NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP, TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Thông tư số
03/2018/TT-NHNN ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi
mô, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
13/2019/TT-NHNN ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy
phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2019.
2. Thông tư số
24/2023/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất
trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 03 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt
động của tổ chức tài chính vi mô[1],[2].
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về việc cấp Giấy phép, tổ chức, hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tài chính
vi mô.
2. Tổ chức thực hiện
chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định tại Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi
mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ
(sau đây gọi là tổ chức chuyển đổi
chương trình, dự án tài chính vi mô).
3. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc tham gia thành lập, cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động
của tổ chức tài chính vi mô.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài
chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước)
cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận
không tách rời của Giấy phép.
2. Thành
viên góp vốn là tổ chức, cá nhân góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô.
3. Thành
viên sáng lập là thành viên góp vốn tham gia xây dựng, thông qua và ký tên
vào bản Điều lệ đầu tiên của tổ chức tài chính vi mô.
4. Cuộc họp
thành viên sáng lập là cuộc họp của các thành viên sáng lập, có nhiệm vụ:
a) Thông qua dự
thảo Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi
mô và danh sách dự kiến những người được
bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) nhiệm kỳ đầu tiên;
b) Bầu Ban trù
bị, Trưởng Ban trù bị từ những thành viên tham gia góp vốn là những người trong
Danh sách dự kiến được bầu, bổ nhiệm
làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) nhiệm kỳ đầu tiên và một số thành viên khác để triển khai các công
việc liên quan đến chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô;
c) Quyết định
các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tài chính vi mô.
5. Cuộc họp
thành viên góp vốn đầu tiên là cuộc họp của các thành viên sáng lập và các
thành viên góp vốn khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc
việc thành lập, có nhiệm vụ:
a) Thông qua Điều
lệ của tổ chức tài chính vi mô;
b) Bầu, bổ nhiệm
thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) nhiệm kỳ đầu tiên theo danh sách
đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
c) Thông qua
các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô;
d) Quyết định
các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tài chính vi mô.
6. Khách
hàng tài chính vi mô là cá nhân
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, cá nhân đại diện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật.
7. Khách
hàng khác là cá nhân thuộc hộ gia
đình, cá nhân đại diện cho hộ gia đình từng là khách hàng tài chính vi mô của tổ
chức tài chính vi mô đó nhưng đã thoát nghèo, cận nghèo.
8. Tiết kiệm
bắt buộc là số tiền mà khách hàng tài chính vi mô phải gửi theo quy định của
tổ chức tài chính vi mô. Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm quy định và phải
công bố công khai mức tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và mức lãi suất tiết kiệm bắt
buộc.
9. Tiền gửi tự nguyện là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
(không bao gồm tiết kiệm bắt buộc), trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh toán của
khách hàng tài chính vi mô, tổ chức, cá nhân khác tại tổ chức tài chính vi mô.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét, cấp Giấy phép theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng,
Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật.
Điều 5. Lệ phí cấp Giấp phép
1. Mức lệ phí
cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép, tổ chức
tài chính vi mô phải nộp lệ phí tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
3. Khoản lệ
phí quy định tại khoản 1 Điều này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không
được hoàn lại trong mọi trường hợp.
Điều 6. Lập và gửi hồ sơ
1. Hồ sơ phải
được lập bằng tiếng Việt, trong đó bản sao giấy tờ, văn bằng, bản dịch tài liệu
từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp
giấy tờ trong hồ sơ là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản
sao được cấp từ sổ gốc thì khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của bản sao so với bản chính.
3. Trong mỗi bộ
hồ sơ phải có danh mục tài liệu. Hồ sơ được gửi Ngân hàng Nhà nước bằng hình thức
nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ
CẤP GIẤY PHÉP
Mục
1. Điều kiện cấp Giấy phép
Điều 7. Điều
kiện cấp Giấy phép
1. Có vốn điều
lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
2. Có chủ sở hữu,
thành viên sáng lập theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Có người quản
lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
tại Điều 20, 21, 22, 23 Thông tư này.
4. Có Điều lệ
phù hợp với quy định tại Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của pháp
luật có liên quan.
5. Có Đề án
thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 (ba) năm đầu hoạt động.
Điều 8. Chủ sở
hữu, thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô
1. Chủ sở hữu
của tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thành lập và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có chương trình, dự án tài chính vi mô được chuyển đổi theo quy định
tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của chương trình, dự án tài
chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi
chính phủ;
b) Có khả năng
về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng
vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;
cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn
trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;
c) Không phải
là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ
chức tín dụng khác tại Việt Nam.
2. Thành viên
sáng lập của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có ít nhất
một thành viên sáng lập là tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội;
b) Có ít nhất
một thành viên sáng lập là tổ chức đã hoặc đang trực tiếp tham gia quản lý hoặc
điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, bền vững trong
ít nhất 03 (ba) năm liên tiếp trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;
c) Thành viên
sáng lập là cá nhân:
(i) Có quốc tịch
Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
(ii) Không thuộc
những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp; không bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với
hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu,
góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm
an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm
nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;
(iii) Không phải
là cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác tại Việt
Nam;
(iv) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức
tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của
các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về
tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả
năng thanh khoản;
d) Thành viên
sáng lập là tổ chức Việt Nam:
(i) Được thành
lập theo pháp luật của Việt Nam;
(ii) Không phải
là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ
chức tín dụng khác tại Việt Nam;
(iii) Có khả
năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không
dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;
cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn
trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;
(iv) Thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(v) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định
về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp
tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong
thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy
phép;
(vi) Trường hợp
thành viên sáng lập là doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03
(ba) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(vii) Trường hợp
thành viên sáng lập là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có
yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu
bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
năm liền kề trước thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(viii) Trường
hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo
các quy định liên quan của pháp luật;
đ) Thành viên
sáng lập là tổ chức nước ngoài:
(i) Là ngân
hàng nước ngoài;
(ii) Không vi
phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng của nước
nguyên xứ trong vòng 05 (năm) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép và đến thời điểm cấp Giấy phép.
(iii) Không phải
là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ
chức tín dụng khác tại Việt Nam;
(iv) Có khả
năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không
dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;
cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn
trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản.
Mục 2. Hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép đối với tổ chức tài
chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
1. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận nguyên tắc:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép do người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu ký theo mẫu tại Phụ lục
số 01a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Dự thảo Điều
lệ tổ chức tài chính vi mô;
c) Đề án thành
lập tổ chức tài chính vi mô do Trưởng Ban trù bị ký, trong đó bao gồm tối thiểu
các nội dung sau:
(i) Sự cần thiết
thành lập, mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô; tác động xã hội dự
kiến của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn;
(ii) Tên tổ chức
tài chính vi mô, địa bàn dự kiến hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính,
vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động;
(iii) Các sản
phẩm và dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp cho khách hàng;
(iv) Cơ cấu tổ
chức;
(v) Danh sách
nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công
tác đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh:
- Chủ tịch,
thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng thành
viên;
- Trưởng
ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát;
- Tổng
giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và
người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức;
(vi) Dự kiến đầu
tư tài chính cho hệ thống công nghệ thông tin và việc áp dụng công nghệ thông
tin;
(vii) Dự kiến
hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Luật các tổ chức
tín dụng, tối thiểu bao gồm nguyên tắc hoạt động, dự thảo các quy định nội bộ
quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng, dự thảo quy định về tổ
chức, hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc);
(viii) Phương
án kinh doanh dự kiến trong 03 (ba) năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm
các nội dung sau đây: Phân tích thị trường, chiến lược và kế hoạch kinh doanh;
các báo cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các
chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu
tài chính trong từng năm);
d) Hồ sơ của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tài chính vi mô, bao gồm:
(i) Sơ yếu lý
lịch theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Phiếu lý
lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã
được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Đối với nhân sự
không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý
lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và
thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước
ngoài hiện cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư
pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp tại nơi người nước ngoài đang
tạm trú.
Phiếu lý lịch
tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách
dự kiến nhân sự tối đa 06 (sáu) tháng;
(iii)[3]
Bản kê khai người có liên quan với
nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 08a ban hành
kèm theo Thông tư này;
(iv)[4]
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế
hộ chiếu đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam;
(v) Bản sao
các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ;
(vi) Các tài
liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 20, 21, 22 Thông tư này;
(vii) Trường hợp
người dự kiến được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô không có quốc tịch
Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các
điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam;
đ) Giấy phép
thành lập của chủ sở hữu hoặc văn bản tương đương;
e) Điều lệ của
chủ sở hữu;
g) Văn bản của
chủ sở hữu cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn
góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
h) Văn bản của chủ sở hữu về việc thành lập Ban trù bị, bầu, chỉ định Trưởng Ban trù
bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh
sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát dự kiến.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép:
a) Điều lệ của
tổ chức tài chính vi mô đã được Hội đồng thành viên thông qua;
b) Quyết định
của chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc), Kế toán trưởng;
c) Biên bản họp
Ban kiểm soát về việc bầu Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 10. Trình tự cấp Giấy phép
1. Ban trù bị
lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời
hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện.
3. Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt
trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thành viên sáng lập có thực hiện
chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự
án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương;
c) Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về
việc thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm
làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành
viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô (nếu cần
thiết);
d) Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của
ngân hàng nước ngoài.
4. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà
nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến.
5. Trong thời
hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô và chấp thuận
danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn
bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.
6. Trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành
lập tổ chức tài chính vi mô, Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà
nước. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không
đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn
giá trị.
Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép,
Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ.
7. Trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
theo quy định tại khoản 6 Điều này, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; trường hợp
không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
8. Sau khi được
cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô tiến hành các thủ tục cần thiết để khai
trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Mục 3. Hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép đối với tổ chức tài
chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
1. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận nguyên tắc:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép do các thành viên sáng lập ký theo mẫu tại Phụ lục số 01a ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Các thành phần
hồ sơ quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
c)[5]
Danh sách thành viên sáng lập
do Trưởng Ban trù bị ký, trong đó bao gồm các nội dung:
(i) Đối với thành viên sáng lập là cá nhân: Họ và tên;
ngày, tháng, năm sinh; số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân;
(ii) Đối với
thành viên sáng lập là tổ chức: Tên tổ chức, số Giấy phép thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương; số Chứng minh nhân
dân hoặc số định danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam), số hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch/các
quốc tịch (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) của người đại diện hợp
pháp của tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và người đại
diện vốn góp của tổ chức đó tại tổ chức tài chính vi mô;
(iii) Mức vốn
góp (ghi rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, bằng tài sản khác và tỷ lệ góp vốn của từng
thành viên);
(iv) Phương án
góp vốn (nêu rõ phương thức, tiến độ góp vốn);
d) Hồ sơ của
thành viên sáng lập là tổ chức:
(i) Giấy phép
thành lập hoặc chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương;
(ii) Văn bản của
các thành viên góp vốn cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ,
mức vốn góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
(iii) Điều lệ
của tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô;
(iv) Văn bản ủy
quyền người đại diện phần vốn góp tại tổ chức tài chính vi mô theo quy định của
pháp luật;
(v)[6]
Bản sao hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt
Nam) của người đại diện hợp pháp của tổ chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức
tài chính vi mô và người đại diện vốn góp của tổ chức đó tại tổ chức tài chính
vi mô;
(vi) Báo cáo
tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất (báo cáo tài chính giữa niên độ
hoặc báo cáo năm chưa kiểm toán) tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép;
(vii) Báo cáo
hoạt động trong 02 (hai) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
của thành viên góp vốn không phải là doanh nghiệp;
(viii) Tài liệu
chứng minh đã hoặc đang tham gia quản lý chương trình, dự án tài chính vi mô và
hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án đó;
(ix) Ngoài những
thành phần hồ sơ nêu trên, tổ chức là ngân hàng nước ngoài phải cung cấp thêm
văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về ngân
hàng nước ngoài như sau:
- Nội dung hoạt
động được phép tại nước nguyên xứ tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép;
- Tình hình
tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng trong 05 (năm) năm liền kề trước năm
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép;
đ) Hồ sơ của
thành viên sáng lập là cá nhân:
(i)[7]
Sơ yếu lý lịch, bản
kê khai người có liên quan theo mẫu tại Phụ lục số 02, Phụ lục số
08b ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Lý lịch
tư pháp trong đó phải đầy đủ thông tin
về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin
về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Phiếu lý lịch
tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách
dự kiến nhân sự tối đa 06 (sáu) tháng;
(iii)[8]
(được bãi bỏ);
(iv) Văn bản
cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ và chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
e) Biên bản Cuộc họp thành viên sáng lập về việc
thành lập Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành
lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm
soát dự kiến.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép:
a) Điều lệ của
tổ chức tài chính vi mô đã được Hội đồng thành viên thông qua;
b) Biên bản cuộc
họp Thành viên góp vốn đầu tiên;
c) Biên bản họp
Hội đồng thành viên thông qua các nội dung về việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành
viên; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu Trưởng Ban kiểm soát;
d) Quyết định
của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng.
Điều 12. Trình tự cấp Giấy phép
1. Ban trù bị
lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời
hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt
trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thành viên sáng lập thực hiện
chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự
án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương;
c) Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc
thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên
Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô (nếu cần thiết);
d) Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của
ngân hàng nước ngoài.
4. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà
nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến.
5. Trong thời
hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô và chấp thuận
danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tài chính vi mô. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn
bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.
6. Trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành
lập tổ chức tài chính vi mô, Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà
nước. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không
đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn
giá trị.
Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép,
Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ.
7. Trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
theo quy định tại khoản 6 Điều này, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; trường hợp
không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
8. Sau khi được
cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô tiến hành các thủ tục cần thiết để khai
trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Mục 4. Hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép đối với trường hợp
chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 01b ban hành kèm theo Thông tư này do người
đại diện hợp pháp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hội, quỹ
xã hội, quỹ từ thiện thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô ký (trong
trường hợp chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài
chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc do các thành
viên góp vốn ký (trong trường hợp chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi
mô thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên), trong đó cam kết tổ chức tài chính vi mô hình thành từ việc chuyển đổi
kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ có liên quan của chương trình, dự án tài
chính vi mô được chuyển đổi.
2. Hồ sơ, giấy
tờ chứng minh việc bàn giao vốn cho tổ chức thực hiện chương trình, dự án tài
chính vi mô.
3. Cam kết của
người đại diện hợp pháp của tổ chức thực hiện chương trình, dự án tài chính vi
mô về số vốn của chương trình, dự án tài chính vi mô. Chương trình, dự án tài
chính vi mô phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về biến động làm ảnh hưởng đến
giá trị của số vốn này cho đến khi được cấp Giấy phép.
4. Văn bản của
các thành viên góp vốn cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ,
mức vốn góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
5. Phương án
kinh doanh dự kiến trong 03 (ba) năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội
dung sau đây: Phân tích thị trường, chiến lược và kế hoạch kinh doanh, các báo
cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu
về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính
trong từng năm).
6. Hồ sơ, tài
liệu chứng minh đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô trong trường
hợp chương trình, dự án tài chính vi mô có hoạt động từ 02 (hai) tỉnh, thành phố
trở lên.
7. Dự thảo các
quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng,
các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô.
8. Danh sách
nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công
tác đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh:
a) Chủ tịch,
thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng thành
viên;
b) Trưởng
ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát;
c) Tổng
giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và
người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức.
9. Thành phần
hồ sơ quy định tại điểm b, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
10. Đối với
chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngoài các thành phần hồ sơ quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều này, phải nộp thêm:
a) Báo cáo của
tổ chức kiểm toán độc lập xác định tài sản có, nợ phải trả của chương trình, dự
án tài chính vi mô;
b) Báo cáo
tình hình hoạt động năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của
chương trình, dự án tài chính vi mô, trong đó báo cáo tóm tắt về cơ cấu tổ chức,
tình hình tài chính và các dịch vụ hiện đang cung cấp cho khách hàng;
c) Thành phần
hồ sơ quy định tại điểm đ, e, g, h khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
11. Đối với
chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô là
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ngoài các thành phần hồ sơ
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều này, phải nộp thêm thành phần
hồ sơ quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
Điều 14. Trình tự cấp Giấy phép
1. Tổ chức
chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép theo quy định tại Điều 13 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời
hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản gửi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô
xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà
nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận được đủ hồ sơ hợp lệ,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình,
dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc chuyển đổi thành tổ chức
tài chính vi mô;
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình,
dự án tài chính vi mô đang thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu
quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của
địa phương;
c) Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự
kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân
sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô (nếu cần thiết);
d) Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi chương trình, dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi
có các đơn vị trực thuộc đang hoạt động về việc đáp ứng các quy định về mạng lưới
hoạt động;
đ) Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của
ngân hàng nước ngoài.
4. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà
nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến.
5. Trong thời
hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp
Giấy phép; chấp thuận danh sách nhân sự
dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc); chấp thuận về mạng lưới hoạt động (trong trường
hợp đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô); trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước
có văn bản nêu rõ lý do.
6. Sau khi được
cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô thông báo tới các chủ nợ, khách hàng gửi
tiền tại chương trình, dự án tài chính vi mô về việc được cấp Giấy phép; ban
hành các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín
dụng và các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô; bầu, bổ nhiệm Chủ tịch
và thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận và tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy
định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 15. Khai trương hoạt động
1. Tổ chức tài
chính vi mô được cấp Giấy phép phải tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức tài
chính vi mô phải khai trương hoạt động trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ
ngày được cấp Giấy phép. Tổ chức tài chính vi mô chỉ được tiến hành hoạt động kể
từ ngày khai trương hoạt động (trừ trường hợp tổ chức tài chính vi mô được cấp
Giấy phép trên cơ sở chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô).
Quá thời hạn
12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô
không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép.
3. Tổ chức tài
chính vi mô được cấp Giấy phép trên cơ sở chuyển đổi chương trình, dự án tài
chính vi mô phải hoàn thành việc thông báo tới các chủ nợ, khách hàng gửi tiền
tại chương trình, dự án tài chính vi mô về việc được cấp Giấy phép và có văn bản
báo cáo về việc đã hoàn thành nội dung này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi
tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính trước khi tiến hành khai trương hoạt động.
4. Điều kiện
khai trương hoạt động:
Tổ chức tài
chính vi mô được cấp Giấy phép chỉ được khai trương hoạt động khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Ban hành Điều
lệ và gửi Ngân hàng Nhà nước;
b) Có Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Có đủ vốn điều
lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này. Vốn điều
lệ bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng
lãi tại Sở Giao dịch của Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước
ngày khai trương hoạt động, trừ phần vốn góp bằng giá trị thực vốn được cấp của
chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi. Vốn điều lệ được giải tỏa khi tổ
chức tài chính vi mô đã khai trương hoạt động;
d) Có trụ sở đủ
điều kiện bảo đảm an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô;
đ) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán
nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát
nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật
đối với tổ chức tài chính vi mô;
e) Có các quy
định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng, các
quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô;
g) Đã công bố
thông tin theo quy định tại Điều 25 Luật các tổ chức tín dụng.
5. Tổ chức tài
chính vi mô được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính về các điều kiện khai trương hoạt
động quy định tại khoản 4 Điều này ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày dự kiến
khai trương hoạt động; Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt động
khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Chương III
TỔ
CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT
Mục 1. Tên, thành viên góp vốn, cơ cấu tổ chức
Điều 16. Tên, trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô
1. Tên của tổ chức tài chính vi mô phải
đảm bảo phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định của
pháp luật có liên quan. Tên của tổ chức
tài chính vi mô được đặt phù hợp với hình thức
pháp lý, loại hình tương ứng như sau:
a) Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tên
riêng;
b) Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn và tên riêng.
2. Trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô phải đáp ứng các quy định về
trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều
kiện sau:
a) Là nơi làm việc của Hội đồng thành viên, Ban điều hành, được ghi
trong Giấy phép và đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm tên tòa
nhà, số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị
trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có);
c) Đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô.
Điều 17. Thành viên góp vốn
1. Thành viên
góp vốn của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên bao gồm tổ chức trong nước, cá nhân trong nước, ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổng số
thành viên góp vốn không được vượt quá 05 (năm) thành viên trong đó có ít nhất
một thành viên là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 18. Cơ cấu tổ chức quản lý
1. Tổ chức tài
chính vi mô phải có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ,
quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Cơ cấu tổ
chức quản lý của tổ chức tài chính vi mô bao gồm Hội đồng thành viên, Ban Kiểm
soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc).
Điều 19. Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự
1. Hội đồng thành viên phải thành
lập Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban nhân sự và ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của hai Ủy ban này. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành, tổ chức
tài chính vi mô phải gửi các quy định nội bộ này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
2. Cơ cấu tổ chức của hai Ủy ban do Hội đồng thành
viên quyết định nhưng mỗi Ủy ban phải có tối thiểu hai thành viên, Trưởng ban
là thành viên Hội đồng thành viên. Một thành viên Hội đồng thành viên chỉ được
là Trưởng ban của một Ủy ban. Trưởng ban và các thành viên khác của
hai Ủy ban do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm theo Điều lệ của tổ chức
tài chính vi mô.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của các Ủy ban tối thiểu gồm các nội
dung sau đây:
a) Quy chế làm việc:
(i) Số lượng thành viên của Ủy ban và trách nhiệm
của từng thành viên;
(ii) Các kỳ họp định kỳ của Ủy ban;
(iii) Việc họp bất thường của Ủy ban;
(iv) Việc đưa ra quyết định của Ủy ban;
b) Nhiệm vụ, chức năng của các Ủy ban:
(i) Đối với Ủy ban quản lý rủi ro:
- Tham mưu cho Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy
trình, chính sách thuộc thẩm quyền của Ủy ban liên quan đến quản trị rủi
ro trong hoạt động tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật và Điều
lệ của tổ chức tài chính vi mô;
- Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của tổ
chức tài chính vi mô trước những nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh
hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngắn hạn, dài hạn;
- Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các quy
trình, chính sách quản trị rủi ro hiện hành của tổ chức tài chính vi mô để đưa
các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội đồng thành viên về những yêu cầu
cần thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược hoạt động;
(ii) Đối với Ủy ban nhân sự:
- Tham mưu cho Hội đồng thành viên về quy mô
và cơ cấu Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) phù hợp với quy
mô hoạt động và chiến lược phát triển của tổ chức tài chính vi mô;
- Tham mưu cho Hội đồng thành viên xử lý các vấn đề về nhân
sự phát sinh liên quan đến các thủ tục bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và
Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô theo đúng quy định của pháp luật
và Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;
- Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng thành viên trong việc
ban hành các quy định nội bộ của tổ chức tài chính vi mô thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quy chế tuyển
chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đãi ngộ khác đối với người điều hành,
cán bộ, nhân viên của tổ chức tài chính vi mô.
Mục 2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều
hành, thành viên Ban kiểm soát
Điều 20. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Chủ tịch, thành viên
Hội đồng thành viên
1. Thành viên
Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
sau đây:
a) Không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi,
bổ sung);
b) Có thời
gian công tác ở một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán,
ngân hàng, luật từ 02 (hai) năm trở lên và có bằng đại học trở lên;
c) Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền
cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ
phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp,
tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền
kề trước thời điểm được bầu.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã từng giữ
chức vụ quản lý hoặc điều hành ở một đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân
hàng, tài chính theo Điều lệ hoặc văn bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo
cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên theo quy định của cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ 02 (hai) năm
trở lên hoặc có kinh nghiệm quản lý, điều hành tổ chức có hoạt động tài chính
vi mô từ 03 (ba) năm trở lên.
Điều 21. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Ban kiểm
soát
1. Không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi,
bổ sung).
2. Có bằng đại
học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật và có ít nhất 01 (một) năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực có liên quan hoặc có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở
lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân
hàng, luật và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí liên quan đến
lĩnh vực tài chính vi mô.
3. Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền
cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ
phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp,
tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền
kề trước thời điểm được bầu.
4. Thành viên
Ban kiểm soát chuyên trách phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 22. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Tổng Giám đốc (Giám
đốc)
Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau
đây:
1. Không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi,
bổ sung).
2. Có bằng đại
học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật.
3. Có ít nhất
02 (hai) năm kinh nghiệm làm người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc ít nhất
02 (hai) năm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối
thiểu bằng mức vốn pháp định của tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp
luật hoặc có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí quản lý trong
lĩnh vực tài chính vi mô hoặc có ít nhất 05 (năm) năm làm việc trực tiếp trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
4. Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền
cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ
phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp,
tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền
kề trước thời điểm được bổ nhiệm.
5. Cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Điều 23. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Phó Tổng Giám đốc
(Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh
1. Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật
các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung); Kế toán trưởng, Giám đốc chi
nhánh không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Có bằng đại
học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ
đảm nhiệm hoặc có bằng đại học trở lên ngoài các ngành, lĩnh vực này và có ít
nhất 02 (hai) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính hoặc
lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm.
3. Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền
cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ
phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp,
tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền
kề trước thời điểm được bầu.
4. Cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Mục 3. Chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài
chính vi mô
Điều 24. Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự
của tổ chức tài chính vi mô
1. Văn bản của
tổ chức tài chính vi mô đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến
nhân sự, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Lý do của
việc bầu, bổ nhiệm nhân sự;
b) Danh sách dự
kiến nhân sự, trong đó nêu rõ: họ và tên, chức danh hiện tại (tại tổ chức tài
chính vi mô và/hoặc doanh nghiệp, tổ chức khác - nếu có) và chức danh dự kiến bầu,
bổ nhiệm tại tổ chức tài chính vi mô;
c) Cơ cấu Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát hiện tại và dự kiến sau khi bầu, bổ nhiệm của tổ
chức tài chính vi mô (đối với trường hợp đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến
nhân sự giữ chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát). Trong đó, nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng thành viên; số lượng thành
viên Ban kiểm soát; số lượng thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát;
d) Cam kết
nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại
Luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định
tại Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
2. Văn bản
thông qua danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài chính vi mô (đối với nhân sự
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát phải nêu rõ nhiệm kỳ), cụ thể:
a) Đối với tổ
chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: văn bản của
người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu;
b) Đối với tổ
chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
(i) Trường hợp
dự kiến bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát: Văn
bản của người đại diện hợp pháp của các thành viên góp vốn;
(ii) Trường hợp
dự kiến bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc): Nghị quyết của Hội đồng thành viên.
3. Sơ yếu lý lịch
của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Phiếu lý lịch
tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm:
a) Đối với trường
hợp nhân sự có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu,
bổ nhiệm, trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được
xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Đối với
nhân sự không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu
lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và
thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước
ngoài hiện cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư
pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp tại nơi người nước ngoài đang
tạm trú.
Phiếu lý lịch
tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách
dự kiến nhân sự tối đa 06 (sáu) tháng.
5.[9]
Bản kê khai người có liên quan với nhân sự dự kiến
bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 08a ban hành kèm theo Thông tư
này.
6. Các tài liệu
khác chứng minh về việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự theo quy định tại
Điều 20, 21, 22 Thông tư này, có thể bao gồm một hoặc một số
các tài liệu sau:
a) Các
văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn của nhân sự dự kiến bầu, bổ
nhiệm, trong đó văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải
được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận theo quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ
chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật trong trường hợp nhân sự dự kiến
bầu, bổ nhiệm là cán bộ, công chức, người quản lý từ cấp phòng trở lên trong
các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm từ 50% vốn điều lệ trở lên hoặc là sỹ quan, hạ
sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
c) Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi công ty kiểm
toán độc lập của doanh nghiệp nơi nhân sự dự kiến giữ chức danh Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô đã từng công tác (nếu có mức vốn chủ sở hữu
tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với tổ chức tài chính vi mô theo quy định
của pháp luật).
Điều 25. Trình tự chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của
tổ chức tài chính vi mô
1. Chậm nhất
30 (ba mươi) ngày trước ngày dự kiến bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), tổ chức tài chính vi mô lập
01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này gửi
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị chấp thuận
danh sách dự kiến nhân sự.
2. Trong thời
hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức tài chính
vi mô, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ
chức tài chính vi mô. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức tài
chính vi mô phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước danh sách những người được bầu,
bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
Điều 26. Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận danh sách
dự kiến nhân sự
Văn bản của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài
chính vi mô có hiệu lực trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày ký. Quá thời hạn
trên mà tổ chức tài chính vi mô không hoàn thành việc bầu, bổ nhiệm nhân sự,
văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ
chức tài chính vi mô không còn giá trị.
Chương IV
VỐN ĐIỀU
LỆ, TỶ LỆ SỞ HỮU VỐN GÓP VÀ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP, MUA LẠI PHẦN VỐN GÓP
Điều 27. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là vốn
đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các thành viên góp vốn thực góp và
được ghi vào Điều lệ.
2. Việc thay đổi
vốn điều lệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Chủ sở hữu,
thành viên góp vốn không được dùng vốn
ủy thác, vốn huy động, vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào để góp vốn vào tổ chức
tài chính vi mô và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn
góp.
Điều 28. Hình thức góp vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được góp bằng
tiền là đồng Việt Nam đối với phần vốn góp của thành viên góp vốn, giá trị thực
vốn được giao, vốn được cấp của chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giá trị thực
vốn được giao, vốn được cấp của chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi
là chênh lệch giữa tài sản có và nợ phải trả của chương trình, dự án tài chính
vi mô trên báo cáo kiểm toán độc lập trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và được cơ quan có thẩm quyền,
tổ chức sở hữu vốn được giao, vốn được cấp có văn bản giao cho tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ để tham gia góp vốn thành lập
tổ chức tài chính vi mô.
Điều 29. Tỷ lệ sở hữu vốn góp
1. Tỷ lệ sở hữu
vốn góp của tất cả các thành viên góp vốn là tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội phải đạt tỷ lệ tối thiểu 25% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi
mô.
2. Tỷ lệ sở hữu
vốn góp của các thành viên góp vốn trong nước không phải là tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội không được vượt quá tỷ lệ sở hữu vốn góp của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Tỷ lệ sở hữu
vốn góp của các thành viên góp vốn nước ngoài không được vượt quá tỷ lệ sở hữu
vốn góp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
4. Tỷ lệ sở hữu
vốn góp của một thành viên góp vốn là cá nhân tối đa không vượt quá 05% vốn điều
lệ của tổ chức tài chính vi mô.
5. Tỷ lệ sở hữu
vốn góp của một thành viên góp vốn và người có liên quan tối đa không vượt quá
50% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
Điều 30. Mua lại phần vốn góp của tổ chức tài chính vi mô
1. Yêu cầu mua
lại phần vốn góp của thành viên góp vốn, điều kiện thanh toán và xử lý phần vốn
góp thực hiện theo quy định về mua lại phần vốn góp của Luật Doanh nghiệp.
2. Điều kiện để
tổ chức tài chính vi mô mua lại phần vốn góp của thành viên bao gồm:
a) Kinh doanh
liên tục có lãi trong 05 (năm) năm liền kề trước năm đề nghị mua lại phần vốn
góp và không có lỗ lũy kế;
b) Tuân thủ đầy
đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại
thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp;
c) Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 05
(năm) năm liền kề trước năm đề nghị mua lại phần vốn góp và đến thời điểm đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp;
d) Sau khi
thanh toán hết phần vốn góp được mua lại, tổ chức tài chính vi mô vẫn bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, bảo đảm các tỷ lệ an
toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức
vốn pháp định.
Điều 31. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Việc chuyển
nhượng phần vốn góp phải tuân thủ các quy định của Điều 29 Thông
tư này, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời
hạn 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ được
chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác với điều kiện đảm bảo
các tỷ lệ sở hữu vốn góp quy định tại Điều 29 Thông tư này.
3. Đối với tổ
chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, các
thành viên góp vốn được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho thành viên góp vốn, tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng phần vốn
góp của thành viên đảm bảo:
a) Không làm
thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tài chính vi mô;
b) Ưu tiên
chuyển nhượng phần vốn cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ với cùng điều kiện;
c) Việc chuyển
nhượng phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác chỉ được thực hiện khi các thành
viên góp vốn còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày chào bán và được thực hiện theo các điều kiện không ưu đãi hơn
các điều kiện chuyển nhượng cho các bên góp vốn còn lại trong tổ chức tài chính
vi mô;
d) Tổ chức, cá
nhân khác nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên phải đáp ứng điều kiện
tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
4. Việc chuyển
nhượng vốn góp phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi
thực hiện. Hồ sơ, trình tự chấp thuận việc chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương V
HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 32. Nội dung hoạt động
1. Tổ chức tài
chính vi mô được thực hiện các hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy phép do
Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Tổ chức tài
chính vi mô được thực hiện các hoạt động huy động vốn sau:
a) Nhận tiền gửi
bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
(i) Tiết kiệm
bắt buộc;
(ii) Tiền gửi
tự nguyện;
b) Vay vốn của
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và các cá nhân, tổ chức khác trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tài
chính vi mô chỉ được thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các khách
hàng tài chính vi mô và khách hàng khác để sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập
và cải thiện điều kiện sống. Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô có thể
được bảo đảm bằng tiết kiệm bắt buộc, bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và
vay vốn theo quy định của tổ chức tài chính vi mô.
4. Tổ chức tài
chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng dư nợ các khoản cho vay đối với khách hàng
tài chính vi mô trong tổng dư nợ cho vay tối thiểu 90%.
5. Tổng dư nợ
cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với một khách hàng tài chính vi mô
không được vượt quá 50 (năm mươi) triệu đồng.
Tổng dư nợ cho
vay của tổ chức tài chính vi mô đối với một khách hàng khác không được vượt quá
100 (một trăm) triệu đồng.
6. Tổ chức tài
chính vi mô được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương
mại. Tổ chức tài chính vi mô không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
7. Tổ chức tài
chính vi mô được thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác sau:
a) Ủy thác, nhận
ủy thác cho vay vốn;
b) Cung ứng
các dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô;
c) Cung ứng dịch
vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô;
d) Làm đại lý
cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
Điều 33. Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt
động của tổ chức tài chính vi mô được ghi trong Giấy phép tối đa không quá 50
(năm mươi) năm.
2. Tổ chức tài
chính vi mô thực hiện việc thay đổi thời hạn hoạt động theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 34. Địa bàn hoạt động
1. Địa bàn hoạt
động của tổ chức tài chính vi mô được quy định trong Giấy phép.
2. Việc chuyển
đổi mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép trên cơ
sở chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
3. Tổ chức tài
chính vi mô thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động ra ngoài tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng
lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Điều 35. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tài chính vi mô
Tổ chức tài
chính vi mô thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động cho vay theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ
chức tài chính quy mô nhỏ quy định tại Thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày
16/6/2010 cho đến khi Ngân hàng Nhà nước ban hành hướng dẫn về việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức
tài chính vi mô.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 36. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Làm đầu mối
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; trình Thống đốc xem xét, quyết định cấp
Giấy phép, chấp thuận danh sách những người được
dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành
viên, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám
đốc) tổ chức tài chính vi mô, chấp thuận việc chuyển đổi các đơn vị trực thuộc
của chương trình, dự án tài chính vi mô.
2.[10]Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm
của tổ chức tài chính vi mô trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ trì phối hợp với các Vụ, Cục thuộc
Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét các vấn đề có
liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
4. Xử lý các vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.
Điều 37. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1.[11] Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm của đơn
vị trực thuộc của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàntheo quy định của pháp luật.
2. Tham gia ý
kiến với Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo quy định
tại Thông tư này.
3. Kiểm tra,
chỉ đạo, giám sát tổ chức tài chính vi mô thực hiện và đảm bảo các điều kiện
theo quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước trước khi tiến hành khai
trương hoạt động và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) về điều kiện và tình hình tiến hành khai trương hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô.
4. Chỉ đạo, hướng
dẫn, giám sát, kiểm tra tổ chức tài chính vi mô có hoạt động trên địa bàn trong
việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH [12],[13]
Điều 38. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các
tổ chức tài chính vi mô đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng
Nhà nước cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng không đáp ứng
quy định về thành viên sáng lập tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này
thì vẫn được tiếp tục hoạt động và không phải điều chỉnh lại thành viên sáng lập.
2. Trong thời
hạn 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
tổ chức tài chính vi mô đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng
Nhà nước cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải hoàn tất việc
thành lập Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
3. Đối với các
hợp đồng cho vay được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và
phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm
ký kết, tổ chức tài chính vi mô và khách
hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn
của hợp đồng cho vay hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 39. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
2. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, các quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động
tại Thông tư số 02/2008/TT-NHNN ngày 02/4/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và Nghị định
số 165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam hết hiệu lực thi hành.
Điều 40. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này./.
Phụ lục số 01a
Đơn đề nghị cấp giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp thành lập tổ chức tài chính vi
mô
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày
23/02/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
........ ngày....... tháng....... năm......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ
Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Thông
tư số /20..... /TT-NHNN ngày..... /..... /20..... của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tổ
chức tài chính vi mô;
Căn cứ Biên bản
cuộc họp thành viên sáng lập hoặc văn bản của chủ sở hữu là (tên tổ chức)
ngày..... tháng..... năm..... về việc thành lập tổ chức tài chính vi
mô.......................;
Các thành viên
sáng lập (hoặc chủ sở hữu) đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động tổ chức tài chính vi mô với các nội dung sau đây:
1. Tên Tổ chức
tài chính vi mô:
- Tên đầy đủ bằng
tiếng Việt;
- Tên viết tắt
bằng tiếng Việt;
- Tên đầy đủ bằng
tiếng Anh (nếu có);
- Tên viết tắt
bằng tiếng Anh (nếu có);
- Tên giao dịch
(nếu có).
2. Địa điểm đặt
trụ sở chính, số điện thoại, số fax,
3. Địa bàn hoạt
động:
4. Nội dung hoạt
động: (ghi rõ các nội dung đề nghị)
5. Thời hạn hoạt
động:
6. Vốn điều lệ:
Chúng tôi xin
cam kết:
- Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn, hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Thực hiện
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký khai trương và công bố thông tin theo qui định của
pháp luật.
- Chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ
chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô.
.............., ngày.... tháng..... năm.....
Các thành viên
sáng lập (hoặc chủ sở hữu) tổ chức tài chính vi mô................ (Thành viên
sáng lập là cá nhân ký và ghi đầy đủ họ và tên, thành viên sáng lập là pháp
nhân (hoặc chủ sở hữu) do người đại diện theo pháp luật ký, đóng dấu và ghi đầy
đủ họ tên).
Phụ lục số 01b
Đơn đề nghị cấp giấy
phép thành lập và hoạt động trường hợp thành lập tổ chức tài chính vi mô trên
cơ sở chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày
23/02/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
........ ngày...... tháng....... năm......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ
Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Thông
tư số /20.... /TT-NHNN ngày .../.../20.. của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tổ chức
tài chính vi mô;
Căn cứ Biên bản
cuộc họp thành viên sáng lập hoặc văn bản của chủ sở hữu là (tên tổ chức)
ngày..... tháng..... năm..... về việc thành lập tổ chức tài chính vi
mô.......................;
..........................(Tên
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, hội, quỹ
xã hội, quỹ từ thiện thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển
đổi) đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
tổ chức tài chính vi mô với các nội dung sau đây:
1. Tên Tổ chức
tài chính vi mô:
- Tên đầy đủ bằng
tiếng Việt;
- Tên viết tắt
bằng tiếng Việt;
- Tên đầy đủ bằng
tiếng Anh (nếu có);
- Tên viết tắt
bằng tiếng Anh (nếu có);
- Tên giao dịch
(nếu có).
2. Địa điểm đặt
trụ sở chính, số điện thoại, số fax,
3. Địa bàn hoạt
động:
4. Nội dung hoạt
động: (ghi rõ các nội dung đề nghị)
5. Thời hạn hoạt
động:
6. Vốn điều lệ:
Chúng tôi xin
cam kết:
- Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn, hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Kế thừa toàn
bộ quyền và nghĩa vụ có liên quan của chương trình, dự án tài chính vi mô... (tên chương trình, dự án tài
chính vi mô).
- Thực hiện
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký khai trương và công bố thông tin theo qui định của
pháp luật.
- Chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ
chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô.
.............., ngày.... tháng..... năm.....
Người đại diện
hợp pháp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hội, quỹ xã hội, quỹ
từ thiện thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi ký (trong trường hợp chuyển đổi chương trình, dự án
tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên) hoặc các thành viên góp vốn ký (trong trường hợp chuyển đổi chương
trình, dự án tài chính vi mô thành tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên).
(Thành viên
sáng lập là cá nhân ký và ghi đầy đủ họ tên, thành viên sáng lập là pháp nhân
do người đại diện theo pháp luật ký, đóng dấu và ghi đầy đủ họ tên).
Phụ lục số 02[14]
Phụ lục số 07
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Phụ lục số 02
Mẫu Sơ yếu lý lịch
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
Ảnh màu (4x6) đóng dấu giáp lai của cơ quan xác nhận lý
lịch
|
|
SƠ YẾU LÝ LỊCH
|
1. Về bản thân
- Họ và
tên khai sinh.
- Họ và tên
thường gọi.
- Bí danh (nếu
có).
- Ngày, tháng,
năm sinh.
- Số Chứng minh
nhân dân hoặc số định danh cá nhân, nơi ở hiện tại (trường hợp khác nơi đăng ký
thường trú, tạm trú) đối với cá nhân
có quốc tịch Việt Nam.
- Số hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch/các quốc
tịch (nếu có), nơi ở hiện tại đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam.
- Tên, địa chỉ pháp
nhân mà mình đại diện; số vốn góp và tỷ lệ vốn góp (trường hợp thành viên góp vốn là pháp nhân).
2. Trình độ
học vấn:
- Giáo dục phổ thông.
- Học hàm, học
vị (nêu rõ tên, địa chỉ trường; chuyên ngành học; thời gian học; bằng cấp (liệt
kê đầy đủ các bằng cấp).
3. Quá
trình công tác:
- Nghề nghiệp, đơn vị, chức vụ công tác từ năm 18 tuổi đến nay(1):
STT
|
Thời gian (từ tháng/năm đến tháng/năm)(2)
|
Đơn vị công tác
|
Chức vụ
|
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và nhiệm vụ được giao
|
Ghi chú(3)
|
|
|
|
|
|
|
- Khen thưởng, kỷ luật,
trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính(4).
4. Năng lực hành vi
dân sự(5)
5. Cam kết trước
pháp luật
Tôi cam kết:
- Không vi phạm các
quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
- Đáp
ứng tiêu chuẩn, điều kiện để giữ chức danh…………………. tại Tổ chức tài chính vi
mô………(6)
-
Thông báo cho Tổ chức tài chính vi mô……… về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến nội
dung bản khai trên phát sinh trong thời gian Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang
xem xét đề nghị của Tổ chức tài chính vi mô………………(7)
- Các
thông tin cá nhân tôi cung cấp cho tổ chức tài chính vi mô là đúng sự thật. Tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào không đúng với sự
thật tại bản khai này.
|
....., ngày..... tháng..... năm.....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)(8)
|
Ghi
chú:
Người
khai phải kê khai đầy đủ thông tin theo yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật
và tổ chức tài chính vi mô về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ, trường
hợp không phát sinh thì ghi rõ không có.
(1)
Người khai phải kê khai đầy đủ công việc, đơn vị công tác, các chức vụ đã và đang
nắm giữ.
(2)
Phải đảm bảo tính liên tục về mặt thời gian.
(3)
Ghi chú nếu đơn vị công tác thuộc các trường hợp sau:
(i) Doanh nghiệp mà
Nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;
(ii) Đơn vị theo quy định
tại điểm e khoản 2 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
(iii) Đơn vị theo quy
định tại điểm c, d khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ
sung).
(4)
Ghi cụ thể nếu nhân sự thuộc trường hợp nêu tại điểm đ, h khoản 1 Điều 33 Luật
Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).
(5)
Ghi cụ thể:
(i) Đầy
đủ/Hạn chế/Mất năng lực hành vi dân sự.
(ii)
Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
(đối với trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có thông tin này).
(6),
(7): Cam kết khi khai thông tin để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét chấp thuận
danh sách nhân sự dự kiến.
(8)
Chữ ký phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Ngoài những nội dung
cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết.
Phụ lục số 03a
Mẫu Giấy phép đối với
trường hợp thành lập tổ chức tài chính vi mô
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày
23/02/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-NHNN
|
Hà Nội, ngày… tháng …năm…
|
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định
số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Thông
tư số /20..... /TT-NHNN ngày..... /..... /20..... của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tổ
chức tài chính vi mô;
Xét đơn đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tài chính vi mô...… và hồ sơ kèm
theo;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép thành lập Tổ chức tài chính vi mô sau đây:
1. Tên của Tổ
chức tài chính vi mô:
- Tên đầy đủ bằng
tiếng Việt:
- Tên đầy đủ bằng
tiếng Anh:
- Tên viết tắt:
- Địa chỉ trụ
sở chính:
2. Chủ sở hữu/các thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn góp tại tổ chức tài
chính vi mô:
3. Vốn điều lệ:
4. Nội dung, phạm vi hoạt động: (ghi rõ nội dung chấp thuận)
5. Thời hạn hoạt động:
6. Địa bàn hoạt động:
Điều 2.
Trong quá trình hoạt động, tổ chức tài chính vi mô phải tuân thủ pháp luật Việt
Nam.
Điều 3.
Giấy phép này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4.
Giấy phép tổ chức tài chính vi mô được lập thành 05 (năm) bản chính: 01 (một) bản
cấp cho tổ chức tài chính vi mô; 01 (một) bản để đăng ký doanh nghiệp; 03 (ba)
bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gồm: 01 (một) bản lưu tại Văn phòng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; 01 (một) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh.......... (nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính); 01 (một) bản
lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- UBND Tỉnh/Thành phố …;
- Bộ Công an;
- Lưu VP, TTGSNH.
|
THỐNG ĐỐC
|
Phụ lục số 03b
Mẫu Giấy phép đối với
trường hợp thành lập tổ chức tài chính vi mô trên cơ sở chuyển đổi chương
trình, dự án tài chính vi mô
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày 23/02/2018 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-NHNN
|
Hà Nội, ngày… tháng …năm…
|
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định
số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Thông
tư số /20..... /TT-NHNN ngày...... /...... /20..... của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tổ
chức tài chính vi mô;
Xét đơn đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tài chính vi mô...… và hồ sơ kèm
theo;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép thành lập Tổ chức tài chính vi mô sau đây:
1. Tên của Tổ
chức tài chính vi mô:
- Tên đầy đủ bằng
tiếng Việt:
- Tên đầy đủ bằng
tiếng Anh:
- Tên viết tắt:
- Địa chỉ trụ
sở chính:
2. Chủ sở hữu/các thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn góp tại tổ chức tài
chính vi mô:
3. Vốn điều lệ:
4. Nội dung, phạm vi hoạt động: (ghi rõ nội dung chấp thuận)
5. Thời hạn hoạt động:
6. Địa bàn hoạt động:
Điều 2.
Trong quá trình hoạt động, tổ chức tài chính vi mô phải tuân thủ pháp luật Việt
Nam.
Điều 3.
Tổ chức tài chính vi mô kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ có liên quan của
chương trình, dự án tài chính vi mô... (tên chương trình, dự án tài chính vi
mô) và có trách nhiệm thông báo đến các chủ nợ, khách gửi tiền về việc được cấp
Giấy phép.
Điều 4.
Giấy phép này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 5.
Giấy phép tổ chức tài chính vi mô được lập thành 05 (năm) bản chính: 01 (một) bản
cấp cho tổ chức tài chính vi mô; 01 (một) bản để đăng ký doanh nghiệp; 03 (ba)
bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gồm: 01 (một) bản lưu tại Văn phòng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; 01 (một) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh.......... (nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính); 01 (một) bản
lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- UBND Tỉnh/Thành phố …;
- Bộ Công an;
- Lưu VP, TTGSNH.
|
THỐNG ĐỐC
|
Phụ lục số 04 [15]
Phụ lục số 08a [16]
Bảng kê khai người
có liên quan sử dụng khi đề nghị chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày
29/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
STT
|
Người khai và “người có liên quan” của người khai
|
Số CMND/số định danh cá nhân/số Hộ chiếu (1)
|
Mối quan hệ với người khai(2)
|
Chức vụ tại tổ chức tài chính vi mô đề nghị
|
I
|
Người kê khai
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
Người khai
|
|
II
|
Người có liên
quan
|
2
|
Nguyễn Thị B
|
|
Vợ
|
|
Tôi cam kết các thông tin
cung cấp trên đây là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính đầy đủ, trung thực, chính xác của các thông tin kê khai nêu trên.
|
......, ngày..... tháng..... năm.....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)(3)
|
Ghi chú:
(1) Số
Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân đối với cá nhân có quốc tịch Việt
Nam; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu đối với cá nhân
không có quốc tịch Việt Nam.
(2) Căn cứ mối quan hệ
thực tế của người có liên quan thuộc trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản
28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung) và quy định có liên
quan để điền vào cột này.
(3) Chữ ký phải được
chứng thực theo quy định của pháp luật.
Ngoài những nội dung tối
thiểu nêu trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết.
Phụ lục số 08b [17]
Bảng kê khai người
có liên quan sử dụng khi đề nghị xem xét điều kiện thành viên góp vốn là cá
nhân
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
STT
|
Người khai và “người có liên quan” của người khai
|
Số CMND/
số định danh cá nhân/số Hộ chiếu; Số Giấy phép(1)
|
Mối quan hệ với người khai(2)
|
Đã tham gia góp vốn tổ chức tín dụng
|
Số vốn góp tại tổ chức tài chính vi mô khi thành lập
|
Tên, địa chỉ tổ chức tín dụng
|
Tỷ lệ góp vốn điều lệ của tổ chức tín dụng (%)
|
I
|
Người kê khai
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
Người khai
|
|
|
|
II.
|
Người có liên
quan/Tổ chức có liên quan
|
|
1
|
Nguyễn Thị B
|
|
Vợ
|
|
|
|
2
|
Công ty X
|
|
Là công ty do ông A là Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc (Giám
đốc),…
|
|
|
|
Tôi
cam kết các thông tin cung cấp trên đây là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính đầy đủ và trung thực của các thông tin kê khai nêu
trên.
|
.....,ngày..... tháng..... năm.....
Người khai(3)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi
chú:
(1) Số
Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân đối với cá nhân có quốc tịch Việt
Nam; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu đối với cá nhân
không có quốc tịch Việt Nam; Số Giấy phép thành
lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương đối với
tổ chức.
(2) Căn cứ mối quan hệ
thực tế của người có liên quan thuộc trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản
28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung) và quy định có liên
quan để điền vào cột này.
(3) Chữ ký phải được
chứng thực theo quy định của pháp luật. Nếu là tổ chức, người ký tên người khai
là đại diện hợp pháp của tổ chức và đóng dấu.
Ngoài
những nội dung tối thiểu nêu trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác
nếu thấy cần thiết.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc
cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.”
[2] Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng có căn cứ ban hành
như sau:
‘Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc
nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng.”
[3] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp
thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[4] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp
thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[5] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp
thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[6] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp
thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[7] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp
thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[8] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp
thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[9] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp
thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[10] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có
liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2019.
[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có
liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2019.
[12] Điều 6 và Điều 7 của Thông tư số 13/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực
kể từ ngày 05/10/2019 quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2019, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều 2 Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2019./.”
[13] Điều 9 và Điều 10 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi
thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
2. Đối với các hồ sơ Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam nhận được trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành
mà chưa được xem xét, xử lý thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
01/2023/TT-NHNN, Thông tư số 03/2018/TT-NHNN, Thông tư số 22/2022/TT-NHNN,
Thông tư số 10/2018/TT-NHNN, Thông tư số 23/2018/TT-NHNN, Thông tư
25/2017/TT-NHNN, Thông tư số 22/2018/TT-NHNN.
3. Thông tư này bãi bỏ khoản 13
Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-NHNN ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên
quan đến việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.”
[14] Phụ lục này
được thay thế theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi
thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[15] Phụ lục này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số
24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan
đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[16] Phụ lục này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi
thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
[17] Phụ lục này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi
thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.