Ban trù bị thành lập quỹ
tín dụng nhân dân đề nghị và được ghi trong Giấy phép.
Điều 6. Tính
chất và mục tiêu hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm mục
tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.
Điều 7. Tên của
quỹ tín dụng nhân dân
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được
viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phải phát âm được và có
ít nhất hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Quỹ tín dụng nhân dân;
b) Tên riêng phải được đặt phù hợp với
quy định của pháp luật và phải được Hội nghị thành lập (đối với quỹ tín dụng
nhân dân thành lập mới) hoặc Đại hội thành viên (đối với quỹ tín dụng nhân dân
đang hoạt động) quyết định.
2. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được
viết hoặc gắn tại trụ sở chính, in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ,
tài liệu của quỹ tín dụng nhân dân phát hành.
Điều 8. Địa
bàn và quy mô hoạt động [8]
1. Địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân là một xã, một phường hoặc một thị trấn (sau đây gọi chung là một xã).
2. Quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo
tổng mức nhận tiền gửi không được vượt quá 20 lần vốn chủ sở hữu.
Điều 9.
Nguyên tắc lập hồ sơ
1. Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép phải do Trưởng Ban trù bị ký, trừ trường hợp Thông tư này có quy định
khác. Các văn bản do Trưởng Ban trù bị ký phải có tiêu đề "Ban trù bị
thành lập và tên của quỹ tín dụng nhân dân”.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quỹ tín
dụng nhân dân được lập 01 (một) bộ bằng tiếng Việt.
3. Bản sao giấy tờ, văn bằng phải được
chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ là bản
sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì
khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký
xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản
chính.
4. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục
tài liệu trong bộ hồ sơ.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP
Điều 10. Điều
kiện để được cấp Giấy phép
1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn
pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.
2. Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng
quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính
để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
3. Người quản lý, thành viên Ban kiểm
soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều
20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư này.
4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư
này.
5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại
Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
6. Có Đề án thành lập, phương án kinh
doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.
Điều 11. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép do Trưởng
Ban trù bị ký theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư
này.
2. Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân
dân được Hội nghị thành lập thông qua.
3. Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân
dân được Hội nghị thành lập thông qua, trong đó nêu rõ:
a) Sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn
hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ
khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín
dụng và Thông tư này;
c) Cơ cấu tổ chức;
d) Quy định về quản lý rủi ro, trong
đó nêu rõ các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức
và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;
đ) Quy trình, chính sách cho vay đối với
thành viên, người có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân, hộ nghèo trên địa bàn
không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân;
e) Công nghệ thông tin: Dự kiến hệ thống
công nghệ thông tin để quản lý hoạt động, khả năng áp dụng hệ thống công nghệ
thông tin trong hoạt động ngân hàng và việc đầu tư cho hệ thống công nghệ thông
tin;
g) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm
toán nội bộ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước;
h) Phương án kinh doanh dự kiến trong
03 (ba) năm đầu phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động, trong đó phân tích,
thuyết minh tính hiệu quả và khả năng thực hiện phương án trong từng năm.
4. Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.
5. Tài liệu chứng minh năng lực của những
người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản
trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng
nhân dân gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 04 Thông tư này;
b)[9]
(được bãi bỏ);
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Lý lịch tư pháp do Sở tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp;
đ) Các tài liệu khác chứng minh việc
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng
và quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
6. Danh sách các thành viên tham gia
góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân. Danh sách phải được tất cả thành viên
tham gia góp vốn ký xác nhận, có tối thiểu các nội dung sau:
a) Họ và tên (đối với thành viên là cá
nhân, người đại diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành
viên là pháp nhân);
b)[10]
Số
thẻ Căn cước công dân hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu đối với
thành viên là cá nhân; số thẻ Căn cước công dân hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc
số Hộ chiếu của người đại diện hộ gia đình đối với thành viên là hộ gia đình;
mã số doanh nghiệp hoặc số Quyết định thành lập hoặc số giấy tờ khác có giá trị
tương đương và số thẻ Căn cước công dân hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ
chiếu của người đại diện phần vốn góp đối với thành viên là pháp nhân;
c) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp
vốn của từng thành viên.
7.[11]
Giấy
xác nhận nơi công tác, bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc của
cơ quan, đơn vị tuyển dụng đối với thành viên góp vốn là cán bộ, công chức,
viên chức.
8.[12]
(được bãi bỏ).
9.[13]
Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc giấy tờ
khác có giá trị tương đương (đối với thành viên là pháp nhân).
10. Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho
người đại diện của pháp nhân tham gia góp vốn.
11. Văn bản ủy quyền của hộ gia đình
cho người đại diện hộ gia đình tham gia góp vốn.
12. Báo cáo tài chính năm liền kề năm
đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không
quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy phép (đối với
thành viên là pháp nhân).
13. Báo cáo khả năng tài chính để tham
gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo quy định tại
Phụ lục số 06 Thông tư này.
14. Đơn đề nghị tham gia thành viên theo
mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ
lục số 02B, Phụ lục số 03 Thông tư này.
15. Biên bản Hội nghị thành lập.
16.[14]
(được bãi bỏ)
17. Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân
đã được Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân thông qua và có chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng quản trị.
18. Biên bản họp Đại hội thành lập quỹ
tín dụng nhân dân.
19. Nghị quyết của Đại hội thành lập về
việc thông qua Điều lệ, bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản
trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên
chuyên trách) theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh chấp thuận; Nghị quyết của Đại hội thành lập thông qua các nội dung thuộc
thẩm quyền phải được các thành viên tham dự Đại hội thành lập biểu quyết thông
qua theo nguyên tắc đa số.
20. Quyết định của Hội đồng quản trị
quỹ tín dụng nhân dân về việc bổ nhiệm Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo danh
sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
21. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính.
22.[15]
(được bãi bỏ)
Điều 12.
Trình tự cấp Giấy phép
1.[16]
Chấp
thuận nguyên tắc việc thành lập:
a) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11, 12, 13, 14, 15 và 16 Điều 11 Thông tư này và gửi bằng đường bưu điện hoặc
nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a Khoản này, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh:
(i) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc
thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Có văn bản gửi ngân hàng hợp tác
xã Việt Nam về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các
thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của
Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
d) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở
chính, ngân hàng hợp tác xã Việt Nam có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung
được đề nghị. Quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được ý kiến bằng văn bản của
các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xác định đơn vị được lấy ý kiến không
có ý kiến phản đối;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, ngân hàng hợp tác xã Việt Nam hoặc
kể từ ngày hết thời hạn gửi lấy ý kiến mà không nhận được ý kiến tham gia, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị chấp thuận nguyên tắc thành lập
quỹ tín dụng nhân dân và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm
Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành
viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không
chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó
nêu rõ lý do.
1a.[17]
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khai thác các thông tin cần thiết trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư khi xem xét, thẩm định thông tin về cư trú. Trong trường
hợp không khai thác được các thông tin cần thiết trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyền yêu cầu Ban trù bị cung cấp bản
sao một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định
của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
a) Ban trù bị tổ chức Đại hội thành lập
theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
b) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép theo quy định tại các khoản 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Điều
11 Thông tư này và gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh.
Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên
thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
3. Cấp Giấy phép:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc
yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b)[18]
Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy
phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp Giấy phép, quỹ tín
dụng nhân dân tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy
định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 13. Nội
dung Giấy phép
1. Giấy phép phải có một số nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Số Giấy phép; nơi cấp; ngày, tháng,
năm cấp;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Tên đầy đủ, tên viết tắt bằng tiếng
Việt;
(ii) Tên giao dịch (nếu có);
c) Địa điểm đặt trụ sở chính;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động;
đ) Địa bàn hoạt động;
e) Vốn điều lệ;
g) Thời hạn hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định
cụ thể nội dung, phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt động, thời hạn hoạt động trong
Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 07 Thông tư này.
Điều 14. Lệ
phí cấp Giấp phép
1. Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với quỹ
tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy phép, quỹ tín dụng nhân dân phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Khoản lệ phí cấp Giấy phép quy định
tại khoản 2 Điều này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại
trong mọi trường hợp.
Điều 15. Khai
trương hoạt động
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy
phép phải tiến hành đăng ký hợp tác xã[19] theo quy định
của pháp luật.
2. Quỹ tín dụng nhân dân phải khai
trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép và chỉ
được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.
3. Trước khi khai trương hoạt động 10
ngày làm việc, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, thông báo trên đài truyền thanh hoặc đài phát thanh xã
nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) ngày liên tiếp và đăng trên một tờ báo của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong 03 (ba) số liên tiếp về:
a) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính;
b) Số, ngày cấp Giấy phép; số, ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã[20]; nội dung,
phạm vi hoạt động, thời hạn và địa bàn hoạt động;
c) Vốn điều lệ;
d) Người đại diện theo pháp luật;
đ) Danh sách và tỷ lệ góp vốn tương ứng
của từng thành viên tham gia thành lập quỹ tín dụng nhân dân;
e) Ngày dự kiến khai trương hoạt động.
4. Điều kiện khai trương hoạt động:
Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy
phép chỉ được khai trương hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)[21]
Có
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; có đủ vốn điều lệ được gửi vào tài khoản
phong tỏa không hưởng lãi tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ít nhất 30 ngày trước
ngày khai trương hoạt động, vốn điều lệ được chấm dứt phong tỏa khi quỹ tín dụng
nhân dân đã khai trương hoạt động;
b) Có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an
toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động;
c) Đã công bố thông tin theo quy định
tại khoản 3 Điều này;
d) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị,
điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro phù hợp
với nội dung, phạm vi hoạt động;
đ)[22] Có các quy định nội
bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Các tổ chức
tín dụng và các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát quỹ tín dụng nhân dân.
5. Ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày
dự kiến khai trương hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải
thông báo bằng văn bản về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản
4 Điều này, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đình chỉ việc khai trương hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 16. Sử dụng
Giấy phép
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy
phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung hoạt động quy định trong
Giấy phép, không được thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài nội dung,
phạm vi hoạt động được ghi trong Giấy phép.
2. Quỹ tín dụng nhân dân không được tẩy
xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.
3.[23]
(được bãi bỏ)
Mục 2. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC
Điều 17. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân
dân là cơ quan quản trị có quyền nhân danh quỹ tín dụng nhân dân để quyết định,
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội thành viên.
2.[24]
Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân gồm Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng quản trị. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị do Đại
hội thành viên, Đại hội thành lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng
nhân dân) quỹ tín dụng nhân dân trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể
thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên,
Đại hội thành lập quyết định nhưng không ít hơn 03 (ba) thành viên.
Trường
hợp số thành viên Hội đồng quản trị không đủ hai phần ba tổng số thành
viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều
lệ của quỹ tín dụng nhân dân thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số
lượng thành viên, quỹ tín dụng nhân dân phải bổ sung đủ số lượng thành viên Hội
đồng quản
trị.
3.[25]
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập quyết định
và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm. Chủ tịch Hội
đồng quản trị giữ chức vụ không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp, nhiệm kỳ tại thời điểm
01/01/2020 được tính là nhiệm kỳ đầu tiên. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản
trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi
Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
4. Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên
Hội đồng quản trị thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của mình.
5. Hội đồng quản trị hoạt động theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.
Điều 18. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân
dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Điều 82 Luật các tổ chức tín dụng;
b) Triệu tập họp Đại hội thành viên bất
thường theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2.[26] Chủ tịch Hội
đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập chương trình,
kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Phân công nhiệm vụ
cho các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện, giám sát các thành viên Hội đồng
quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ
chung;
c) Chuẩn bị nội dung,
chương trình, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội
thành viên;
d) Chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên về công việc được giao;
đ) Ký hoặc ủy quyền
ký các văn bản của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên theo quy định của pháp
luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;
e) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 19. Họp
Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi
tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị
được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập và chủ trì.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi
có một phần ba thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân
dân yêu cầu.
2. Cuộc họp của Hội đồng quản trị hợp
lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Trường hợp
triệu tập hợp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự tối thiểu, Chủ tịch
Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời
hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu
tập họp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản
trị đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời
hạn không quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của
thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý.
3. Nội dung và kết luận của mỗi phiên
họp Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản; biên bản cuộc họp Hội đồng
quản trị phải có đủ chữ ký của chủ tọa, các thành viên Hội đồng quản trị tham dự
họp và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về
tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị. Thành viên Hội
đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình, ý kiến bảo lưu được ghi vào
biên bản của phiên họp.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị được
thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá
trị ngang nhau. Trường hợp số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành
ngang nhau thì số phiếu của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.
Điều 20. Điều
kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị[27]
1. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản dưới 200 tỷ đồng:
a) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị:
(i) Là thành viên cá
nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân;
(ii) Thường trú tại địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có đủ sức khỏe
đáp ứng yêu cầu công tác;
(iv) Không thuộc những
trường hợp quy định tại Điều 33, 34 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi,
bổ sung);
(v) Không phải là người
phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về
giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín
dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời
gian 24 tháng liền kề trước thời điểm được bầu;
(vi) Có ít nhất 01
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 02 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(vii) Có bằng trung cấp
về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị
kinh doanh, luật và có văn bằng (chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ
quỹ tín dụng nhân dân theo Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân
của Ngân hàng Nhà nước hoặc có bằng cao đẳng về một trong các chuyên ngành tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc có bằng đại
học trở lên.
b) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với Chủ tịch hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) Khoản này;
(ii) Là thành viên cá
nhân của quỹ tín dụng nhân dân;
(iii)
Có ít nhất 02 năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít
nhất 03 năm là người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành
tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 04 năm làm việc trực
tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv)
Có bằng cao đẳng về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán,
kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học trở lên.
2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng:
a) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều
này;
(ii) Có ít nhất 02
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 03 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 04 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
(iii) Có bằng cao đẳng
về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị
kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học trở lên;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch
Hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều này;
(ii) Là thành viên cá
nhân của quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 03
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 04 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng đại học
trở lên.
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản 500 tỷ đồng trở lên:
a) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều
này;
(ii) Có ít nhất 03
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 04 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học
trở lên;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch
Hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều này;
(ii) Là thành viên cá
nhân của quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 03
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng đại học
trở lên.
4. Trong trường hợp cần
thiết khi quỹ tín dụng nhân dân thực hiện cơ cấu lại, xảy ra sự kiện ảnh hưởng
đến an toàn hoạt động hoặc được đặt vào kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt
trụ sở chính chỉ định nhân sự giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín
dụng nhân dân. Nhân sự được chỉ định đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Có uy tín, có ý thức
chấp hành pháp luật tốt;
b) Có bằng đại học trở
lên hoặc có bằng trung cấp trở lên đối với lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh
tương đương trở lên trong bộ máy/tổ chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội;
c) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều
hành từ 01 năm trở lên ở một đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, kế toán, kiểm toán theo Điều lệ hoặc văn bản tương đương của đơn vị đó
hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên trong bộ máy/tổ chức
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 21. Tổ
chức và hoạt động của Ban kiểm soát
1.[28] Đại hội thành
viên, Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân (đối với trường hợp thành lập quỹ
tín dụng nhân dân) bầu trực tiếp Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát và phải
đảm bảo các quy định sau đây:
a) Ban kiểm soát của
quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 200 tỷ đồng trở lên phải có ít nhất 03
thành viên, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành
viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức
tín dụng hoặc doanh nghiệp khác;
b) Ban kiểm soát của
quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ trên 08 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng
phải có ít nhất 03 thành viên, trong đó phải có ít nhất 01 thành viên là thành
viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức
tín dụng hoặc doanh nghiệp khác;
c) Đối với quỹ tín dụng
nhân dân có tổng tài sản từ 08 tỷ đồng trở xuống: Đại hội thành viên được quyết
định việc bầu Ban kiểm soát theo quy định tại điểm b Khoản này hoặc chỉ bầu 01
kiểm soát viên chuyên trách;
d) Trường hợp số
thành viên Ban kiểm soát không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ
hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên,
quỹ tín dụng nhân dân phải bổ sung đủ số lượng thành viên Ban kiểm soát.
2. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước
Đại hội thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng
một lần do Trưởng ban triệu tập và chủ trì.
4.[29]
Nhiệm
kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Trưởng Ban kiểm soát không giữ chức vụ quá 02 nhiệm kỳ
liên tiếp, nhiệm kỳ tại thời điểm 01/01/2020 được tính là nhiệm kỳ đầu tiên.
Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm
kỳ Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động
cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
Điều 22. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên
trách
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Trưởng Ban kiểm soát có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban kiểm soát;
c) Thay mặt Ban kiểm soát ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát;
d) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng
quản trị, phát biểu nhưng không được biểu quyết;
đ) Chuẩn bị kế hoạch làm việc và phân
công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát;
e) Ủy quyền cho một thành viên khác của
Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của mình trong thời gian vắng mặt;
g) Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập và
chủ trì Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật
các tổ chức tín dụng;
h) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân chỉ bầu
một kiểm soát viên chuyên trách, kiểm soát viên chuyên trách có trách nhiệm,
quyền hạn như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm soát theo quy định tại Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
b) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng
quản trị, phát biểu nhưng không được biểu quyết;
c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều
23. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát và kiểm soát viên
chuyên trách
[30]
1. Đối với quỹ tín dụng
nhân dân có tổng tài sản dưới 200 tỷ đồng:
a) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv),
a(v) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Thành viên Ban kiểm
soát không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của
quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân
dân;
(iii) Có ít nhất 01
năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng trung cấp
về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị
kinh doanh, luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo
nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân theo Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng
nhân dân của Ngân hàng Nhà nước hoặc có bằng cao đẳng về một trong các chuyên
ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc
có bằng đại học trở lên;
b) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản
1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Là thành viên cá
nhân của quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 02
năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng cao đẳng
về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị
kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học trở lên.
2. Đối với quỹ tín dụng
nhân dân có tổng tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng:
a) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv),
a(v) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Thành viên Ban
kiểm soát không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ
của quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng
nhân dân;
(iii) Có ít nhất 02
năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng cao đẳng
về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị
kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học trở lên;
b) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản
1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Là thành viên cá
nhân của quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 03
năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng đại học
trở lên.
3. Đối với quỹ tín dụng
nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên:
a) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv),
a(v) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Thành viên Ban
kiểm soát không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ
của quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng
nhân dân;
(iii) Có ít nhất 03
năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng đại học
trở lên;
b) Điều kiện, tiêu
chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát quy định tại điểm a Khoản này
trừ điểm a(i) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín
dụng nhân dân.
Điều
24. Giám đốc
[31]
1. Đối với quỹ tín dụng
nhân dân có tổng tài sản dưới 200 tỷ đồng:
a) Trường hợp bổ nhiệm
một thành viên Hội đồng quản trị làm Giám đốc:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản
1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Có ít nhất 01
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 02 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng cao đẳng
về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị
kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học trở lên;
(iv) Là thành viên cá
nhân của quỹ tín dụng nhân dân.
b) Trường hợp Giám đốc
là người đi thuê:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản
1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Có ít nhất 01
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 02 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học
trở lên;
(iv) Không phải là
người thuộc bộ máy quản trị, điều hành, Ban kiểm soát của thành viên là pháp
nhân;
(v) Cư trú tại địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian đương nhiệm.
2. Đối với quỹ tín dụng
nhân dân có tổng tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng:
a) Trường hợp bổ nhiệm
một thành viên Hội đồng quản trị làm Giám đốc:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(iv) khoản 1 Điều này;
(ii) Có ít nhất 02
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 03 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 04 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học
trở lên.
b) Trường hợp Giám đốc
là người đi thuê:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản
1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Có ít nhất 02
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 03 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 04 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học
trở lên;
(iv) Không phải là
người thuộc bộ máy quản trị, điều hành, Ban kiểm soát của thành viên là pháp
nhân;
(v) Cư trú tại địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian đương nhiệm.
3. Đối với quỹ tín dụng
nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên:
a) Trường hợp bổ nhiệm
một thành viên Hội đồng quản trị làm Giám đốc:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(i), a(iv) khoản 1 Điều này;
(ii) Có ít nhất 03
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 04 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học
trở lên.
b) Trường hợp Giám đốc
là người đi thuê:
(i) Đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản
1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Có ít nhất 03
năm là người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 04 năm là
người quản lý, điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận
nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học
trở lên;
(iv) Không phải là
người thuộc bộ máy quản trị, điều hành, Ban kiểm soát của thành viên là pháp
nhân;
(v) Cư trú tại địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian đương nhiệm.
4. Trong trường hợp cần
thiết khi quỹ tín dụng nhân dân thực hiện cơ cấu lại, xảy ra sự kiện ảnh hưởng
đến an toàn hoạt động hoặc được đặt vào kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt
trụ sở chính chỉ định nhân sự giữ vị trí Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân.
Nhân sự được chỉ định đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có uy tín, có ý thức
chấp hành pháp luật tốt;
b) Có bằng đại học trở
lên hoặc có bằng trung cấp trở lên đối với lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh
tương đương trở lên trong bộ máy/tổ chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội;
c) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều
hành từ 01 năm trở lên ở một đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài
chính theo Điều lệ hoặc văn bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp
phòng hoặc chức danh tương đương trở lên trong bộ máy/tổ chức của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 25. Chấp
thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành
viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm
soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc
1. Những người dự kiến bầu, bổ nhiệm
làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên
khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân
dân phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điều
20, 23 và 24 Thông tư này.
2. Danh sách dự kiến những người được
bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban
và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ
tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận bằng văn bản
trước khi bầu, bổ nhiệm. Những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành
viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm
soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thuộc
danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
3. Trình tự, hồ sơ chấp thuận danh
sách dự kiến quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
4.[32]
(được bãi bỏ)
Điều
25a. Miễn nhiệm, bãi nhiệm[33]
1. Chủ tịch và thành
viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm
soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
b) Có đơn xin từ chức
gửi Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Không tham gia hoạt
động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp
bất khả kháng;
d) Không bảo đảm tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 20, 23, 24 Thông tư
này;
đ) Các trường hợp
khác do Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân quy định.
2. Sau khi bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban
và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân phải
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các đối tượng theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân phải có
văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Mục 3. VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN GÓP, CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP, HOÀN TRẢ VỐN
GÓP
Điều 26. Vốn điều
lệ
1.[34] Vốn điều lệ của quỹ
tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ
quỹ tín dụng nhân dân, hạch toán bằng đồng Việt Nam. Vốn điều lệ
của quỹ tín dụng nhân dân được bổ sung từ các nguồn sau đây:
a) Vốn góp xác lập tư
cách thành viên, vốn góp bổ sung;
b) Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các nguồn khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
3. Thành viên không được dùng vốn ủy
thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân và
phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
4. Pháp nhân góp vốn vào quỹ tín dụng
nhân dân phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về góp vốn.
Điều 27. Hình
thức góp vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân được góp bằng đồng Việt Nam, tài sản khác là tài sản cần thiết phục vụ trực
tiếp cho hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Trường hợp vốn góp bằng tài sản
khác phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng. Việc định giá, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Góp
vốn của thành viên[35]
1. Vốn góp của thành
viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung:
a) Mức vốn góp xác lập
tư cách thành viên được quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, tối thiểu
là 300.000 đồng;
b) Mức vốn góp bổ sung của thành viên quỹ tín dụng nhân
dân thực hiện theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổng mức vốn góp tối
đa của một thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ
của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Đại hội thành viên
của quỹ tín dụng nhân dân quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành
viên, vốn góp bổ sung, phương thức nộp, tổng mức vốn góp tối đa của một thành
viên theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Hằng năm, căn cứ số
vốn thực góp của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình để trở thành thành viên theo
quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện:
a) Hội đồng quản trị
thẩm định điều kiện, lập danh sách thành viên xin tham gia và báo cáo Đại hội
thành viên thông qua danh sách kết nạp thành viên mới theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 80 Luật các tổ chức tín dụng;
b) Phát hành Thẻ
thành viên theo mẫu do ngân hàng hợp tác xã hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân cho thành viên mới sau khi được Đại hội thành viên
thông qua danh sách kết nạp thành viên mới;
c) Phát hành Sổ vốn
góp do quỹ tín dụng nhân dân in ấn theo mẫu tại Phụ lục
số 05 ban hành kèm theo Thông tư này cho thành viên mới sau khi Đại hội
thành viên thông qua danh sách kết nạp thành viên mới.
5. Việc ghi nhận vốn
góp của thành viên mới và vốn góp bổ sung của thành viên quỹ tín dụng nhân dân
vào vốn điều lệ được thực hiện theo hướng dẫn về hạch toán, kế toán tại thời điểm
như sau:
a) Việc góp vốn của
thành viên mới, góp vốn bổ sung của thành viên trong trường hợp mức vốn điều lệ
không có sự thay đổi: thực hiện sau khi Đại hội thành viên có nghị quyết thông
qua danh sách kết nạp thành viên mới.
b) Việc góp vốn của
thành viên mới, góp vốn bổ sung của thành viên trong trường hợp mức vốn điều lệ
giảm: sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận giảm mức vốn điều
lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
c) Việc góp vốn của
thành viên mới, góp vốn bổ sung của thành viên trong trường hợp mức vốn điều lệ
tăng: thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định sửa đổi, bổ
sung Giấy phép đối với mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải mở sổ
theo dõi vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp bổ sung, chuyển nhượng và
nhận chuyển nhượng vốn góp.
Điều
29. Việc chia lãi cho thành viên
Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân
được chia lãi căn cứ vào tổng mức vốn góp, mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
thành viên tại quỹ tín dụng nhân dân và do Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân
dân quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 30. Chuyển
nhượng, hoàn trả vốn góp[36]
1. Thành viên được
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
cho cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành viên nhưng đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 31 Thông tư này. Việc chuyển nhượng
vốn góp của thành viên phải đảm bảo:
a) Mức vốn góp còn lại
(đối với trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn
góp của thành viên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông
tư này;
b) Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp
chỉ được thực hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay
và nghĩa vụ tài chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều
lệ quỹ tín dụng nhân dân;
c) Thành viên nhận chuyển nhượng vốn
góp phải đáp ứng quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định
tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
2. Việc hoàn trả vốn góp cho thành
viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với thành viên: Thành viên đã
giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài chính của mình đối với quỹ tín dụng nhân
dân, bao gồm:
(i) Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của
thành viên;
(ii) Các khoản tổn thất mà thành viên
chịu trách nhiệm bồi thường;
(iii) Các khoản lỗ trong kinh doanh,
các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng
chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên;
b) Đối với quỹ tín dụng
nhân dân:
(i) Việc hoàn trả vốn
góp không làm giảm giá trị thực của vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp
hơn mức vốn pháp định;
(ii) Không vi phạm
các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nhận tiền gửi từ thành viên,
mua, đầu tư vào tài sản cố định của quỹ tín dụng nhân dân trước và sau khi hoàn
trả vốn góp cho thành viên;
(iii) Số vốn góp hoàn
trả cho thành viên được xác định theo công thức sau:
Trong đó: A: Số vốn
góp hoàn trả cho thành viên.
B1: Số vốn
góp của thành viên tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm
được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
B2: Số vốn
góp bổ sung của thành viên đã góp nhưng chưa được hạch toán vào vốn điều lệ của
quỹ tín dụng nhân dân.
C: Vốn điều lệ của quỹ
tín dụng nhân dân tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm được
chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
C1: Giá trị
thực của vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm lập báo cáo tài
chính gần nhất với thời điểm được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
3. Việc hoàn trả vốn
góp của thành viên phải được Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân thông
qua trên cơ sở báo cáo thẩm định điều kiện, danh sách thành viên xin ra và danh
sách khai trừ thành viên quỹ tín dụng nhân dân của Hội đồng quản trị. Quỹ tín dụng
nhân dân hoàn trả vốn góp cho thành viên theo hướng dẫn về hạch toán, kế toán tại
thời điểm như sau:
a) Hoàn trả vốn góp
trong trường hợp mức vốn điều lệ không có sự thay đổi: sau khi Đại hội thành
viên thông qua danh sách kết nạp thành viên mới, cho ra khỏi thành viên hoặc
quyết định khai trừ thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc sau khi hoàn thành việc hoàn trả vốn góp cho thành viên, quỹ tín
dụng nhân dân phải báo cáo bằng văn bản tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc
hoàn trả vốn góp cho thành viên;
b) Hoàn trả vốn góp
trong trường hợp mức vốn điều lệ giảm: sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
văn bản chấp thuận giảm mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Hoàn trả vốn góp
trong trường hợp mức vốn điều lệ tăng: sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra
quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân.
4. Việc chuyển nhượng
vốn góp giữa thành viên với cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành
viên chỉ được thực hiện sau khi Đại hội thành viên thông qua việc kết nạp thành
viên mới đối với với cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân này.
Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các
thành viên phải được Đại hội thành viên thông qua hoặc do Hội đồng quản trị
thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 4. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN
Điều 31. Điều
kiện để trở thành thành viên
1.[37] Đối với cá
nhân:
a) Công dân Việt Nam
đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thường trú hoặc đăng ký
tạm trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp đăng ký tạm
trú, cá nhân phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm
việc trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng
minh về vấn đề này;
b) Cán bộ, công chức,
viên chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân
là cán bộ, công chức, viên chức không được giữ các chức danh Chủ tịch
và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát;
Giám đốc, Phó giám đốc; Kế toán trưởng và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ trừ
trường hợp được chỉ định theo quy định tại khoản 4 Điều 20 và khoản
4 Điều 24 Thông tư này;
c) Không thuộc các đối
tượng sau đây:
(i) Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành bản án, quyết định về hình sự của tòa
án; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án
tích;
(ii) Cán bộ, công chức,
viên chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật;
(iii) Sỹ quan, hạ sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
2.[38] Đối với hộ gia
đình:
a) Là hộ gia đình có
các thành viên thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các
thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của
hộ gia đình;
b) Người đại diện của hộ gia đình phải
được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định
của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với pháp nhân:
a) Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ
thiện) đang hoạt động bình thường và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Người ký đơn đề nghị tham gia góp vốn
quỹ tín dụng nhân dân phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác của pháp
nhân làm đại diện tham gia quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật có
liên quan.
4. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải
có đơn tự nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục
số 02B và Phụ lục số 03 Thông tư này, tán
thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 28 Thông
tư này.
5. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng
nhân dân.
Điều 32. Chấm
dứt tư cách thành viên
1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân chấm
dứt tư cách thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp đương nhiên mất tư cách:
Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự; thành viên là hộ gia đình không có người đại diện
đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này;
thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản hoặc không có người
đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư này
để cử làm đại diện; thành viên đã chuyển hết vốn góp cho người khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
b) Trường hợp tự nguyện: Thành viên tự
nguyện và được Hội đồng quản trị chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên quỹ tín
dụng nhân dân và được Đại hội thành viên thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ
tín dụng nhân dân;
c) Trường hợp khai trừ: Thành viên bị
Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân do:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
(ii) Có hành vi giả mạo, gian lận hồ
sơ thành viên;
(iii) Các trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
2. Việc xử lý vốn góp của thành viên đối
với thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện như sau:
a) Trường hợp chấm dứt tư cách thành
viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
(i) Thành viên là cá nhân bị chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thành
viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này: Thực hiện theo quy định của pháp luật
dân sự về thừa kế, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự
và các quy định của pháp luật có liên quan;
(ii) Thành viên là pháp nhân bị giải
thể, phá sản: Thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản;
b) Trường hợp chấm dứt tư cách thành
viên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Thành viên được chuyển nhượng vốn
góp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư này hoặc được
hoàn trả vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này;
c) Trường hợp chấm dứt tư cách thành
viên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Thành viên không được chuyển
nhượng vốn góp. Việc hoàn trả vốn góp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này.
3. Thành viên chấm dứt tư cách thành
viên được hưởng các quyền lợi khác từ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (nếu có)
theo quyết định của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 5. ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
Điều 33.
Thông báo triệu tập Đại hội thành viên
Việc triệu tập Đại hội thành viên phải
được thực hiện bằng văn bản và phải được gửi đến tất cả thành viên hoặc đại biểu
thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc Đại hội thành viên nếu
Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân không quy định thời hạn. Giấy triệu tập Đại hội
thành viên phải nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình họp và gửi
kèm các tài liệu liên quan.
Điều 34. Đại
hội thành viên
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 80
Luật các tổ chức tín dụng.
2. Đại hội thành viên phải họp mỗi năm
một lần trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, do Hội đồng
quản trị triệu tập.
3. Đại hội thành viên bất thường họp
trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị triệu tập nếu xét
thấy cần thiết vì lợi ích của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập
theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này;
c) Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát
viên chuyên trách triệu tập theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật các tổ chức
tín dụng;
d) Ít nhất một phần ba tổng số thành
viên quỹ tín dụng nhân dân cùng có văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành
viên.
Trường hợp tổ chức Đại hội thành viên
bất thường theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên quỹ tín dụng
nhân dân, Hội đồng quản trị phải tiến hành họp Đại hội thành viên bất thường
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Quá thời
hạn nêu trên, nhóm thành viên cùng có văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành
viên bất thường có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu quỹ tín
dụng nhân dân tiến hành Đại hội thành viên bất thường;
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu
triệu tập trong trường hợp xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân;
e) Các trường hợp khác theo quy định tại
Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 35. Quy
định về số lượng thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên quỹ tín dụng
nhân dân có thể tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội
đại biểu thành viên (gọi chung là Đại hội thành viên). Đại hội toàn thể thành
viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn như nhau.
2. Quỹ tín dụng nhân dân có trên 100
thành viên có thể tổ chức Đại hội đại biểu thành viên.
3. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ
tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân quy định. Việc bầu đại biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên phải
dựa trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên. Đại biểu thành viên
được bầu không được ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội.
4. Số lượng đại biểu bầu tham dự đại hội
đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định nhưng phải đảm bảo:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành
viên đối với quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 100 đến 300 thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành
viên đối với quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 300 đến 1.000 thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối
với quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 1.000 thành viên.
5. Đại hội thành viên được coi là hợp
lệ khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp.
6. Trường hợp số lượng thành viên, đại
biểu thành viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì Hội đồng
quản trị hoặc Ban kiểm soát (đối với trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất
thường theo triệu tập của Ban kiểm soát) phải tạm hoãn Đại hội thành viên và
triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên (đối với
Đại hội thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại không được
vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản
2 Điều 34 Thông tư này).
6a.[39] Đại hội thành
viên bất thường của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt:
a) Trường hợp số lượng
thành viên, đại biểu thành viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều
này thì phải tạm hoãn Đại hội thành viên và triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể
từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên lần thứ nhất. Đại hội thành viên lần thứ
hai được tiến hành khi có ít nhất một phần hai tổng số thành viên hoặc đại biểu
thành viên dự họp;
b) Trường hợp số lượng thành viên, đại
biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên lần thứ hai không đủ theo quy định tại
điểm a Khoản này thì phải tạm hoãn và triệu tập lại trong vòng 20 ngày kể từ
ngày tạm hoãn Đại hội thành viên lần thứ hai. Trong trường hợp này, Đại hội
thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số lượng thành viên hoặc đại biểu
thành viên dự họp.
7. Việc quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản quỹ tín dụng nhân dân chỉ
được thông qua tại Đại hội thành viên khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành
viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán
thành.
8. Các quyết định về những vấn đề khác
chỉ được thông qua tại Đại hội thành viên khi có trên một phần hai tổng số
thành viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết
tán thành.
9. Mỗi thành viên hoặc đại biểu dự họp
Đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang
nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên hoặc đại biểu
thành viên.
Mục 6. HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 36. Huy
động vốn
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
2.[40] Tổng mức nhận
tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động trên một
xã tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
Tổng mức nhận tiền gửi
từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã tối thiểu
bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của
quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên tối thiểu bằng 70% tổng
mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Vay vốn điều hòa theo quy chế do
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Vay vốn của tổ chức tín dụng khác
(trừ quỹ tín dụng nhân dân khác), tổ chức tài chính khác.
5. Vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam.
6. Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của
Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước.
Điều
36a. Sổ tiết kiệm trắng[41]
1. Kể từ ngày
01/01/2020, các quỹ tín dụng nhân dân chỉ được sử dụng sổ tiết kiệm trắng theo mẫu
do ngân hàng hợp tác xã ban hành, cung cấp để nhận tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng khi thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông
tư này.
2. Ngân hàng hợp tác
xã có trách nhiệm:
a) Ban hành, công bố mẫu
sổ tiết kiệm trắng trên phương tiện thông tin của ngân hàng hợp tác xã trước
ngày 01/01/2020 và gửi đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày 31/01/2020. Sổ tiết kiệm
phải có yếu tố chống làm giả, số seri bảo đảm phục vụ cho yêu cầu thống kê, quản
lý;
b) Đầu mối triển khai
việc in, quản lý, cung cấp sổ tiết kiệm trắng cho quỹ tín dụng nhân dân và chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn trong quá trình quản lý, cung cấp sổ tiết kiệm trắng;
c) Ban hành quy định
về việc cung cấp sổ tiết kiệm trắng cho quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện thống
nhất đối với các quỹ tín dụng nhân dân. Quy định cung cấp sổ tiết kiệm trắng phải
bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
(i) Giá bán bảo đảm
nguyên tắc bù đắp chi phí in, vận chuyển sổ tiết kiệm trắng, không vì mục tiêu
lợi nhuận và được công khai, minh bạch;
(ii) Quy trình đăng
ký nhu cầu, cung cấp sổ tiết kiệm trắng cho quỹ tín dụng nhân dân, bảo đảm cung
cấp kịp thời, đầy đủ sổ tiết kiệm trắng theo đăng ký của quỹ tín dụng nhân dân
và phục vụ cho việc giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
(iii) Quy định về việc
nhập, xuất, bảo quản, kiểm kê, quản lý sổ tiết kiệm trắng theo quy định của
pháp luật;
d) Trước ngày 10 hằng
tháng hoặc khi có yêu cầu, báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về tình hình
cung cấp sổ tiết kiệm trắng cho quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh, thành
phố của tháng trước liền kề theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 05a ban hành kèm theo Thông tư này để Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh thực hiện việc theo dõi, giám sát tình hình sử dụng sổ tiết
kiệm trắng của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
3. Quỹ tín dụng nhân
dân có trách nhiệm:
a) Ban hành quy định
nội bộ về quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng và gửi Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh ngay sau khi ban hành. Quy định nội bộ về quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm
trắng tối thiểu phải có các nội dung sau đây:
(i) Quy trình cụ thể
về đăng ký mua, quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng, đảm bảo quản lý chặt chẽ số
lượng, chất lượng sổ tiết kiệm trắng trong quá trình lưu giữ, giao nhận, bàn
giao, bảo quản, vận chuyển, quản lý, sử dụng; về kiểm kê, đối chiếu hằng tháng;
về xử lý sổ tiết kiệm trắng bị mất, bị hỏng. Sổ tiết kiệm trắng phải được quản
lý chặt chẽ như giấy tờ có giá và chỉ được lưu giữ tại trụ sở của quỹ tín dụng
nhân dân;
(ii) Trách nhiệm của
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Phó giám đốc), Ban kiểm
soát và các cá nhân, bộ phận liên quan trong việc quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm
trắng; kiểm tra, đối chiếu sổ tiết kiệm trắng và xử lý sổ tiết kiệm trắng bị mất,
bị hỏng;
(iii) Quy trình xử lý
trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan trong việc quản lý, sử dụng sổ tiết
kiệm trắng và làm mất sổ tiết kiệm trắng. Ngay sau khi nhận sổ tiết kiệm trắng
từ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện đóng dấu giáp lai
giữa phần thẻ gửi khách hàng và thẻ lưu lên tất cả các sổ tiết kiệm trắng hoặc
vào phần sổ tiết kiệm trắng;
b) Báo cáo Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh và ngân hàng hợp tác xã ngay khi phát hiện mất sổ tiết kiệm
trắng để có biện pháp xử lý, đồng thời niêm yết danh sách sổ tiết kiệm trắng bị
mất (số seri) tại trụ sở chính, phòng giao dịch, trụ sở Ủy ban nhân dân thuộc địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ngay khi phát hiện mất sổ tiết kiệm trắng;
c) Công khai mẫu sổ tiết
kiệm trắng do ngân hàng hợp tác xã ban hành, cung cấp tại trụ sở chính, phòng
giao dịch và trên các phương tiện truyền thông của xã, phường; tạo điều kiện để
khách hàng đã gửi tiết kiệm tại quỹ tín dụng nhân dân đối chiếu với mẫu sổ tiết
kiệm trắng và thực hiện đổi sổ tiết kiệm theo mẫu mới khi khách hàng có yêu cầu;
d) Trước ngày 10 hằng
tháng hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo tình hình sử dụng sổ tiết kiệm trắng
của tháng trước liền kề theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 05a ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có trách nhiệm:
a) Tổ chức thanh tra,
giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng của quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Thông báo đến các
quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn về sổ tiết kiệm trắng bị mất ngay khi nhận
được báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Định kỳ hằng quý,
trước ngày 20 tháng đầu tiên quý tiếp theo, tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng
sổ tiết kiệm trắng của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn và thực hiện đối chiếu
với báo cáo của ngân hàng hợp tác xã;
d) Tiếp nhận quy định nội bộ về quản
lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng của quỹ tín dụng nhân dân. Yêu cầu quỹ tín dụng
nhân dân sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ trong trường hợp không đảm bảo các
quy định của pháp luật.
Điều 37. Hoạt
động cho vay[42]
1. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu nhằm mục
đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên quỹ tín dụng
nhân dân.
2. Quỹ tín dụng nhân
dân cho vay bằng đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật về việc cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay bảo đảm bằng Sổ góp vốn của thành
viên.
3. Quỹ tín dụng nhân
dân cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên,
có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng sổ tiền gửi do
chính quỹ tín dụng nhân dân phát hành.
4. Quỹ tín dụng
nhân dân cho vay thành viên của hộ nghèo có đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt
động của quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp hộ nghèo không phải là thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp nhiều thành viên của hộ nghèo
cùng vay vốn thì các thành viên của hộ nghèo cùng ký hoặc ủy quyền cho một thành
viên của hộ nghèo đại diện ký thỏa thuận cho vay với quỹ tín dụng nhân dân. Hộ
nghèo phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục,
hồ sơ cho vay các thành viên hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện
hành áp dụng đối với thành viên.
5. Cùng với ngân hàng hợp tác xã cho
vay hợp vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp
luật.
Điều 38. Quản
lý hoạt động cho vay
Quỹ tín dụng nhân dân phải ban hành
quy chế nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay để đảm bảo việc sử dụng tiền vay
đúng mục đích, trong đó phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Quy định cụ thể về việc cho vay đối
với thành viên là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, hộ nghèo không phải là thành
viên bao gồm:
a) Quy trình thẩm định, đánh giá nhu cầu,
mục đích vay vốn của thành viên (phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải
thiện đời sống); tính khả thi của dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ và khả
năng hoàn trả vốn vay từ hiệu quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ; nhu cầu cần cải
thiện đời sống; trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân có liên quan
trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
b) Quy trình xét duyệt cho vay và xét
duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh
kỳ hạn nợ);
c) Quy trình xét duyệt cho vay đối với
hộ nghèo không phải là thành viên;
d) Quy trình giải ngân vốn vay phù hợp
với tiến độ dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ;
đ) Quy trình kiểm soát, quản lý, giám
sát để bảo đảm việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, đồng thời làm cơ sở thực hiện
phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro;
e) Quy định về tài sản bảo đảm theo
quy định của pháp luật (nếu có), phương thức xác định giá trị của tài sản bảo đảm
và việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản cho vay theo quy định của pháp luật;
g) Lãi suất cho vay, mức cho vay.
2. Quy định cụ thể về việc bảo đảm tiền
vay theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quy định cụ thể về việc gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và việc quản lý chất lượng tín dụng đối với khoản vay
được gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
4.[43]
Quy định cụ thể về việc cho vay hợp vốn theo quy định tại khoản
5 Điều 37 Thông tư này.
Điều 39. Hoạt
động khác
1. Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước.
2. Mở tài khoản thanh toán tại ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Gửi tiền tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán
tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
4. Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực
hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.
5. Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân
hàng, tài chính cho các thành viên.
6. Nhận ủy thác và làm đại lý một số
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
7. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
8. Tham gia góp vốn thành lập Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam.
Mục 7. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 40. Quyền
của quỹ tín dụng nhân dân
1. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ thông tin.
2. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
hỗ trợ các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3.[44]
Được Ngân hàng Hợp tác xã hỗ trợ trong việc thực hiện kiểm toán nội bộ khi
có yêu cầu.
4. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
5. Yêu cầu người vay cung cấp các tài
liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống liên quan đến khoản
vay.
6. Quyết định phân phối thu nhập, xử
lý các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
7. Từ chối các yêu cầu của tổ chức, cá
nhân trái với quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức, cá
nhân vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của quỹ tín dụng nhân dân.
9. Thực hiện các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 41.
Nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân
1. Hoạt động kinh doanh theo Giấy phép
đã được cấp. Chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng.
2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật
về kế toán, thống kê và kiểm toán.
3. Chịu các nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
của pháp luật.
4. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Góp vốn xác lập tư cách thành viên
và vốn góp thường niên tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
6. Gửi vốn nhàn rỗi vào tài khoản tiền
gửi điều hòa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam theo các quy định của pháp luật.
7. Tham gia vào Quỹ bảo đảm an toàn hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8. Cung cấp các báo cáo cho Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam để phục vụ cho mục đích điều hòa vốn, giám sát an toàn hệ
thống và quản lý Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
tại Quy chế điều hòa vốn, Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của
pháp luật.
9. Có chính sách ưu đãi, chăm sóc về vật
chất và tinh thần đối với thành viên nhằm tạo sự gắn bó, phát huy tính liên kết
giữa các thành viên.
10. Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định của pháp luật và công khai tại trụ sở chính việc tham gia bảo hiểm tiền
gửi.
10a.[45]
Chịu sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng hợp tác xã trong việc thực hiện quy định
của pháp luật khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TÀI
CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 42. Chế
độ tài chính, hạch toán kế toán
Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ
tài chính, hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Báo
cáo
1. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế
độ báo cáo về kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật và báo cáo hoạt động
nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài báo cáo theo quy định tại khoản
1 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản
với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật các tổ
chức tín dụng.
Điều 44. Xử
lý vi phạm
Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân vi phạm quy định tại Thông tư này, tùy theo hình thức và tính chất vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUY
ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 45. Quy
định chung[46]
1. Đối với các hợp đồng
cho vay, nhận tiền gửi đã được ký kết trước ngày 01/01/2020 phù hợp với quy định
của pháp luật tại thời điểm ký kết, quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng được tiếp
tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng
hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Kể từ ngày
01/01/2020, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện
theo quy định tại các Điều 17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Kể từ ngày
01/01/2020, thành viên đang đảm nhiệm chức vụ thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân chưa đáp ứng điều kiện
về bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại Điều 20, 23 và 24 Thông
tư này được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ và được xem xét bầu, bổ nhiệm tại
nhiệm kỳ tiếp theo nhưng phải đảm bảo trong vòng 24 tháng kể từ ngày 01/01/2020
phải đáp ứng điều kiện về bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại Điều
20, 23 và 24 Thông tư này.
4. Đối với quỹ tín dụng
nhân dân không đảm bảo các quy định về địa bàn, quy mô hoạt động; số lượng
thành viên của Ban kiểm soát; tỷ lệ vốn góp tối đa của một thành viên; tổng mức
nhận tiền gửi; nhận tiền gửi từ thành viên, việc chuyển tiếp thực hiện theo quy
định tại các Điều 47, 47a, 48 và 50 Thông tư này.
5. Thành viên được
chuyển vốn góp thường niên thành vốn góp bổ sung, chuyển nhượng cho thành viên
khác hoặc được hoàn trả vốn góp thường niên theo quy định tại Thông tư này
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 01/01/2020.
6. Sổ tiết kiệm do quỹ
tín dụng nhân dân đã phát hành cho khách hàng được tiếp tục sử dụng đến khi hết
thời hạn gửi tiền hoặc đổi mới nếu khách hàng có yêu cầu. Khi hết hạn gửi tiền,
nếu khách hàng có nhu cầu gửi tiếp, quỹ tín dụng nhân dân phải thu hồi sổ tiết
kiệm theo mẫu cũ và sử dụng sổ tiết kiệm theo mẫu do ngân hàng hợp tác xã ban
hành, cung cấp.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
01/01/2020, quỹ tín dụng nhân dân phải thống kê, báo cáo tình hình sử dụng sổ tiết
kiệm theo mẫu cũ cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (bao gồm tổng số sổ tiết kiệm
đã in, số lượng sổ tiết kiệm đã sử dụng, số lượng sổ tiết kiệm chưa sử dụng, số
lượng sổ tiết kiệm mất, hỏng) và phải chuyển toàn bộ sổ tiết kiệm theo mẫu cũ
chưa được sử dụng về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để thực hiện tiêu hủy.
Điều 46.
Trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân[47]
1. Tại
thời điểm 01/01/2020, quỹ tín dụng nhân dân chưa đảm bảo các quy định về địa
bàn hoạt động, quy mô hoạt động, tổ chức của Ban kiểm soát, tỷ lệ góp vốn của một
thành viên, tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên tại Thông tư này phải xây dựng
các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện các biện pháp xử lý để tuân
thủ đúng quy định.
2. Trong
thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày 01/01/2020 hoặc 60 ngày kể từ ngày văn bản điều
chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý theo quy định tại khoản
4, khoản 6 Điều 47, Điều 47a, Điều 48 và Điều 50 Thông tư
này. Trong thời hạn tối đa 60 ngày sau thời hạn xử lý tối đa tại điểm c khoản 4 Điều 47, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp
hoặc bằng đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý quy định
tại khoản 5 Điều 47 Thông tư này.
Trong
thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng
nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân
sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa
30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ
sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu
điện phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả
trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt
phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Định
kỳ hằng quý, trước
ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng
nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Quỹ tín dụng nhân
dân sửa đổi, bổ sung Điều lệ và quy định nội bộ phù hợp với các quy định tại Thông
tư này
Điều 47. Quy
định chuyển tiếp đối với địa bàn hoạt động[48]
1. Quỹ tín dụng nhân
dân có địa bàn hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân
dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trước ngày 01/01/2020 được duy trì địa bàn hoạt động hiện tại khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a)
Có từ 300 thành viên trở lên;
b) Giá trị thực của vốn
điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
c) Có cơ cấu tổ chức,
bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, người
quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
d) Không thuộc diện
quỹ tín dụng nhân dân áp dụng can thiệp sớm và kiểm soát đặc biệt theo quy định
của pháp luật;
đ) Tổng mức nhận tiền
gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền
gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Quỹ tín dụng nhân
dân hoạt động theo ngành nghề, quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo từng doanh
nghiệp được quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày 06 tháng 11 năm 2007
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30 tháng
12 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 5
năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được
tiếp tục hoạt động trên địa bàn đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Việc thay đổi địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do chia, tách địa giới hành chính kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2015 được thực hiện như sau:
a) Quỹ tín dụng nhân
dân được tiếp tục hoạt động trên địa bàn liên xã bao gồm các xã được hình thành
do chia, tách địa giới hành chính trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
b) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày 01/01/2020 đối với trường hợp văn bản điều chỉnh địa giới hành
chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành trước ngày
01/01/2020 hoặc 30 ngày kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành đối với trường hợp văn bản điều
chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành sau ngày 01/01/2020, quỹ tín dụng nhân dân có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh thông báo về việc điều chỉnh địa giới hành chính và đề nghị sửa đổi,
bổ sung Giấy phép;
c) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân.
4. Kể từ ngày 01/01/2020, quỹ tín dụng
nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng
nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương không đáp ứng một trong các điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định
tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải xây dựng phương án xử lý, trừ
trường hợp quỹ tín dụng nhân dân áp dụng can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt thực
hiện theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp quỹ tín dụng nhân dân quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Phương án xử lý phải có tối thiểu các nội dung
sau đây:
a) Thực trạng về địa
bàn hoạt động liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối
với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Kế hoạch, biện
pháp xử lý theo từng quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 12
tháng kể từ ngày 01/01/2020 (đối với trường hợp
không đáp ứng điều kiện trước ngày 01/01/2020) hoặc kể từ ngày xác định không đáp
ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã phải đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã
quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Sau thời hạn xử lý
tối đa quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng
một trong các điều kiện được hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ
tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải có
phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
a) Thực trạng về địa
bàn hoạt động liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối
với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Kế hoạch, biện
pháp xử lý theo từng quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24
tháng kể từ ngày kết thúc phương án xử lý nêu tại điểm c khoản 4 Điều này, quỹ
tín dụng nhân dân phải chấm dứt hoạt động tại xã liền kề, điều chỉnh hoạt động
về địa bàn xã nơi đặt trụ sở chính.
6. Tại thời điểm 01/01/2020, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn
hoạt động tại các xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính (trừ trường hợp quy
định tại khoản 2, 3 Điều này) hoặc có địa bàn hoạt động liên xã ngoài phạm vi một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do chia, tách địa giới hành chính phải
xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
a) Thực trạng về địa
bàn hoạt động liên xã của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng
quý, bao gồm cả việc tổ chức lại dưới hình thức chia, tách theo quy định của
pháp luật và cam kết thực hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ
ngày 01/01/2020 hoặc kể từ ngày văn bản điều
chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề, xã ngoài phạm vi một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 47a. Quy
định chuyển tiếp về tổng mức nhận tiền gửi [49]
Quỹ tín dụng nhân dân có tổng mức nhận
tiền gửi không đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này
phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
1. Thực trạng về tổng
mức nhận tiền gửi.
2. Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng
quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ ngày 01/01/2020 đáp ứng quy định về tổng mức nhận tiền
gửi quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Điều 48. Quy
định chuyển tiếp về số lượng thành viên của Ban kiểm soát [50]
Quỹ tín dụng nhân dân có số lượng
thành viên Ban kiểm soát không đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều
21 Thông tư này tại thời điểm 01/01/2020 phải xây dựng phương án xử lý để đảm
bảo sau 12 tháng kể từ ngày 01/01/2020 phải có đủ thành viên Ban kiểm soát đảm
bảo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
Điều 49. Quy
định chuyển tiếp đối với tỷ lệ vốn góp tối đa
Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có thành viên có mức vốn góp vượt quá tỷ lệ quy
định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này phải xây dựng phương
án xử lý, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
1. Danh sách thành viên có tổng mức
góp vốn vượt quá giới hạn quy định, số tiền góp vốn, tỷ lệ vốn góp của từng
thành viên.
2. Kế hoạch, biện pháp xử lý và cam kết
thực hiện để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 50. Quy
định chuyển tiếp đối với việc nhận tiền gửi từ thành viên[51]
Quỹ tín dụng nhân dân có mức nhận tiền
gửi từ thành viên thấp hơn mức quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông
tư này, trừ trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chuyển tiếp theo quy
định tại Điều 47 Thông tư này, phải xây dựng phương án xử
lý, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
1. Tổng số dư tiền gửi của quỹ tín dụng
nhân dân tại thời điểm báo cáo, trong đó nêu rõ: tổng số dư tiền gửi từ thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân; tỷ lệ số dư tiền gửi từ thành viên của quỹ tín
dụng nhân dân so với tổng số dư tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Kế hoạch, lộ trình xử lý theo từng
quý và cam kết thực hiện để đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng kể từ ngày 01/01/2020 tuân thủ đúng quy định.
Điều 51. Xử
lý sau chuyển tiếp[52]
Tùy theo hình thức và
tính chất vi phạm, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh áp dụng các biện pháp xử lý cần
thiết đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, bao gồm cả biện pháp cơ cấu lại
theo quy định của pháp luật, thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
1. Quỹ tín dụng nhân
dân không gửi phương án xử lý sau thời hạn tối đa quy định tại khoản
2 Điều 46 Thông tư này hoặc không gửi lại phương án xử lý phải sửa đổi, bổ
sung theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sau thời hạn tối đa quy định
tại khoản 2 Điều 46 Thông tư này.
2. Quỹ tín dụng nhân dân không thực hiện
được phương án xử lý sau thời hạn tối đa quy định tại khoản 5, khoản
6 Điều 47, Điều 48, Điều 49 và Điều 50 Thông tư này hoặc
sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[53],[54],[55],[56],[57]
Điều 52.
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan[58]
1. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng:
a) Đầu mối tiếp nhận
báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều
này;
b) Đầu mối phối hợp với
các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét
các vấn đề có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh:
a) Quản lý, thanh
tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm của quỹ tín dụng nhân dân trên
địa bàn trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Thẩm định, cấp
Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này và chủ trương của
Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Thẩm định, chấp thuận danh sách những
người được dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội
đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc
quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này. Trong thời hạn tối
đa 15 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) kết quả việc cấp Giấy phép quỹ tín dụng
nhân dân;
c) Có văn bản lấy ý
kiến:
(i) Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự
kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân
dân;
(ii) Ngân hàng hợp
tác xã Việt Nam đối với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác
của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
d) Chỉ đạo, hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra quỹ tín dụng nhân dân trong việc thực hiện quy định tại các Điều 46, 47, 47a, 48, 49 , 50
và 51 Thông tư này. Định kỳ hằng quý, trong thời hạn 15 ngày đầu tiên của
tháng đầu tiên của quý tiếp theo, có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tình hình thực hiện quy định chuyển
tiếp của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn cho tới khi hoàn thành việc
chuyển tiếp.
3. Ngân hàng hợp tác
xã Việt Nam:
a) Hướng dẫn thống nhất
trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân việc thiết kế, in ấn Thẻ thành viên theo
quy định tại khoản 4 Điều 28 Thông tư này;
b) Có ý kiến tham gia bằng văn bản đối
với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên
khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm
soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu.
Điều 53. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 6 năm 2015.
2. Các quy định về việc cấp Giấy phép,
tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại các văn bản sau đây hết
hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày
30/12/2005 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và
hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày
06/11/2007 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-NHNN
ngày 30/12/2005 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức
và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11
tại Quyết định 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban hành
quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân; mở,
chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch,
điểm giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập quỹ
tín dụng nhân dân; thanh lý quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng
Nhà nước.
d) Khoản 4 Điều 1 Quyết định số
26/2008/QĐ-NHNN ngày 09/9/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân;
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý Quỹ tín dụng
nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
đ) Quyết định số 31/2006/QĐ-NHNN ngày
18/7/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về tiêu chuẩn của thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và người điều hành quỹ tín dụng
nhân dân;
e) Quyết định số 45/2006/QĐ-NHNN ngày
11/9/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, bộ máy điều hành quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 54. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
Phụ
lục số 01
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập hoạt động quỹ tín dụng
nhân dân
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày ……
tháng …… năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Kính gửi: Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh...
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số ..../ …./TT-NHNN
ngày …/…./……của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng
nhân dân;
Căn cứ Biên bản Hội nghị thành lập quỹ
tín dụng nhân dân ...ngày... tháng... năm;
Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân
dân… đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động quỹ tín dụng nhân dân với các nội dung sau đây:
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt;
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt;
- Tên giao dịch (nếu có).
2. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện
thoại, số Fax:
3. Địa bàn hoạt động:
4. Nội dung, phạm vi hoạt động:
5. Thời hạn hoạt động:
6. Vốn điều lệ:
Chúng tôi xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Thực hiện đăng ký hợp tác xã[59], đăng ký khai trương
và công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động quỹ tín dụng
nhân dân.
|
TRƯỞNG BAN
TRÙ BỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục số 02A[60]
Phụ
lục số 03
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam)
Phụ
lục số 01
Mẫu đơn tham gia thành viên đối với cá nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….,
ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ THAM GIA THÀNH VIÊN
(Đối với cá nhân)
Kính
gửi: Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân………………………………..
1. Cá nhân đề
nghị tham gia thành viên
- Họ và tên (tên
đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ in hoa).
- Ngày, tháng, năm
sinh.
- Số Chứng minh nhân
dân hoặc số định danh cá nhân.
- Nơi ở hiện tại (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú, tạm trú).
- Nghề nghiệp, nơi
công tác và chức vụ hiện tại.
- Số điện thoại.
Sau khi nghiên cứu Điều
lệ Quỹ tín dụng nhân dân ……. và các quy định của pháp luật có liên quan, tôi
xin được đăng ký tham gia là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân ………… với số
tiền góp vốn là ………………đồng.
2. Cam kết
Tôi xin cam kết:
a) Góp đủ vốn đã đăng
ký và góp vốn đúng thời hạn theo quy định của Quỹ tín dụng nhân dân ………………………………………………………………….…..;
b) Chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của vốn góp vào Quỹ tín dụng nhân dân ………………………..………………………………………………………….….;
c) Tuân thủ các quy định
trong Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân ………và các quy định của pháp luật có liên
quan;
d) Chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm theo quy định.
|
Người đề
nghị tham gia thành viên
(Ký,
ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục số 02B[61]
Phụ lục số
04
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Phụ lục số
02
Mẫu đơn tham gia thành viên đối với hộ gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….,
ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ THAM GIA THÀNH VIÊN
(Đối với hộ gia đình)
Kính
gửi: Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân………………...…………
1. Cá nhân đại
diện hộ gia đình đề nghị tham gia thành viên
- Họ và tên (tên
đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ in hoa).
- Ngày, tháng, năm
sinh.
- Số Chứng minh nhân
dân hoặc số định danh cá nhân.
- Nơi ở hiện tại (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú, tạm trú).
- Nghề nghiệp, nơi
công tác và chức vụ hiện tại.
- Số điện thoại.
Sau khi nghiên cứu Điều
lệ Quỹ tín dụng nhân dân …..và các quy định của pháp luật có liên quan, tôi được
các thành viên trong hộ gia đình cử làm đại diện đăng ký tham gia làm thành
viên của Quỹ tín dụng nhân dân …..…..với số tiền góp vốn là …..…..…..…. đồng.
2. Cam kết
Chúng tôi xin cam kết:
a) Góp đủ vốn đã đăng
ký và góp vốn đúng thời hạn theo quy định của Quỹ tín dụng nhân dân …..…..;
b) Chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của vốn góp vào Quỹ tín dụng nhân dân …..…...................;
c) Tuân thủ các quy định
trong Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm theo quy định.
(Đính kèm văn bản ủy
quyền của các thành viên trong hộ gia đình)
|
Người đại
diện hộ gia đình
(Ký,
ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục số 03[62]
Phụ lục số
05
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam)
Phụ lục số
03
Mẫu đơn tham gia thành viên đối với pháp nhân
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….,
ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ THAM GIA THÀNH VIÊN
(Đối với pháp nhân)
Kính
gửi: Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân…….…………………….
1. Pháp nhân
đề nghị tham gia thành viên
- Tên pháp nhân (tên
đầy đủ, tên giao dịch nếu có, ghi bằng chữ in hoa).
- Mã số doanh nghiệp
hoặc số Quyết định thành lập hoặc số giấy tờ khác có giá trị tương đương, do...
cấp ngày.... tháng….. năm ....
- Vốn điều lệ.
- Địa chỉ trụ sở
chính.
- Số điện thoại.
Số Fax.
2. Người đại
diện theo pháp luật
- Họ và tên (tên
đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ in hoa).
- Ngày, tháng, năm
sinh.
- Số Chứng minh nhân
dân hoặc số định danh cá nhân.
- Nơi ở hiện tại (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú, tạm trú).
- Chức vụ đang đảm
nhiệm.
- Số điện thoại.
3. Người đại
diện theo ủy quyền tại quỹ tín dụng nhân dân
- Họ và tên (tên
đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ in hoa).
- Ngày, tháng, năm
sinh.
- Số Chứng minh nhân
dân hoặc số định danh cá nhân.
- Nơi ở hiện tại (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú, tạm trú).
- Chức vụ đang đảm
nhiệm.
- Số điện thoại.
4. Số vốn
góp, nắm giữ cổ phần tại các tổ chức khác
- Tên tổ chức, doanh
nghiệp mà pháp nhân đang có vốn góp, nắm giữ cổ phần.
- Số vốn góp, nắm giữ
cổ phần; tỷ lệ so với tổng vốn điều lệ của tổ chức, doanh nghiệp đó.
Sau khi nghiên cứu Điều
lệ Quỹ tín dụng nhân dân ………………và các quy định của pháp luật có liên
quan, (tên pháp nhân) đăng ký tham gia làm thành viên Quỹ tín dụng
nhân dân
…………với
số tiền góp vốn là ………….……………đồng.
5. Cam kết
a) Góp đủ vốn đã đăng
ký và góp vốn đúng thời hạn theo quy định của Quỹ tín dụng nhân dân ……………………;
b) Có đủ năng lực tài
chính để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân ………theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước; Không sử dụng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ chức, cá
nhân khác để góp vốn; Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của vốn góp vào quỹ tín
dụng nhân dân;
c) Tuân thủ các quy định
trong Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân ……………… và các quy định của pháp luật có liên
quan;
d) Chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm.
|
Người đại
diện theo pháp luật
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ
lục số 04[63]
Phụ lục số
06
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Phụ lục số
04
Mẫu Sơ yếu lý lịch
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ảnh màu
(4x6) đóng dấu giáp lai của cơ quan xác nhận lý lịch
|
|
SƠ YẾU LÝ LỊCH
|
1. Về bản thân
- Họ và tên khai sinh.
- Họ và tên thường gọi.
- Bí danh (nếu có).
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Số Chứng minh nhân
dân hoặc số định danh cá nhân, nơi ở hiện tại (trường hợp khác nơi đăng ký thường
trú, tạm trú).
- Tên, địa chỉ pháp nhân; số vốn góp, tỷ lệ vốn
góp (trường hợp là người đại diện vốn góp của pháp nhân).
2. Trình độ học vấn:
- Giáo dục phổ thông.
- Học hàm, học vị (nêu rõ tên, địa chỉ
trường; chuyên ngành học; thời gian học; bằng cấp (liệt kê đầy đủ các bằng cấp).
3. Quá trình công
tác:
- Nghề nghiệp, đơn vị,
chức vụ công tác từ năm 18 tuổi đến nay(1):
STT
|
Thời gian
(từ tháng/năm đến tháng/năm)(2)
|
Đơn vị công
tác
|
Chức vụ
|
Lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp và nhiệm vụ được giao
|
Ghi chú(3)
|
|
|
|
|
|
|
- Khen thưởng, kỷ luật, trách nhiệm
theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính(4).
4. Mối quan hệ:
STT
|
Họ và tên
|
Số Chứng
minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân
|
Mối quan hệ
với người khai(5)
|
Chức vụ tại
Quỹ tín dụng nhân dân…
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
Anh ruột
|
|
2
|
Nguyễn Thị B
|
|
Vợ
|
|
5. Năng lực hành vi
dân sự(6)
6. Cam kết trước pháp
luật
Tôi cam kết:
- Không vi phạm các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
- Đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện để giữ chức danh ……… tại Quỹ tín dụng nhân dân ……..
- Thông báo cho quỹ
tín dụng nhân dân về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến nội dung bản khai trên
phát sinh trong thời gian Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đang xem xét đề nghị của
Quỹ tín dụng nhân dân ………………………………….
- Các thông tin cá
nhân tôi cung cấp cho Quỹ tín dụng nhân dân: ………… để trình
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, chấp thuận dự kiến nhân sự là đúng sự thật.
Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào không đúng với sự thật tại bản
khai này.
|
...,
ngày... tháng... năm ....
Người
khai
(Ký,
ghi rõ họ tên)(7)
|
Ghi chú:
Người khai phải kê
khai đầy đủ thông tin theo yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật và quỹ
tín dụng nhân dân về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ, trường hợp
không phát sinh thì ghi rõ không có.
(1) Người khai phải
kê khai đầy đủ công việc, đơn vị công tác, các chức vụ đã và đang nắm giữ.
(2) Phải đảm bảo tính
liên tục về mặt thời gian.
(3) Ghi chú nếu đơn vị
công tác thuộc các trường hợp sau:
(i) Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu từ
50% vốn điều lệ trở lên;
(ii) Đơn vị theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
(iii) Đơn vị theo quy định tại điểm c,
d khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).
(4) Ghi cụ thể nếu
nhân sự thuộc trường hợp nêu tại điểm đ, h khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín
dụng (đã sửa đổi, bổ sung).
(5) Căn cứ mối quan hệ
thực tế của người có liên quan thuộc trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản
28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung) và quy định có liên
quan để điền vào cột này.
(6) Ghi cụ thể: Đầy đủ/Hạn
chế/Mất năng lực hành vi dân sự.
(7) Chữ ký phải được
chứng thực theo quy định của pháp luật.
Ngoài những nội dung
cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết.
Phụ
lục số 05[64]
Mẫu sổ góp vốn
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-NHNN ngày 01/3/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Mặt trước
Một số điểm cần chú
ý
· Mỗi lần góp vốn,
chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng vốn góp, thành viên phải mang sổ góp vốn
đến làm thủ tục tại quỹ tín dụng nhân dân.
· Thành viên có
trách nhiệm bảo quản Sổ góp vốn cẩn thận, tránh hư hỏng, rách nát.
· Khi mất Sổ góp vốn,
thành viên phải báo ngay cho quỹ tín dụng nhân dân biết để xử lý theo chế độ.
|
|
Quỹ tín dụng
nhân dân
Sổ góp vốn
Số: …………..
(1):
………………………………………………….………………….
(2):
…………………………………………………………….……….
(3): Số ………………………………………………….………………
Người góp vốn
(hoặc đại diện pháp nhân)
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Ngày….
tháng … năm……..……
Giám đốc
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1): Họ, tên (đối với
thành viên là cá nhân); họ, tên người đại diện (đối với thành viên là hộ gia
đình); tên tổ chức (đối với thành viên là pháp nhân).
(2): Địa chỉ nơi cư
trú (đối với thành viên là cá nhân, hộ gia đình); địa chỉ trụ sở chính (đối với
thành viên là pháp nhân).
(3): Số thẻ Căn cước
công dân hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu (đối với thành viên là
cá nhân); số thẻ Căn cước công dân hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu
của người đại diện (đối với thành viên là hộ gia đình); mã số doanh nghiệp
hoặc số Quyết định thành lập hoặc số giấy tờ khác có giá trị tương đương (đối với
thành viên là pháp nhân).
|
Mặt sau
Số TT
|
Ngày,
tháng, năm
|
GÓP VỐN,
CHUYỂN NHƯỢNG, NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
|
CHUYỂN NHƯỢNG
VỐN GÓP
|
NHẬN CHUYỂN
NHƯỢNG VỐN GÓP
|
SỐ DƯ VỐN
GÓP
|
CHỮ KÝ
|
Họ, tên
|
Địa chỉ
|
Họ, tên
|
Địa chỉ
|
Bằng số
|
Bằng chữ
|
Kế toán
|
Giám đốc
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
Cột (3): Số tiền góp vốn, chuyển nhượng
vốn góp, nhận chuyển nhượng vốn góp.
Cột (4): Tên của cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân nhận chuyển nhượng vốn góp.
Cột (5): Địa chỉ nơi cư trú (đối với
cá nhân, hộ gia đình chuyển nhượng vốn góp); địa chỉ trụ sở chính (đối với pháp
nhân chuyển nhượng vốn góp).
Cột (6): Tên của cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân chuyển nhượng vốn góp cho thành viên.
Cột (7): Địa chỉ nơi cư trú (đối với
cá nhân, hộ gia đình nhận chuyển nhượng vốn góp); địa chỉ trụ sở chính (đối với
pháp nhân nhận chuyển nhượng vốn góp).
Phụ
lục số 05a[65]
Báo cáo về tình hình phân phối, sử dụng sổ tiết kiệm
trắng của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
Đơn vị báo cáo…..
BÁO CÁO VỀ
TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG SỔ TIẾT KIỆM TRẮNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC
XÃ
(Tháng…năm…)
TT
|
Loại sổ tiết
kiệm
|
Số đầu kỳ
|
Số nhập
trong kỳ
|
Số sử dụng
trong kỳ
|
Số cuối kỳ
|
Số lượng
|
Từ serial
đến serial
|
Giá trị hạch
toán
|
Số lượng
|
Từ serial
đến serial
|
Giá trị hạch
toán
|
Số lượng
|
Từ serial
đến serial
|
Đơn vị nhận
phân phối (*)/ Giá trị hạch toán
|
Số lượng
|
Từ serial
đến serial
|
Giá trị hạch
toán
|
I
|
Sổ tiết kiệm đã được
đưa vào sử dụng (**)
|
1
|
Sổ tiết kiệm không
kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sổ tiết kiệm có kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Sổ tiết kiệm chưa
đưa vào sử dụng (***)
|
1
|
Sổ tiết
kiệm không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sổ tiết
kiệm có kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Sổ tiết
kiệm hỏng, mất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Ngân hàng hợp tác xã
không điền dữ liệu vào các ô có nội dung về giá trị hạch toán.
(*) Ngân hàng hợp
tác xã điền chi tiết đến từng quỹ tín dụng nhân dân.
(**) Sổ tiết kiệm đã
được ngân hàng hợp tác xã phân phối cho quỹ tín dụng nhân dân hoặc sổ tiết kiệm
quỹ tín dụng nhân dân đã phát hành cho người gửi tiền tại thời điểm báo cáo.
(***) Sổ tiết kiệm
đã in nhưng chưa được ngân hàng hợp tác xã phân phối cho quỹ tín dụng nhân dân
hoặc sổ tiết kiệm quỹ tín dụng nhân dân đã nhập từ ngân hàng hợp tác xã nhưng
chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Phụ
lục số 06
Báo cáo khả năng tài chính tham gia góp vốn quỹ tín dụng nhân
dân đối với pháp nhân
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính gửi: (1)
…………………………….
1. Thông tin về pháp nhân:
- Tên pháp nhân:
- Mã số doanh nghiệp hoặc
số Quyết định thành lập hoặc số giấy tờ khác có giá trị tương đương[66]:
- Vốn điều lệ:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Số điện thoại:
Số Fax:
- Người đại diện theo pháp luật:
2. Khả năng về tài chính để góp vốn
vào quỹ tín dụng nhân dân:
- A: Vốn chủ sở hữu (2).
- B: Tài sản dài hạn (3) trừ đi nợ dài
hạn (4).
- C: Khả năng về tài chính để góp vốn
vào quỹ tín dụng nhân dân ……….
(C = A - B)
Kết luận: Đủ khả năng tài chính góp vốn
vào quỹ tín dụng nhân dân (chỉ kết luận này khi C tối thiểu bằng mức vốn cam kết
góp của pháp nhân).
Ghi chú:
- (1): + Gửi Ban trù bị (trường hợp
tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân).
+ Gửi Hội đồng quản trị (trường hợp
tham gia góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động).
(2), (3), (4): Được lấy theo Báo cáo
tài chính tại thời điểm gần nhất
|
Người đại
diện theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ
lục số 07
Mẫu Giấy phép
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam)
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH…..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /GP-…
|
…, ngày .. tháng … năm ….
|
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số /20../TT-NHNN
ngày...tháng...năm 20.. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
quỹ tín dụng nhân dân;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động của các thành viên sáng lập Quỹ tín dụng nhân dân và hồ sơ kèm
theo;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép
thành lập quỹ tín dụng nhân dân như sau:
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu
có):
- Tên giao dịch (nếu có):
2. Địa chỉ trụ sở chính:
Điều 2. Nội dung, phạm
vi hoạt động:
1. Các hoạt động ... (liệt kê các
hoạt động đề nghị và được chấp thuận tương ứng theo quy định tại Luật các tổ chức
tín dụng và Thông tư này).
2. Các hoạt động ngoài các hoạt động
nêu trên thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Địa bàn hoạt
động:
Điều 4. Vốn điều lệ
của quỹ tín dụng nhân dân là... đồng (bằng chữ:...).
Điều 5. Thời hạn hoạt
động của quỹ tín dụng nhân dân... là... năm.
Điều 6. Trong quá
trình hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân...phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Giấy phép này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 8. Giấy phép quỹ
tín dụng nhân dân...được lập thành 04 (bốn) bản chính: 01 (một) bản cấp cho quỹ
tín dụng nhân dân...; 01 (một) bản để đăng ký hợp tác xã[67]; 01 (một) bản lưu tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố..., 01 (một) bản lưu tại hồ sơ cấp
Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân...
Nơi nhận:
-
Như Điều 8;
- UBND Tỉnh/Thành phố…..;
- Lưu VP, TTGSNH.
|
GIÁM ĐỐC
|
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG
ĐỐC
PHÓ
THỐNG ĐỐC
Đoàn
Thái Sơn
|