NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUỸ BẢO ĐẢM AN TOÀN HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23
tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về Quỹ bảo
đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2017/TT-NHNN ngày 05
tháng 07 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về
Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định về Quỹ bảo đảm an
toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc trích nộp
phí tham gia, quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo toàn) nhằm hỗ trợ
bảo đảm an toàn cho hoạt động của hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân.
2. Quỹ bảo toàn là một quỹ tài chính
của hệ thống tổ chức tín dụng là hợp tác xã (bao gồm ngân hàng hợp tác xã và
các quỹ tín dụng nhân dân) do ngân hàng hợp tác xã lập trên cơ sở phí trích nộp
của ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân thành viên, đặt tại ngân
hàng hợp tác xã và do ngân hàng hợp tác xã quản lý, sử dụng theo quy định tại
Thông tư này và quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ngân hàng hợp tác xã.
2. Các quỹ tín dụng nhân dân.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc trích nộp phí tham gia, quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động
1. Quỹ bảo toàn là quỹ tài chính thuộc
sở hữu chung của thành viên (ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân)
do ngân hàng hợp tác xã quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư này.
2. Quỹ bảo toàn được sử dụng để cho
vay hỗ trợ có hoàn trả cho quỹ tín dụng nhân dân khi gặp khó khăn về tài chính,
khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường.
3. Hoạt động của Quỹ bảo toàn không
vì mục tiêu lợi nhuận, theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
4. Chi phí hoạt động Quỹ bảo toàn được
bù đắp từ lãi cho vay, đầu tư của Quỹ bảo toàn.
5. Nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo
toàn được sử dụng trên nguyên tắc đảm bảo an toàn nguồn vốn và đáp ứng yêu cầu
cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trích nộp
Quỹ bảo toàn
1. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân (trừ trường hợp đang bị áp dụng kiểm soát đặc biệt) có trách nhiệm
trích nộp phí tham gia đầy đủ, đúng hạn vào Quỹ bảo toàn một năm một lần trước
ngày 31/01 của năm tiếp theo. Việc trích nộp phí tham gia Quỹ bảo toàn của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này bắt đầu
thực hiện từ năm tài chính 2014.
2.2 Việc
trích nộp Quỹ bảo toàn theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như
sau:
a) Mức phí trích nộp hằng năm bằng 0,08% dư nợ cho vay bình quân năm liền kề trước kết thúc vào ngày 31/12 của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Dư nợ cho vay bình quân năm được tính
bằng tổng dư nợ cho vay (nhóm 1 và nhóm 2 theo quy định về phân loại nợ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) tại thời điểm cuối mỗi tháng trong năm chia cho số
tháng phải tính thực tế. Riêng đối với ngân hàng hợp tác xã, số
dư nợ cho vay tại thời điểm cuối mỗi tháng được loại trừ phần dư nợ cho vay điều
hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên;
b) Việc trích nộp Quỹ bảo toàn của
năm tài chính chỉ được thực hiện khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn
trước khi trích nộp thấp hơn 1,5% tổng tài sản có của hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân.
Trường hợp, sau khi trích nộp Quỹ bảo
toàn của năm tài chính dẫn đến tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn cao hơn hoặc bằng 1,5% tổng tài sản có của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân thì
Ngân hàng Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân vẫn thực hiện trích nộp Quỹ bảo
toàn đối với năm tài chính đó;
c) Số tiền trích nộp Quỹ bảo toàn được
hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.
3. Chênh lệch thu từ lãi và chi phí
trong hoạt động của Quỹ bảo toàn, lợi nhuận được để lại từ nguồn vốn hỗ trợ của
Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã theo quy định pháp luật được sử dụng bổ sung
Quỹ bảo toàn.
Điều 5. Quản lý
Quỹ bảo toàn
1. Quỹ bảo toàn được quản lý theo Quy
chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn do ngân hàng hợp tác xã xây dựng và ban
hành sau khi được Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua để thực hiện
trong toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản
lý và sử dụng Quỹ bảo toàn phải được Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã
thông qua.
2. Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo
toàn tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Nguyên tắc tổ chức quản lý, sử dụng
Quỹ bảo toàn là cho vay hỗ trợ có hoàn trả cho quỹ tín dụng nhân dân khi gặp
khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động
bình thường; không vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
b) Các quy định cụ thể về việc sử dụng
Quỹ bảo toàn, trong đó:
- Quỹ tín dụng nhân dân được vay hỗ
trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
- Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị
cho vay hỗ trợ;
- Mức cho vay hỗ trợ; thời hạn cho
vay hỗ trợ; lãi suất cho vay hỗ trợ; các cam kết khi nhận cho vay hỗ trợ.
c) Cơ chế giải
ngân nguồn vốn cho vay hỗ trợ;
d) Các biện pháp theo dõi, chấn chỉnh,
củng cố hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được vay hỗ trợ; cơ chế kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay của quỹ tín dụng nhân dân được hỗ trợ;
đ) Nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền
xử lý rủi ro đối với các khoản cho vay hỗ trợ không thu hồi được vốn;
e) Việc sử dụng nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn;
g) Cơ chế thu, chi tài chính phục vụ
cho hoạt động của Quỹ bảo toàn theo quy định của pháp luật có liên quan;
h) Quy định chế độ báo cáo của các quỹ
tín dụng nhân dân được vay hỗ trợ.
Điều 6. Sử dụng
Quỹ bảo toàn
1. Quỹ bảo toàn được sử dụng để cho
vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân khi gặp khó khăn về tài chính, khó khăn
chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường.
2. Trên cơ sở đảm bảo an toàn nguồn vốn
và đáp ứng yêu cầu cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân, nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn được:
a) Gửi tại ngân hàng hợp tác xã, ngân
hàng thương mại theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn;
b) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu
Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục, thời hạn, lãi suất cho vay hỗ trợ từ Quỹ bảo toàn
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn,
lãi suất cho vay hỗ trợ thực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn
do ngân hàng hợp tác xã ban hành.
Điều 8. Chấm dứt,
thanh lý Quỹ bảo toàn
Việc chấm dứt, thanh lý Quỹ bảo toàn
thực hiện theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương III
BÁO CÁO VÀ KIỂM
TRA, GIÁM SÁT
Điều 9. Báo cáo với
Cơ quan quản lý Nhà nước
1. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 15/7,
ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi
báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
2. Hằng năm, chậm nhất sau 45 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi các báo
cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng):
a) Báo cáo tình hình hoạt động và báo
cáo tình hình tài chính năm trước của Quỹ bảo toàn;
b) Báo cáo về kết quả giám sát, kiểm
toán nội bộ của Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã về tình
hình hoạt động và kết quả tài chính của Quỹ bảo toàn.
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10. Báo cáo
nội bộ
Ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi
báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm của Quỹ bảo toàn cho các
thành viên chậm nhất vào ngày 31/01 hằng năm; đồng thời chịu trách nhiệm báo
cáo, giải trình theo yêu cầu của các thành viên đối với các báo cáo nêu trên.
Điều 11. Quản
lý, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thanh tra, giám sát ngân hàng hợp tác xã trong việc lập,
quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 12. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng:
Thanh tra, giám
sát ngân hàng hợp tác xã trong việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn theo
quy định tại Thông tư này.
2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam:
Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng xử lý các vấn đề vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai lập,
quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn.
Điều 13. Trách
nhiệm của ngân hàng hợp tác xã
1. Lập Quỹ bảo toàn theo quy định tại
Thông tư này.
2. Tính, nộp đúng
hạn và đầy đủ phí tham gia vào Quỹ bảo toàn.
3. Kiểm tra việc
tính, trích nộp phí và đôn đốc các quỹ
tín dụng nhân dân nộp đúng hạn, đầy đủ phí tham gia vào Quỹ bảo toàn.
4. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm
về việc sử dụng Quỹ bảo toàn.
5. Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ bảo toàn, trình Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua để ban
hành và thực hiện trong toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại
Khoản 2 Điều 5 Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Báo cáo tình hình hoạt động và
tình hình tài chính của Quỹ bảo toàn tại Đại hội thành viên của ngân hàng hợp
tác xã.
7. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 14. Trách
nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân
1. Tính, nộp đúng hạn và đầy đủ phí
tham gia vào Quỹ bảo toàn.
2. Thực hiện nghiêm túc Quy chế quản
lý và sử dụng Quỹ bảo toàn và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sử dụng đúng mục đích khoản vay hỗ
trợ từ Quỹ bảo toàn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3
Điều 15. Quy định
chuyển tiếp
1. Chuyển toàn bộ khoản phí các quỹ
tín dụng nhân dân đã trích nộp tham gia thí điểm Quỹ an
toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân vào Quỹ bảo toàn. Khoản
phí của quỹ tín dụng nhân dân đã trích nộp tham gia thí điểm Quỹ an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân được trừ vào số phí phải
nộp của năm 2014 và các năm tiếp theo.
2. Chuyển toàn bộ
dư nợ các khoản đã cho vay trong thời gian thực hiện thí điểm Quỹ an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân vào Quỹ bảo toàn. Các quỹ tín dụng nhân dân có dư nợ trong thời gian thí điểm
Quỹ an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân phải nhận nợ và trả nợ đã vay cho Quỹ bảo toàn.
3. Ngân hàng hợp tác xã hướng dẫn cụ
thể trình tự, thủ tục việc chuyển tiếp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15
tháng 3 năm 2014.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Lưu VP, PC3 (2).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|