NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 01 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC THIẾT KẾ MẪU TIỀN, CHẾ BẢN VÀ QUẢN LÝ IN, ĐÚC
TIỀN VIỆT NAM
Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 01
năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 24/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc
tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày
02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản
quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và
Kho quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền
Việt Nam.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc thiết kế mẫu tiền; chế
tạo bản in, khuôn đúc tiền và quản lý in, đúc tiền Việt Nam của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước.
2.[2] Cơ sở in,
đúc tiền trong nước (sau đây gọi là cơ sở in, đúc tiền).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công
việc thiết kế mẫu tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc và in, đúc tiền.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Mẫu thiết kế đồng tiền là bản vẽ mẫu tiền, gồm:
mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng và mẫu tiền mới để phát hành vào lưu thông.
2. Mẫu thiết kế chính thức là mẫu thiết kế đồng
tiền mới đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Mẫu in, đúc chuẩn là mẫu in, đúc thử đơn hình
hoặc mẫu in thử đa hình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
4. Bản in gốc, khuôn đúc gốc là bản in, khuôn
đúc của mẫu in, đúc chuẩn đơn hình đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt
là Thống đốc) phê duyệt và nghiệm thu.
5. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là đặc tính kỹ
thuật của đồng tiền về chất liệu in, đúc; mực in; công nghệ chế tạo bản in,
khuôn đúc; công nghệ in, đúc tiền; các yếu tố kỹ thuật bảo an và tiêu chuẩn
khác có liên quan.
Chương II
THIẾT KẾ MẪU TIỀN
Điều 4. Xây dựng Đề án thiết
kế mẫu tiền
1. Căn cứ vào chủ trương thiết kế mẫu tiền đã được
Thống đốc phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ nghiên cứu, xây dựng Đề án thiết
kế mẫu tiền trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Đề án
thiết kế mẫu tiền phải xác định các nội dung: cơ cấu mệnh giá, kích thước, màu
sắc, chất liệu, trọng lượng, chủ đề, kỹ thuật bảo an; công nghệ sản xuất; các
yêu cầu kỹ thuật khác; kinh phí và việc tổ chức thực hiện Đề án.
2. Thống đốc phê duyệt Đề án thiết kế mẫu nghiên
cứu, mẫu dự phòng. Đối với Đề án thiết kế mẫu tiền mới, Thống đốc trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Điều 5. Thiết kế mẫu tiền
1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ xây dựng
và triển khai Kế hoạch thiết kế mẫu tiền theo đúng Đề án thiết kế mẫu tiền đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch thiết kế mẫu tiền phải xác định nội
dung công việc đối với từng mẫu tiền và thời gian thực hiện.
2. Yêu cầu đối với mẫu thiết kế đồng tiền
a) Có tính thẩm mỹ cao, thể hiện bản sắc văn hóa
dân tộc; đảm bảo độ bền, khả năng chống giả cao và phù hợp với xu hướng thiết kế
mẫu tiền trên thế giới.
b) Dễ nhận biết các mệnh giá và tính xác thực của
đồng tiền; thuận tiện trong sử dụng, bảo quản và kiểm đếm, kiểm tra tiền thật,
tiền giả, phân loại tiền bằng máy.
c) Phù hợp với vật liệu in, đúc tiền; công nghệ
chế bản, in, đúc tiền; trang thiết bị của cơ sở in, đúc tiền.
Điều 6. Trình duyệt mẫu thiết
kế đồng tiền
1. Sau khi hoàn thành việc thiết kế mẫu tiền
theo Đề án đã được phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ lập Hồ sơ trình cấp thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng
tiền bao gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị phê duyệt mẫu thiết
kế đồng tiền.
b) Mẫu thiết kế hoàn chỉnh.
c) Bố cục kỹ thuật.
d) Yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, gồm:
- Loại giấy in, mực in, phôi tiền kim loại.
- Các yếu tố kỹ thuật bảo an.
- Công nghệ chế tạo bản in, khuôn đúc và công
nghệ in, đúc tiền.
đ) Ước tính sơ bộ giá thành sản phẩm (đối với mẫu
dự phòng, mẫu tiền mới).
e) Đề án thiết kế mẫu tiền đã được phê duyệt.
g) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Thống đốc phê duyệt mẫu nghiên cứu, mẫu dự
phòng. Đối với mẫu tiền mới, Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Việc điều chỉnh, sửa đổi mẫu thiết kế đồng tiền
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Chương III
CHẾ TẠO BẢN IN, KHUÔN
ĐÚC TIỀN
Điều 7. Chế tạo bản in gốc,
khuôn đúc tiền gốc
1.[3] Căn cứ nhiệm
vụ in, đúc tiền hoặc yêu cầu nâng cao chất lượng đồng tiền, Cục Phát hành và
Kho quỹ xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn
đúc gốc. Trường hợp bản in gốc, khuôn đúc gốc của đồng tiền đang lưu hành bị
suy giảm chất lượng hoặc bị hỏng do nguyên nhân khác, Cục Phát hành và Kho quỹ
trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo và thay thế bản in gốc, khuôn đúc gốc
trên cơ sở báo cáo đánh giá và đề xuất của cơ sở in, đúc tiền. Kế hoạch chế tạo
và thay thế bản in gốc, khuôn đúc gốc phải bao gồm nội dung xử lý bản in gốc,
khuôn đúc gốc bị thay thế.
Việc chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc phải thể
hiện trung thực, đầy đủ nội dung của mẫu thiết kế chính thức và đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền ở trong nước
để chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc do Thống đốc quyết định trên cơ sở đề nghị
của Cục Phát hành và Kho quỹ. Trường hợp chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền gốc
ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền
gốc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí
mật nhà nước trong ngành ngân hàng.
3.[4] Căn cứ vào kế
hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc đã được Thống đốc phê duyệt nêu tại khoản
1 Điều này, Cục Phát hành và Kho quỹ ký hợp đồng với cơ sở in, đúc tiền để chế
tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc của từng loại tiền. Sau khi hoàn thành hợp đồng
chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc, cơ sở in, đúc tiền phải giao bản in gốc,
khuôn đúc gốc, mẫu in, đúc chuẩn và hồ sơ, tài liệu, tập tin thiết kế mẫu thiết
kế chính thức, tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc cho Cục Phát hành và
Kho quỹ.
4. Trường hợp phải điều chỉnh, sửa đổi một số
chi tiết trên bản in, khuôn đúc để phù hợp với thiết bị, công nghệ hoặc chất liệu
in, đúc tiền dẫn đến việc phải điều chỉnh, sửa đổi mẫu thiết kế chính thức, cơ sở
in, đúc tiền phải có văn bản đề nghị Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, trình Thống
đốc theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
5.[5] Căn cứ hợp đồng
in, đúc tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ bàn giao cho cơ sở in, đúc tiền lưu giữ,
bảo quản, sử dụng: tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc; một bộ bản in gốc;
một bộ khuôn đúc gốc; một bộ mẫu in chuẩn đa hình; một bộ mẫu in đơn sắc; sắc
biểu và hồ sơ tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được xác định trong hợp đồng
in, đúc tiền đã ký.
Điều 8. In, đúc thử
1. Trong quá trình chế tạo bản in gốc, khuôn đúc
gốc, cơ sở in, đúc tiền phải thực hiện in, đúc thử nhằm xác định mẫu in, đúc
chuẩn có chất lượng cao nhất và hoàn thiện bản in, khuôn đúc.
2. Phương thức in, đúc thử
a) Đối với tiền kim loại: đúc, dập thử đơn hình
trên phôi tiền kim loại.
b)[6] Đối với tiền
giấy: in thử trên loại chất liệu sẽ dùng để in tiền hoặc tương tự, thực hiện
theo mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Sau khi hoàn thành việc in, đúc thử, cơ sở
in, đúc tiền phải lập và gửi Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử theo quy định tại
Điều 10 Thông tư này đến Cục Phát hành và Kho quỹ.
Điều 9. Khóa an toàn
1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định
loại khóa an toàn và việc cài đặt khóa an toàn cho từng mẫu tiền. Người cài đặt
khóa an toàn do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ chỉ định bằng văn bản, có
trách nhiệm lập, bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ
ngay sau khi hoàn thành công việc.
2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trực tiếp
quản lý khóa an toàn và có trách nhiệm báo cáo Thống đốc bằng văn bản ngay sau
khi cài đặt xong khóa an toàn.
3. Cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến việc
cài đặt khóa an toàn có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước về khóa an toàn theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 10. Hồ sơ trình duyệt
mẫu in, đúc thử
1. Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình
a) Văn bản đề nghị Thống đốc phê duyệt mẫu in,
đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc.
b) Mẫu in, đúc thử đơn hình.
c) Tài liệu kỹ thuật về bản in, khuôn đúc.
d) Kết quả thí nghiệm, đánh giá về chất lượng kỹ
thuật của mẫu in, đúc thử đơn hình.
2. Hồ sơ trình duyệt mẫu in thử đa hình
a) Văn bản đề nghị Cục Phát hành và Kho quỹ phê
duyệt mẫu in thử đa hình.
b) Mẫu in chuẩn đơn hình.
c) Mẫu in thử đa hình.
d) Kết quả thí nghiệm, đánh giá về chất lượng kỹ
thuật của mẫu in thử đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình.
Điều 11. Thẩm định mẫu in,
đúc thử
1.[7] Sau khi nhận
được hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử của cơ sở in, đúc tiền theo quy định tại
Điều 10 Thông tư này, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm
tổ chức đánh giá, thẩm định các mẫu in, đúc thử và đề xuất nghiệm thu bản in gốc,
khuôn đúc gốc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết
kế quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Kết quả thẩm định
mẫu in, đúc thử và đề xuất nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc phải được thể
hiện bằng văn bản.
Trong quá trình thẩm định, trường hợp các mẫu
in, đúc thử chưa đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế quy định tại
khoản 1 Điều 6 Thông tư này, Cục Phát hành và Kho quỹ có
trách nhiệm yêu cầu cơ sở in, đúc tiền tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện bản in,
khuôn đúc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng
đồng tiền.
2. Trường hợp cần thuê cá nhân, tổ chức ở trong
nước, nước ngoài đánh giá về các mẫu in, đúc thử, bản in, khuôn đúc tiền, Cục
Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định.
Điều 12. Phê duyệt mẫu in,
đúc thử
1.[8] Thống đốc
phê duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in, khuôn đúc theo đề nghị
của Cục Phát hành và Kho quỹ trên cơ sở kết quả thẩm định mẫu in, đúc thử, hồ
sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình quy định tại khoản 1 Điều
10 Thông tư này và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Thông tư này đã được Thống đốc phê duyệt.
2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt
mẫu in chuẩn đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình, tiêu chuẩn kỹ thuật đồng
tiền, kết quả thẩm định mẫu in thử đa hình.
Điều 13. Chế bản và in, đúc
thử phục vụ nghiên cứu, ứng dụng[9]
1. Trường hợp cần nghiên cứu, thử nghiệm kỹ thuật,
công nghệ thông qua việc chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng, Cục
Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền hoặc đối tác nước
ngoài trình Thống đốc xem xét, quyết định.
2. Quy trình chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu,
mẫu dự phòng được thực hiện như đối với chế bản, in, đúc thử mẫu tiền mới theo
quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp cần ứng dụng những phát triển mới
trong công nghệ bảo an vào chế bản, in, đúc tiền Việt Nam, cơ sở in, đúc tiền
trình Thống đốc (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) phê duyệt trước khi thực hiện
Chương IV
IN, ĐÚC TIỀN
Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn
kỹ thuật đồng tiền
1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu
in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ
trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại
tiền trình Thống đốc phê duyệt.
2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây
dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc
xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp
lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.
Điều 15. In, đúc tiền
1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được
thực hiện trên cơ sở:
a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng
Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc
phê duyệt.
b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu
đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được
Thống đốc phê duyệt.
2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản
xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng
Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số
lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà
nước.
3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục
Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn
trong quá trình in, đúc tiền.
4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định
cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in,
khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật
có liên quan.
5.[10] Việc in,
đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân
hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý chất lượng,
số lượng tiền in, đúc[11]
1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền
phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất
lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in,
đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ
sở in, đúc tiền.
2.[12] Việc giám
sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực
hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng
tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.
3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm
cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất
lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng
văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc
quyết định.
Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về
tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất
lượng tiền in, đúc.
4.[13] Cơ sở in,
đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản
phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện
trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về
giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển
tiền mặt trong ngành ngân hàng.
6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền,
seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.
Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu
tiền, chế bản và in, đúc tiền
Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu
tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà
nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Cục
Phát hành và Kho quỹ
1. Tổ chức thực hiện các nội dung công việc liên
quan đến chức năng nhiệm vụ của Cục Phát hành và Kho quỹ quy định tại Thông tư
này.
2. Xây dựng, trình Thống đốc dự án in, đúc các
loại tiền mới chưa phát hành, kế hoạch in, đúc tiền hàng năm.
3. Định kỳ hàng quý, báo cáo Thống đốc về tình
hình thực hiện kế hoạch in, đúc tiền; chủ động đề xuất điều chỉnh kế hoạch in,
đúc tiền trong năm của Ngân hàng Nhà nước khi cần thiết.
4. Ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ thống
máy tính (hoặc mạng máy tính nội bộ), phần mềm chuyên dùng để thiết kế mẫu tiền
tại Cục Phát hành và Kho quỹ đảm bảo quản lý chặt chẽ về đối tượng sử dụng, việc
truy cập, sửa đổi, sao chép, kết xuất thông tin nhằm bảo mật thông tin và an
toàn dữ liệu về thiết kế mẫu tiền.
5. Hướng dẫn cơ sở in, đúc tiền quản lý từng loại
tiền in, đúc.
5b.[14] Tiếp nhận,
lưu giữ, bảo quản các vật, tài liệu, tập tin do cơ sở in, đúc tiền bàn giao
theo quy định tại khoản 3 Điều 7 và khoản 5
Điều 20 Thông tư này.
6. Bảo vệ bí mật nhà nước đối với các hồ sơ, tài
liệu, vật mang tin liên quan đến việc thiết kế, chế tạo bản in, khuôn đúc và
in, đúc tiền.
7. Tham gia thẩm định giá thành sản phẩm của từng
loại tiền.
8.[15] Phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động in, đúc
tiền của cơ sở in, đúc tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm của
các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước[16]
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Kiểm
toán nội bộ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan thực hiện việc
thanh tra, giám sát, kiểm tra hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền
theo chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm hướng
dẫn Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện việc lưu giữ, bảo quản các tập tin thiết
kế mẫu thiết kế chính thức và tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc theo
quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ
sở in, đúc tiền[17]
1. Xây dựng và trình Thống đốc (qua Cục Phát
hành và Kho quỹ) ban hành quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; quy trình
công nghệ pha chế mực in tiền.
2. Xây dựng, ban hành các quy định quản lý chất
lượng chế bản, chất lượng tiền in, đúc trong toàn bộ quá trình sản xuất; quản
lý bản in, khuôn đúc tiền; quản lý sử dụng máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật
tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng phục vụ hoạt động in, đúc tiền; quản lý tài liệu,
tập tin, hệ thống máy tính, phần mềm, thiết bị phục vụ thiết kế mẫu tiền, chế tạo
bản in, khuôn đúc tiền; quy định thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động
in, đúc tiền và đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình sản xuất.
3. Gửi Cục Phát hành và Kho quỹ các tài liệu
sau:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này;
b) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch in, đúc
tiền; tỷ lệ sản phẩm hỏng, thành phẩm, bán thành phẩm tồn kho của từng loại tiền;
tình hình tồn kho, sử dụng giấy in tiền, mực in tiền, bản in tiền, phôi đúc dập
tiền kim loại và các nội dung khác có liên quan đến thực hiện kế hoạch in, đúc
tiền (nếu có) theo định kỳ hằng Quý (chậm nhất vào ngày 18 của tháng đầu Quý tiếp
theo);
c) Báo cáo kết quả thí nghiệm đánh giá tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm in, đúc thử và sản phẩm in, đúc chính thức.
4. Thực hiện tiêu hủy bản in, khuôn đúc hỏng, thử;
sản phẩm in, đúc hỏng, thử; nguyên liệu, vật tư phục vụ hoạt động in, đúc tiền
bị hỏng theo quy định của pháp luật.
5. Bàn giao các vật, tài liệu, tập tin nêu tại khoản 5 Điều 7 của Thông tư này cho Cục Phát hành và Kho quỹ
sau khi hoàn thành hợp đồng in, đúc tiền (trừ trường hợp tiếp tục ký hợp đồng
cho năm tiếp theo).
Điều 21. Điều khoản thi
hành[18]
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12
tháng 01 năm 2015 và thay thế Thông tư số 23/2009/TT-NHNN ngày 02/12/2009 quy định
việc thiết kế mẫu, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
Điều 22. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho
quỹ, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc hệ thống
Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc (Giám đốc) cơ sở
in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số
24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển
tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và
Kho quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày
26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là
Thông tư số 37/2014/TT-NHNN).”
[2] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[6]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15/02/2021.
[7] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[8] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[9] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15/02/2021.
[10] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[11] Tên Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15/02/2021.
[12] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[13] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[14] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[15] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền,
chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
[16]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15/02/2021.
[17] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11
năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu
tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
15/02/2021.
[18] Điều 2 và
Điều 3 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021 quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và
Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc (Giám đốc) cơ sở in,
đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02
năm 2021./.”