NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 7 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân
dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2017/TT-NHNN ngày 05 tháng 07 năm
2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số
04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ
tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về quỹ tín dụng nhân dân1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động, địa bàn hoạt động, quản trị, điều hành, kiểm soát, vốn điều lệ, vốn
góp, chuyển nhượng vốn góp, hoàn trả vốn góp, thành viên, đại hội thành viên,
hoạt động và quyền hạn, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập,
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức và hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt
động quỹ tín dụng nhân dân. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung
Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
2. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân là cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này và
tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
3. Hội nghị thành lập là hội nghị của các
thành viên tham gia góp vốn (cá nhân, người đại diện của hộ gia đình, pháp
nhân), có nhiệm vụ:
a) Thông qua: Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân
dân; Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân; Danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm
Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành
viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách), Giám đốc của quỹ
tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên;
b) Bầu Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị từ những thành
viên tham gia góp vốn là những người trong Danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm
Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành
viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách), Giám đốc của quỹ
tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên và một số thành viên khác để thay mặt các
thành viên góp vốn triển khai các công việc liên quan đến chấp thuận nguyên tắc
việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có yêu cầu;
c) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc
thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
4. Ngân hàng nhà nước chi nhánh là Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi quỹ tín dụng nhân
dân đặt trụ sở chính.
5. Đại hội thành lập là đại hội của tất
cả các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc việc thành lập,
có nhiệm vụ:
a) Thông qua Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát
viên chuyên trách) nhiệm kỳ đầu tiên theo danh sách nhân sự dự kiến đã được
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận;
c) Thông qua các quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân;
d) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc
thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
6. Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số
vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia quỹ tín dụng nhân
dân.
7. Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà
thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên.
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy
phép
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, cấp
Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính trên địa bàn.
Điều 5. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tối đa
là 50 năm. Thời hạn hoạt động cụ thể do Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân
dân đề nghị và được ghi trong Giấy phép.
Điều 6. Tính chất và mục tiêu
hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm mục tiêu chủ yếu
là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.
Điều 7. Tên của quỹ tín dụng
nhân dân
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được viết bằng tiếng
Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai
thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Quỹ tín dụng nhân dân;
b) Tên riêng phải được đặt phù hợp với quy định của
pháp luật và phải được Hội nghị thành lập (đối với quỹ tín dụng nhân dân thành
lập mới) hoặc Đại hội thành viên (đối với quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động)
quyết định.
2. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được viết hoặc gắn
tại trụ sở chính, in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ, tài liệu của
quỹ tín dụng nhân dân phát hành.
Điều 8. Địa bàn hoạt động
1. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong địa bàn một
xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
2. Địa bàn hoạt động liên xã của quỹ tín dụng nhân
dân phải là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính
thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Quỹ tín dụng nhân dân có thể được xem xét chấp
thuận hoạt động trên địa bàn liên xã theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có tối thiểu 300 thành viên tại thời điểm đề nghị;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu gấp 05 lần mức vốn pháp
định tại thời điểm đề nghị;
c) Kinh doanh có lãi trong 02 năm liên tiếp trước
năm đề nghị;
d) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành,
kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng và Thông tư này;
đ) Không vi phạm quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước trong 12 tháng liên tiếp trước thời điểm đề nghị;
e) Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi
ro theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm trước thời điểm đề nghị;
g) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trong 02 năm liên tiếp
trước năm đề nghị;
h) Có tài liệu chứng minh khả năng liên kết cộng đồng
tại địa bàn xã liền kề trên cơ sở có sự liên kết về chung lợi ích cộng đồng, điều
kiện địa lý, văn hóa, tập quán địa phương, vùng, miền, ngành nghề, các đặc thù
khác trên địa bàn;
i) Không thuộc diện quỹ tín dụng nhân dân yếu kém
phải thực hiện cơ cấu lại theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
k) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín
dụng nhân dân tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân
dân trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị.
4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có phương án tái
cơ cấu đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, địa bàn hoạt động thực
hiện theo phương án đã được phê duyệt.
5. Trình tự, hồ sơ chấp thuận hoạt động trên địa
bàn liên xã của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 9. Nguyên tắc lập hồ sơ
1. Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải
do Trưởng Ban trù bị ký trừ trường hợp Thông tư này có quy định khác. Các văn bản
do Trưởng Ban trù bị ký phải có tiêu đề “Ban trù bị thành lập và tên của quỹ
tín dụng nhân dân”.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quỹ tín dụng nhân
dân được lập 01 (một) bộ bằng tiếng Việt.
3. Bản sao giấy tờ, văn bằng phải được chứng thực
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ là bản sao mà không
phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì khi nộp hồ sơ
phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản
sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
4. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu
trong bộ hồ sơ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP
Điều 10. Điều kiện để được cấp
Giấy phép
1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định
theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.
2. Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp
vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
3. Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng
đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 20, Điều
23 và Điều 24 Thông tư này.
4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ
chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi
trong 03 năm đầu hoạt động.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép do Trưởng Ban trù bị
ký theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư này.
2. Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân được Hội
nghị thành lập thông qua.
3. Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân được Hội
nghị thành lập thông qua, trong đó nêu rõ:
a) Sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng nhân dân;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn hoạt động, địa
điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội
dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư
này;
c) Cơ cấu tổ chức;
d) Quy định về quản lý rủi ro, trong đó nêu rõ các
loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức và biện pháp
phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;
đ) Quy trình, chính sách cho vay đối với thành
viên, người có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân, hộ nghèo trên địa bàn không
phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân;
e) Công nghệ thông tin: Dự kiến hệ thống công nghệ
thông tin để quản lý hoạt động, khả năng áp dụng hệ thống công nghệ thông tin
trong hoạt động ngân hàng và việc đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin;
g) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước;
h) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 (ba) năm đầu
phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động, trong đó phân tích, thuyết minh tính
hiệu quả và khả năng thực hiện phương án trong từng năm.
4. Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ
tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên
khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.
5. Tài liệu chứng minh năng lực của những người dự
kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân
dân gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ
lục số 04 Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp
vụ;
d) Lý lịch tư pháp do Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cấp;
đ) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
6. Danh sách các thành viên tham gia góp vốn thành
lập quỹ tín dụng nhân dân. Danh sách phải được tất cả thành viên tham gia góp vốn
ký xác nhận, có tối thiểu các nội dung sau:
a) Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại
diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp
nhân);
b) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối với
thành viên là cá nhân); số sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình); số
Giấy đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân);
c) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp vốn của từng
thành viên.
7.2 Bản sao giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cược công dân (đối với thành viên là cá nhân,
người đại diện của pháp nhân, hộ gia đình) còn hiệu lực. Đối với thành viên là
cán bộ, công chức, viên chức phải có thêm giấy xác nhận nơi công tác, bản sao
quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng tuyển dụng của cơ quan, đơn vị tuyển dụng.
8. Bản sao sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia
đình).
9. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối
với thành viên là pháp nhân).
10. Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện
của pháp nhân tham gia góp vốn.
11. Văn bản ủy quyền của hộ gia đình cho người đại
diện hộ gia đình tham gia góp vốn.
12. Báo cáo tài chính năm liền kề năm đề nghị cấp
Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không quá 90 ngày
trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy phép (đối với thành viên
là pháp nhân).
13. Báo cáo khả năng tài chính để tham gia góp vốn
thành lập quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo quy định tại Phụ lục số 06 Thông tư này.
14. Đơn đề nghị tham gia thành viên theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B,
Phụ lục số 03 Thông tư này.
15. Biên bản Hội nghị thành lập.
16.3 (được bãi bỏ)
17. Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân đã được Đại hội
thành lập quỹ tín dụng nhân dân thông qua và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
18. Biên bản họp Đại hội thành lập quỹ tín dụng
nhân dân.
19. Nghị quyết của Đại hội thành lập về việc thông
qua Điều lệ, bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng
ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách)
theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận;
Nghị quyết của Đại hội thành lập thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền phải
được các thành viên tham dự Đại hội thành lập biểu quyết thông qua theo nguyên
tắc đa số.
20. Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng
nhân dân về việc bổ nhiệm Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo danh sách nhân sự
dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
21. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính.
22.4 (được bãi bỏ)
Điều 12. Trình tự cấp Giấy
phép
1. Chấp thuận nguyên tắc việc thành lập:
a) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14, 15 và 16 Điều 11 Thông tư này và gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp
trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh:
(i) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác
của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Có văn bản gửi Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về
danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc
quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
(iii) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Cục Thanh tra,
giám sát ngân hàng (đối với quỹ tín dụng nhân dân thành lập trên địa bàn tỉnh,
thành phố, nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc thành lập quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác
của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở
chính và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có văn bản tham gia ý kiến về các nội
dung được đề nghị. Quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được ý kiến bằng văn bản
của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh coi như đơn vị được hỏi ý kiến
không có ý kiến phản đối;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến
của Ủy ban nhân dân cấp xã, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam hoặc kể từ ngày hết thời hạn gửi lấy ý kiến mà không nhận được
ý kiến tham gia, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị chấp
thuận nguyên tắc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và chấp thuận danh sách nhân sự
dự kiến bầu bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân
dân. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi
Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản chấp thuận nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
a) Ban trù bị tổ chức Đại hội thành lập theo quy định
tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
b) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo
quy định tại các khoản 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Điều 11 Thông tư
này và gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh.
Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp
thuận nguyên tắc không còn giá trị.
3. Cấp Giấy phép:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu quỹ
tín dụng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
cấp Giấy phép và có văn bản xác nhận việc đăng ký Điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản
nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp Giấy phép, quỹ tín dụng nhân
dân tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 13. Nội dung Giấy phép
1. Giấy phép phải có một số nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Số Giấy phép; nơi cấp; ngày, tháng, năm cấp;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Tên đầy đủ, tên viết tắt bằng tiếng Việt;
(ii) Tên giao dịch (nếu có);
c) Địa điểm đặt trụ sở chính;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động;
đ) Địa bàn hoạt động;
e) Vốn điều lệ;
g) Thời hạn hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định cụ thể nội
dung, phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt động, thời hạn hoạt động trong Giấy phép
theo mẫu tại Phụ lục số 07 Thông tư này.
Điều 14. Lệ phí cấp Giấp phép
1. Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng
nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
phép, quỹ tín dụng nhân dân phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh.
3. Khoản lệ phí cấp Giấy phép quy định tại khoản 2
Điều này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi
trường hợp.
Điều 15. Khai trương hoạt động
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải tiến
hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ tín dụng nhân dân phải khai trương hoạt động
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép và chỉ được tiến hành hoạt
động kể từ ngày khai trương hoạt động.
3. Trước khi khai trương hoạt động 10 ngày làm việc,
quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, thông báo trên đài truyền thanh hoặc đài phát thanh xã nơi đặt trụ
sở chính trong 03 (ba) ngày liên tiếp và đăng trên một tờ báo của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong 03 (ba) số liên tiếp về:
a) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính;
b) Số, ngày cấp Giấy phép; số, ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; nội dung, phạm vi hoạt động, thời hạn và địa bàn hoạt
động;
c) Vốn điều lệ;
d) Người đại diện theo pháp luật;
đ) Danh sách và tỷ lệ góp vốn tương ứng của từng
thành viên tham gia thành lập quỹ tín dụng nhân dân;
e) Ngày dự kiến khai trương hoạt động.
4. Điều kiện khai trương hoạt động:
Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép chỉ được
khai trương hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có đủ vốn
điều lệ được gửi vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi tại Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động, vốn điều lệ được chấm
dứt phong tỏa khi quỹ tín dụng nhân dân đã khai trương hoạt động;
b) Có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản
và phù hợp với yêu cầu hoạt động;
c) Đã công bố thông tin theo quy định tại khoản 3
Điều này;
d) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành,
kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro phù hợp với nội
dung, phạm vi hoạt động;
đ)5 Có các quy định nội bộ
theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân
dân.
5. Ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai
trương hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải thông báo bằng
văn bản về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gửi
trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh đình chỉ việc khai trương hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 16. Sử dụng Giấy phép
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải sử
dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung hoạt động quy định trong Giấy phép,
không được thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài nội dung, phạm vi hoạt
động được ghi trong Giấy phép.
2. Quỹ tín dụng nhân dân không được tẩy xóa, mua,
bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.
3.6 (được bãi bỏ)
Mục 2. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM
SOÁT, GIÁM ĐỐC
Điều 17. Tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân là cơ
quan quản trị có quyền nhân danh quỹ tín dụng nhân dân để quyết định, thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội thành viên.
2. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân gồm Chủ
tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị. Chủ tịch và các thành viên
khác của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập (đối với
trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) quỹ tín dụng nhân dân trực tiếp bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị do Đại hội thành viên quyết định nhưng không ít hơn 03 (ba) thành
viên.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành
viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 (hai) năm và không quá
05 (năm) năm.
4. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản
trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản
trị thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của mình.
5. Hội đồng quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập
thể và quyết định theo đa số.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 82
Luật các tổ chức tín dụng;
b) Triệu tập họp Đại hội thành viên bất thường theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện
theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
quản trị;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng
quản trị thực hiện, giám sát các thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ chung;
c) Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ
tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên;
d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội
thành viên về công việc được giao;
đ) Ký hoặc ủy quyền ký các văn bản của Hội đồng quản
trị, Đại hội thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân;
e) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 19. Họp Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi tháng một lần
do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội
đồng quản trị ủy quyền triệu tập và chủ trì.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có một phần ba
thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm
soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân yêu cầu.
2. Cuộc họp của Hội đồng quản trị hợp lệ khi có ít
nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Trường hợp triệu tập
hợp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự tối thiểu, Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời hạn không
quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp
Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị đề
nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành
viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý.
3. Nội dung và kết luận của mỗi phiên họp Hội đồng
quản trị phải được ghi vào sổ biên bản; biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị phải
có đủ chữ ký của chủ tọa, các thành viên Hội đồng quản trị tham dự họp và thư
ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính
xác và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản
trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình, ý kiến bảo lưu được ghi vào biên bản của
phiên họp.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua
theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang
nhau. Trường hợp số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành ngang nhau
thì số phiếu của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.
Điều 20. Điều kiện, tiêu chuẩn
đối với thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn
góp của thành viên pháp nhân;
b) Không thuộc những trường hợp quy định tại Điều
33, Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng. Thành viên Hội đồng quản trị không được
đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật từ 02 (hai) năm trở lên
hoặc có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín
dụng nhân dân;
d) Chấp hành quy định của pháp luật; không bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân
hàng trong thời gian 24 tháng liền kề trước thời điểm được bầu.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân,
trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, điểm d
khoản 1 Điều này;
c) Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật từ 02 năm trở lên;
d) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành ở một
đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính theo Điều lệ hoặc văn
bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương
đương trở lên theo quy định của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ 01 năm trở lên;
đ) Đảm bảo một trong những điều kiện sau:
(i) Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên
ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh,
luật;
(ii) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một
trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản
trị kinh doanh, luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo
nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
e) Trong trường hợp cần thiết khi quỹ tín dụng nhân
dân thực hiện cơ cấu lại, xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động hoặc
được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thống
nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính và
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trước khi xem xét, chỉ định nhân sự giữ vị
trí Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 21. Tổ chức và hoạt động
của Ban kiểm soát
1. Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát quỹ tín dụng
nhân dân do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập (đối với trường hợp thành lập
quỹ tín dụng nhân dân) bầu trực tiếp, có không ít hơn 03 (ba) thành viên, trong
đó phải có ít nhất 01 (một) thành viên chuyên trách. Đối với quỹ tín dụng nhân
dân có nguồn vốn hoạt động từ 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng) trở xuống và có
dưới 1.000 thành viên thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc chỉ bầu 01 (một) kiểm
soát viên chuyên trách do Đại hội thành viên quyết định.
2. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội thành
viên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần do
Trưởng ban triệu tập và chủ trì.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội
đồng quản trị.
Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát quỹ tín dụng
nhân dân theo quy định tại Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Trưởng Ban kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban kiểm
soát;
c) Thay mặt Ban kiểm soát ký các văn bản thuộc thẩm
quyền của Ban kiểm soát;
d) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát
biểu nhưng không được biểu quyết;
đ) Chuẩn bị kế hoạch làm việc và phân công nhiệm vụ
cho các thành viên Ban kiểm soát;
e) Ủy quyền cho một thành viên khác của Ban kiểm
soát thực hiện nhiệm vụ của mình trong thời gian vắng mặt;
g) Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập và chủ trì Đại
hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật các tổ chức
tín dụng;
h) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân chỉ bầu một kiểm
soát viên chuyên trách, kiểm soát viên chuyên trách có trách nhiệm, quyền hạn
như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
soát theo quy định tại Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
b) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát
biểu nhưng không được biểu quyết;
c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn
đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách
1. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn
góp của thành viên pháp nhân;
b) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 33, Điều
34 Luật các tổ chức tín dụng. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là
Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân dân và không
phải là người có liên quan của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng
nhân dân;
c) Có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được
đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
2. Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên
trách phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm
b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
c) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một
trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật.
Điều 24. Điều kiện, tiêu chuẩn
đối với Giám đốc
1. Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân
(đối với trường hợp Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị
làm Giám đốc).
2. Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 33, Điều
34 Luật các tổ chức tín dụng.
3. Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực
kinh tế, tài chính, ngân hàng từ 02 (hai) năm trở lên.
4. Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành ở một
đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính theo Điều lệ hoặc văn
bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương
đương trở lên theo quy định của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ 01 (một) năm trở lên.
5. Cư trú tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân.
6. Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên về một
trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản
trị kinh doanh, luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo
nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp Giám đốc là người đi thuê, ngoài
các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 7 Điều này, phải
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật và không phải
là người thuộc bộ máy quản trị, Điều hành, Ban kiểm soát của thành viên là pháp
nhân.
7. Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
Điều 25. Chấp thuận danh sách
dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên
chuyên trách, Giám đốc
1. Những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch
và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban
kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải đáp
ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điều 20, 23 và
24 Thông tư này.
2. Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm
làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên
khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân
dân phải được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu,
bổ nhiệm. Những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên
chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thuộc danh sách đã được Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
3. Trình tự, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến quy
định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Quỹ tín dụng nhân dân phải thông báo bằng văn bản
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh danh sách người được bầu, bổ nhiệm quy định tại
khoản 2 Điều này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
Mục 3. VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN GÓP,
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP, HOÀN TRẢ VỐN GÓP
Điều 26. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân là tổng số
vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, hạch
toán bằng đồng Việt Nam.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Thành viên không được dùng vốn ủy thác, vốn vay
dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân và phải cam kết,
chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
4. Pháp nhân góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân phải
tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về góp vốn.
Điều 27. Hình thức góp vốn điều
lệ
1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân được góp bằng
đồng Việt Nam, tài sản khác là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Trường hợp vốn góp bằng tài sản khác phải là tài
sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Việc định
giá, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 28. Góp vốn của thành
viên
1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập
tư cách thành viên và vốn góp thường niên.
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu
là 300.000 đồng;
b) Mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng.
Các thành viên quỹ tín dụng nhân dân không phải góp vốn thường niên trong năm
tài chính đầu tiên kể từ khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân. Vốn góp thường
niên có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong năm tài chính, vốn góp thường
niên bắt đầu thực hiện từ năm tài chính 2016.
2. Tổng mức góp vốn tối đa của một thành viên quỹ
tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân
tại thời điểm góp vốn.
3. Việc góp vốn của thành viên quỹ tín dụng nhân
dân được quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân. Đại hội thành viên của quỹ
tín dụng nhân dân quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức
vốn góp thường niên và phương thức nộp, tổng mức góp vốn tối đa của một thành
viên theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành cho
đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách
thành viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mức vốn góp xác lập tư cách
thành viên là 300.000 đồng.
5. Khi góp vốn xác lập tư cách thành viên, thành
viên được nhận số góp vốn do quỹ tín dụng nhân dân in ấn theo mẫu tại Phụ lục số 05 Thông tư này và Thẻ thành viên theo mẫu do
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải mở sổ theo dõi vốn
góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp thường niên, chuyển nhượng và nhận chuyển
nhượng vốn góp của thành viên góp vốn.
Điều 29. Việc chia lãi cho
thành viên
Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân được chia lãi
căn cứ vào tổng mức vốn góp, mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên tại
quỹ tín dụng nhân dân và do Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân quyết định,
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 30. Chuyển nhượng, hoàn
trả vốn góp
1. Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc cho cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân không phải là thành viên nhưng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 31 Thông tư này. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành
viên phải đảm bảo:
a) Mức vốn góp còn lại (đối với trường hợp chuyển
nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp xác lập tư cách thành
viên, mức vốn góp thường niên quy định tại khoản 1 Điều 28
Thông tư này;
b) Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp chỉ được thực
hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay và nghĩa vụ tài
chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân;
c) Thành viên nhận chuyển nhượng vốn góp phải đáp ứng
quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
2. Việc hoàn trả vốn góp cho thành viên phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với thành viên: Thành viên đã giải quyết dứt
điểm các nghĩa vụ tài chính của mình đối với quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm:
(i) Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của thành viên;
(ii) Các khoản tổn thất mà thành viên chịu trách
nhiệm bồi thường;
(iii) Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi
ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng chịu trách
nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên;
b) Đối với quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Việc hoàn trả vốn góp không làm giảm giá trị thực
vốn Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định;
(ii) Không vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của
quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trước và sau khi
hoàn trả vốn góp cho thành viên;
Số vốn góp hoàn trả cho thành viên được xác định theo
tỷ lệ vốn góp của thành viên so với giá trị thực vốn điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân tại thời điểm được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
3. Việc hoàn trả, chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của
thành viên phải được Đại hội thành viên thông qua hoặc do Hội đồng quản trị
thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 4. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN
Điều 31. Điều kiện để trở
thành thành viên
1.7 Đối với cá nhân:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại
các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là cán bộ, công chức, viên chức
không được giữ các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng
ban và thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó giám đốc; Kế toán trưởng và các
chức danh chuyên môn nghiệp vụ khác trừ trường hợp quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
c) Không thuộc các đối tượng sau đây;
(i) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải
chấp hành bản án, quyết định về hình sự của tòa án; người đã bị kết án từ tội
phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích;
(ii) Cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở những
ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
(iii) Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp
trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ quỹ
tín dụng nhân dân.
2.8 Đối với hộ gia đình:
a) Là hộ gia đình có các thành viên đăng ký thường
trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ
có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình;
b) Người đại diện của hộ gia đình phải được các
thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của
pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với pháp nhân:
a) Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang
hoạt động bình thường và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân;
b) Người ký đơn đề nghị tham gia góp vốn quỹ tín dụng
nhân dân phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác của pháp nhân làm
đại diện tham gia quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải có đơn tự
nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B
và Phụ lục số 03 Thông tư này, tán thành Điều lệ và
góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.
5. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 32. Chấm dứt tư cách
thành viên
1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt tư
cách thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp đương nhiên mất tư cách: Thành viên
là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự; thành viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này; thành viên
là pháp nhân khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản hoặc không có người đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư này để cử làm đại
diện; thành viên đã chuyển hết vốn góp cho người khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
b) Trường hợp tự nguyện: Thành viên tự nguyện và được
Hội đồng quản trị chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên quỹ tín dụng nhân dân
và được Đại hội thành viên thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân;
c) Trường hợp khai trừ: Thành viên bị Đại hội thành
viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân do:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
(ii) Có hành vi giả mạo, gian lận hồ sơ thành viên;
(iii) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ
quỹ tín dụng nhân dân.
2. Việc xử lý vốn góp của thành viên đối với thành
viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
như sau:
a) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này:
(i) Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thành viên là hộ
gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định tại Điều
31 Thông tư này: Thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế, mất
năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự và các quy định của
pháp luật có liên quan;
(ii) Thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản;
b) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này: Thành viên được chuyển nhượng vốn góp theo
quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư này hoặc được hoàn trả
vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này;
c) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này: Thành viên không được chuyển nhượng vốn góp.
Việc hoàn trả vốn góp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
30 Thông tư này.
3. Thành viên chấm dứt tư cách thành viên được hưởng
các quyền lợi khác từ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (nếu có) theo quyết định
của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 5. ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
Điều 33. Thông báo triệu tập Đại
hội thành viên
Việc triệu tập Đại hội thành viên phải được thực hiện
bằng văn bản và phải được gửi đến tất cả thành viên hoặc đại biểu thành viên chậm
nhất 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc Đại hội thành viên nếu Điều lệ quỹ
tín dụng nhân dân không quy định thời hạn. Giấy triệu tập Đại hội thành viên phải
nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình họp và gửi kèm các tài liệu
liên quan.
Điều 34. Đại hội thành viên
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật các tổ
chức tín dụng.
2. Đại hội thành viên phải họp mỗi năm một lần
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, do Hội đồng quản trị
triệu tập.
3. Đại hội thành viên bất thường họp trong các trường
hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị triệu tập nếu xét thấy cần thiết
vì lợi ích của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập theo quy định
tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này;
c) Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên
trách triệu tập theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
d) Ít nhất một phần ba tổng số thành viên quỹ tín dụng
nhân dân cùng có văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành viên.
Trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất thường
theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên quỹ tín dụng nhân dân,
Hội đồng quản trị phải tiến hành họp Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Quá thời hạn nêu trên,
nhóm thành viên cùng có văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành viên bất thường
có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân
tiến hành Đại hội thành viên bất thường;
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu triệu tập
trong trường hợp xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân;
e) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ
tín dụng nhân dân.
Điều 35. Quy định về số lượng
thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân có thể
tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành
viên (gọi chung là Đại hội thành viên). Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội
đại biểu thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn như nhau.
2. Quỹ tín dụng nhân dân có trên 100 thành viên có
thể tổ chức Đại hội đại biểu thành viên.
3. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại
biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định.
Việc bầu đại biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên phải dựa trên nguyên tắc
dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên. Đại biểu thành viên được bầu không được
ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội.
4. Số lượng đại biểu bầu tham dự đại hội đại biểu
thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định nhưng phải đảm bảo:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên đối với
quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 100 đến 300 thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên đối với
quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 300 đến 1.000 thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với quỹ tín dụng
nhân dân có từ trên 1.000 thành viên.
5. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp:
6. Trường hợp số lượng thành viên, đại biểu thành
viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì Hội đồng quản trị
hoặc Ban kiểm soát (đối với trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất thường
theo triệu tập của Ban kiểm soát) phải tạm hoãn Đại hội thành viên và triệu tập
lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên (đối với Đại hội
thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại không được vượt quá
thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản 2 Điều
34 Thông tư này).
7. Việc quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ, chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản quỹ tín dụng nhân dân chỉ được
thông qua tại Đại hội thành viên khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên
hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.
8. Các quyết định về những vấn đề khác chỉ được
thông qua tại Đại hội thành viên khi có trên một phần hai tổng số thành viên hoặc
đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.
9. Mỗi thành viên hoặc đại biểu dự họp Đại hội
thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau,
không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên hoặc đại biểu thành
viên.
Mục 6. HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN
Điều 36. Huy động vốn
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
2. Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín
dụng nhân dân tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân
dân.
3. Vay vốn điều hòa theo quy chế do Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Vay vốn của tổ chức tín dụng khác (trừ quỹ tín dụng
nhân dân khác), tổ chức tài chính khác.
5. Vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
6. Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ
chức, cá nhân trong nước.
Điều 37. Hoạt động cho vay
1. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu
nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên quỹ tín dụng
nhân dân.
2. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt
Nam, theo quy định của pháp luật về việc cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quỹ tín dụng nhân dân
không được cho vay bảo đảm bằng Số góp vốn của thành viên.
3. Tổng mức cho vay của quỹ tín dụng nhân dân đối với
một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền gửi
của pháp nhân đó tại quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm quyết định cho vay và
thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của tiền gửi.
4.9 Quỹ tín dụng nhân dân cho
vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên, có tiền
gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng sổ tiền gửi do chính quỹ
tín dụng nhân dân phát hành. Tổng số tiền cho vay không được vượt quá số dư của
sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt
quá thời hạn còn lại của số tiền gửi.
5.10 Quỹ tín dụng nhân dân
cho vay thành viên của hộ nghèo có đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp hộ nghèo không phải là thành viên của quỹ
tín dụng nhân dân. Trường hợp nhiều thành viên của hộ nghèo cùng vay vốn thì
các thành viên của hộ nghèo cùng ký hoặc ủy quyền cho một thành viên của hộ
nghèo đại diện ký thỏa thuận cho vay với quỹ tín dụng nhân dân. Hộ nghèo phải
được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay các
thành viên hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với
thành viên.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Đại hội thành
viên các khoản cho vay đối với Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản
trị, Trưởng ban và các thành viên khác Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng
nhân dân phát sinh trước thời điểm họp Đại hội thành viên; báo cáo Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh khi phát sinh các khoản cho vay đối với các đối tượng này.
7. Cùng với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay hợp
vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quản lý hoạt động cho
vay
Quỹ tín dụng nhân dân phải ban hành quy chế nội bộ
về cho vay, quản lý tiền vay để đảm bảo việc sử dụng tiền vay đúng mục đích,
trong đó phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Quy định cụ thể về việc cho vay đối với thành
viên là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, hộ nghèo không phải là thành viên bao
gồm:
a) Quy trình thẩm định, đánh giá nhu cầu, mục đích
vay vốn của thành viên (phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống);
tính khả thi của dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ và khả năng hoàn trả vốn
vay từ hiệu quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ; nhu cầu cần cải thiện đời sống;
trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình
thẩm định, xét duyệt cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
b) Quy trình xét duyệt cho vay và xét duyệt, quyết
định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ);
c) Quy trình xét duyệt cho vay đối với hộ nghèo
không phải là thành viên;
d) Quy trình giải ngân vốn vay phù hợp với tiến độ
dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ;
đ) Quy trình kiểm soát, quản lý, giám sát để bảo đảm
việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, đồng thời làm cơ sở thực hiện phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro;
e) Quy định về tài sản bảo đảm theo quy định của
pháp luật (nếu có), phương thức xác định giá trị của tài sản bảo đảm và việc xử
lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản cho vay theo quy định của pháp luật;
g) Lãi suất cho vay, mức cho vay.
2. Quy định cụ thể về việc bảo đảm tiền vay theo
quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quy định cụ thể về việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ và việc quản lý chất lượng tín dụng đối với khoản vay được gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
4. Quy định cụ thể về việc cho vay hợp vốn theo quy
định tại khoản 7 Điều 37 Thông tư này.
Điều 39. Hoạt động khác
1. Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Gửi tiền tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều
hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam.
4. Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp
vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.
5. Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính
cho các thành viên.
6. Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên
quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
7. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
8. Tham gia góp vốn thành lập Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam.
Mục 7. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 40. Quyền của quỹ tín dụng
nhân dân
1. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn,
đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ thông tin.
2. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hỗ trợ các hoạt
động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3.11 Được Ngân hàng Hợp tác
xã hỗ trợ trong việc thực hiện kiểm toán nội bộ khi có yêu cầu.
4. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
5. Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu về tình
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống liên quan đến khoản vay.
6. Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ
theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
7. Từ chối các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với
quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức, cá nhân vi phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của quỹ tín dụng nhân dân.
9. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 41. Nghĩa vụ của quỹ tín
dụng nhân dân
1. Hoạt động kinh doanh theo Giấy phép đã được cấp.
Chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê và kiểm toán.
3. Chịu các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều
lệ và các nguồn vốn khác của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
4. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
5. Góp vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp
thường niên tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
6. Gửi vốn nhàn rỗi vào tài khoản tiền gửi điều hòa
tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam theo các quy định của pháp luật.
7. Tham gia vào Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8. Cung cấp các báo cáo cho Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam để phục vụ cho mục đích điều hòa vốn, giám sát an toàn hệ thống và quản lý
Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Quy chế điều
hòa vốn, Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
9. Có chính sách ưu đãi, chăm sóc về vật chất và
tinh thần đối với thành viên nhằm tạo sự gắn bó, phát huy tính liên kết giữa
các thành viên.
10. Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của
pháp luật và công khai tại trụ sở chính việc tham gia bảo hiểm tiền gửi.
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN, BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 42. Chế độ tài chính, hạch
toán kế toán
Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ tài chính, hạch
toán kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Báo cáo
1. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ báo cáo về
kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định
kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều
này, quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật các tổ chức
tín dụng.
Điều 44. Xử lý vi phạm
Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân vi phạm
quy định tại Thông tư này, tùy theo hình thức và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 45. Quy định chung
1. Đối với các hợp đồng cho vay được ký kết trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại
thời điểm ký kết, quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng được tiếp tục thực hiện
theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho vay hoặc sửa
đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc
bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện theo quy định tại
các Điều 17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này.
3.12 Việc chuyển tiếp đối với
quỹ tín dụng nhân dân không đảm bảo các quy định về địa bàn hoạt động; tỷ lệ vốn
góp tối đa của một thành viên; thành viên đăng ký thường trú ngoài địa bàn; tổng
mức nhận tiền gửi từ thành viên thực hiện theo quy định tại các Điều
47, 47a, 48, 49 và 50 Thông tư này.
4.13 Quỹ tín dụng nhân dân
chuyển vốn góp thường xuyên của thành viên theo quy định tại khoản 3 Thông tư số
08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 và khoản 3 Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày
06/11/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày
26/5/2005 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân thành vốn góp thường niên của thành viên theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp vốn góp của thành viên vượt quá tỷ lệ
theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này, thành viên
phải chuyển nhượng vốn góp cho thành viên khác, pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình
khác để góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân hoặc được hoàn trả vốn góp theo quy định
tại Điều 30 Thông tư này trước ngày 01/10/2018.
Điều 46. Trách nhiệm của quỹ
tín dụng nhân dân
1.14 Tại thời điểm Thông tư
này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân chưa đảm bảo các quy định về địa
bàn hoạt động, tỷ lệ góp vốn của một thành viên, thành viên đăng ký thường trú
ngoài địa bàn, tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên tại Thông tư này phải xây dựng
các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện các biện pháp xử lý để tuân
thủ đúng quy định.
2. Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp hoặc bằng
đường bưu điện phương án xử lý theo quy định tại khoản 2, khoản
4 Điều 47, các Điều 48, 49 và 50 Thông tư này cho Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc gửi cho Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở
chính. Trong thời hạn tối đa 60 ngày sau thời hạn xử lý tối đa tại khoản 2 Điều 47, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp hoặc
bằng đường bưu điện phương án xử lý quy định tại khoản 3 Điều
47 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc gửi cho Cục Thanh
tra, giám sát ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng
nhân dân đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được
phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ
tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa
đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh
tra, giám sát ngân hàng yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn
tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải
hoàn thiện, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án xử lý đã được sửa
đổi, bổ sung cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng.
Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được
phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản phê duyệt phương án xử
lý của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm bổ sung các
biện pháp xử lý nêu tại khoản 2 Điều này và tiến độ thực hiện vào nội dung
phương án tái cơ cấu, tổ chức, hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân để triển
khai đồng bộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra,
giám sát ngân hàng.
4. Định kỳ hằng quý, chậm nhất vào ngày 15 của
tháng tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện
phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng phê duyệt, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 47. Quy định chuyển tiếp
đối với địa bàn hoạt động
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành,
quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động trên địa bàn xã liền kề xã nơi đặt trụ sở
chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh chấp thuận được tiếp tục hoạt động trên địa bàn đó. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân
phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng nhân dân đặt
trụ sở chính về việc đáp ứng từng điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành,
quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại xã liền kề xã nơi đặt trụ sở
chính thuộc phạm vi một tỉnh không đáp ứng điều kiện được hoạt động liên xã
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này phải xây dựng
phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động
liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp xử lý và cam kết thực hiện đảm
bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản
3 Điều 8 Thông tư này.
3. Sau thời hạn xử lý tối đa quy định tại khoản 2
Điều này, quỹ tín dụng nhân dân vẫn không đáp ứng điều kiện hoạt động liên xã
phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động
liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp xử lý và cam kết thực hiện đảm
bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày kết thúc phương án xử lý nêu tại
khoản 2 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt hoạt động tại xã liền kề, điều
chỉnh hoạt động về địa bàn xã nơi đặt trụ sở chính.
4. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành,
quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề xã nơi đặt
trụ sở chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung
sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã của quỹ
tín dụng nhân dân;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện được hoạt
động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp xử lý, kể cả tổ chức lại dưới
hình thức chia, tách theo quy định của pháp luật và cam kết thực hiện để đảm bảo
sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không
còn địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề.
Điều 47a. Quy định đối với
thay đổi địa bàn hoạt động do chia, tách địa giới hành chính kể từ ngày 01
tháng 6 năm 201515
1. Đối với các xã không liền kề với xã nơi đặt trụ
sở chính:
a) Chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề với
xã nơi đặt trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Văn bản điều
chỉnh địa giới hành chính của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành hoặc 30 ngày kể từ ngày 01/9/2017 (đối với trường hợp Văn bản điều chỉnh địa
giới hành chính có hiệu lực thi hành trước ngày 01/9/2017, quỹ tín dụng nhân
dân phải xây dựng phương án chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề với xã
nơi đặt trụ sở chính, gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cục Thanh
tra, giám sát ngân hàng nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính. Phương án
chấm dứt phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
(i) Văn bản của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
việc điều chỉnh địa giới hành chính;
(ii) Thực trạng hoạt động tại địa bàn xã không liền
kề;
(iii) Kế hoạch, biện pháp xử lý, kể cả tổ chức lại
dưới hình thức chia, tách theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động tại
xã không liền kề trong thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày Văn bản điều chỉnh
địa giới hành chính có hiệu lực thi hành hoặc kể từ ngày 01/9/2017 (đối với trường
hợp Văn bản điều chỉnh địa giới hành chính có hiệu lực thi hành trước ngày
01/9/2017).
2. Đối với các xã liền kề với xã nơi đặt trụ sở
chính:
a) Quỹ tín dụng nhân dân được hoạt động tại các xã
liền kề với xã nơi đặt trụ sở chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Trường hợp tại thời điểm Văn bản điều chỉnh địa
giới hành chính của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành hoặc kể
từ ngày 01/9/2017 (đối với trường hợp Văn bản điều chỉnh địa giới hành chính có
hiệu lực thi hành trước ngày 01/9/2017), quỹ tín dụng nhân dân đang thực hiện
phương án theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 47 Thông tư
này thì thực hiện theo phương án xử lý đã báo cáo.
Điều 48. Quy định chuyển tiếp
đối với thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn
Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ
tín dụng nhân dân có thành viên cá nhân không thường trú trên địa bàn hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
31 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu phải có
những nội dung sau:
1. Số lượng thành viên không thường trú trên địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổng mức vốn góp và mức vốn góp của từng thành
viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Kế hoạch, biện pháp xử lý (bao gồm cả việc chuyển
nhượng, chấm dứt tư cách thành viên) và cam kết thực hiện để đảm bảo sau thời hạn
tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không có thành
viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 49. Quy định chuyển tiếp
đối với tỷ lệ vốn góp tối đa
Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ
tín dụng nhân dân có thành viên có mức vốn góp vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý,
trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
1. Danh sách thành viên có tổng mức góp vốn vượt
quá giới hạn quy định, số tiền góp vốn, tỷ lệ vốn góp của từng thành viên.
2. Kế hoạch, biện pháp xử lý và cam kết thực hiện để
đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
đối với việc nhận tiền gửi từ thành viên
Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ
tín dụng nhân dân có mức nhận tiền gửi từ thành viên thấp hơn mức quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý,
trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
1. Tổng số dư tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân tại
thời điểm báo cáo, trong đó nêu rõ: tổng số dư tiền gửi từ thành viên của quỹ
tín dụng nhân dân; tỷ lệ số dư tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân
so với tổng số dư tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Kế hoạch, lộ trình xử lý và cam kết thực hiện để
đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 51. Xử lý sau chuyển tiếp
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết đối với quỹ tín dụng nhân
dân, bao gồm cả biện pháp tái cơ cấu theo quy định của pháp luật, thu hồi Giấy
phép, tùy theo hình thức và tính chất vi phạm trong các trường hợp sau:
1. Quỹ tín dụng nhân dân không gửi phương án xử lý
sau thời hạn tối đa quy định tại khoản 2 Điều 46; không gửi
báo cáo về việc đáp ứng từng điều kiện được hoạt động liên xã quy định tại khoản 1 Điều 47 Thông tư này; hoặc không gửi lại phương án xử
lý phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng sau thời hạn tối đa quy định tại khoản
2 Điều 46 Thông tư này.
2. Sau thời hạn tối đa tại phương án xử lý quy định
tại khoản 3, 4 Điều 47, Điều 48, Điều 49 và Điều 50 Thông tư
này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh
tra, giám sát ngân hàng yêu cầu, quỹ tín dụng nhân dân không thực hiện được
phương án xử lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 16
Điều 52. Trách nhiệm của các
đơn vị liên quan17
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Đầu mối tiếp nhận báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều này và theo quy định của
pháp luật;
b) Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi
vi phạm của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn địa bàn tỉnh, thành phố nơi có Cục
thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra quỹ tín dụng
nhân dân đặt trụ sở chính nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc
thực hiện quy định về chuyển tiếp và xử lý sau chuyển tiếp tại các Điều 46, 47, 47a và Điều 51 Thông tư này;
d) Chủ trì phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng
Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét các vấn đề có liên quan đến
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Quản lý, thanh tra, giám sát, xử lý đối với các
hành vi vi phạm của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi
không có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy định tại
Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thẩm định, cấp Giấy phép, chấp thuận danh sách
những người được dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc
quỹ tín dụng nhân dân; xác nhận việc đăng ký Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân theo
quy định tại Thông tư này; Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày cấp Giấy
phép báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) kết quả việc cấp Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân;
c) Có văn bản lấy ý kiến:
(i) Ủy ban nhân dân xã về việc thành lập quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và
các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của
Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đối với danh
sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội
đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ
tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
(iii) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại
điểm c(iii) khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra quỹ tín dụng
nhân dân trong việc thực hiện quy định về chuyển tiếp và xử lý sau chuyển tiếp
tại các Điều 46, 47, 47a và Điều 51 Thông
tư này. Định kỳ hàng quý, trong thời gian 15 ngày đầu tiên của tháng đầu
tiên của quý, có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) về tình hình thực hiện quy định chuyển tiếp của quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn.
3. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam:
a) Hướng dẫn thống nhất trong hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân việc thiết kế, in ấn Thẻ thành viên theo quy định tại khoản
5 Điều 28 Thông tư này;
b) Có ý kiến tham gia bằng văn bản đối với danh
sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội
đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ
tín dụng nhân dân khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc quỹ tín dụng nhân dân
yêu cầu.
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 6 năm 2015.
2. Các quy định về việc cấp Giấy phép, tổ chức và
hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại các văn bản sau đây hết hiệu lực
thi hành:
a) Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và
Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt
động của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày 06/11/2007 của
Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005
của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt
động của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 tại Quyết định
24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế cấp, thu
hồi giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch
của quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập quỹ tín dụng nhân
dân; thanh lý quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
d) Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 26/2008/QĐ-NHNN
ngày 09/9/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng
nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và
phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát
của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày
06/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
đ) Quyết định số 31/2006/QĐ-NHNN ngày 18/7/2006 của
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát và người điều hành quỹ tín dụng nhân dân;
e) Quyết định số 45/2006/QĐ-NHNN ngày 11/9/2006 của
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, bộ máy điều hành quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 54. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm
tổ chức thi hành Thông tư này./.
Phụ
lục số 01
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập hoạt động quỹ
tín dụng nhân dân
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày …… tháng
…… năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Kính gửi:
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh...
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số ..../ …./TT-NHNN ngày …/…./……của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân;
Căn cứ Biên bản Hội nghị thành lập quỹ tín dụng
nhân dân ...ngày... tháng... năm ;
Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân dân đề nghị
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ
tín dụng nhân dân với các nội dung sau đây:
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt;
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt;
- Tên giao dịch (nếu có).
2. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số
Fax:
3. Địa bàn hoạt động:
4. Nội dung, phạm vi hoạt động:
5. Thời hạn hoạt động:
6. Vốn điều lệ:
Chúng tôi xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của nội dung trong đơn, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký khai trương
và công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật,
của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân./.
|
TRƯỞNG BAN TRÙ
BỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục số 02A
Mẫu đơn tham gia thành viên
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày …… tháng
…… năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM
GIA THÀNH VIÊN
(Đối với cá nhân)
Kính gửi: Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân…
1. Cá nhân đề nghị tham gia thành viên
- Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ
in hoa):
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu,
ngày cấp, nơi cấp:
- Nghề nghiệp, nơi công tác và chức vụ hiện tại:
- Số điện thoại:
- Quốc tịch:
- Nơi ở hiện nay:
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú:
Sau khi nghiên cứu Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân …..
và các quy định của pháp luật có liên quan, tôi xin được đăng ký tham gia là
thành viên của quỹ tín dụng nhân dân ………với số tiền góp vốn là ………….đồng.
2. Cam kết
Tôi xin cam kết:
a) Góp đủ vốn đã đăng ký và góp vốn đúng thời hạn
theo quy định của quỹ tín dụng nhân dân ………;
b) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của vốn góp
vào quỹ tín dụng nhân dân;
c) Tuân thủ các quy định trong Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
những hồ sơ gửi kèm theo quy định.
|
Người đề nghị
tham gia thành viên
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục số 02B
Mẫu đơn tham gia thành viên đối với hộ gia đình
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày …… tháng
…… năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM
GIA THÀNH VIÊN
(Đối với hộ gia
đình)
Kính gửi: Hội đồng
quản trị Quỹ tín dụng nhân dân...
1. Cá nhân đại diện hộ gia đình đề nghị tham gia
thành viên
- Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ
in hoa):
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc
số giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp:
- Nghề nghiệp, nơi công tác và chức vụ hiện tại:
- Số điện thoại:
- Quốc tịch:
- Nơi ở hiện nay:
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú:
- Số hộ khẩu:
Sau khi nghiên cứu Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân
…..và các quy định của pháp luật có liên quan, tôi được các thành viên trong hộ
gia đình cử làm đại diện đăng ký tham gia làm thành viên của quỹ tín dụng nhân
dân ……. với số tiền góp vốn là………… đồng.
2. Cam kết
Chúng tôi xin cam kết:
a) Góp đủ vốn đã đăng ký và góp vốn đúng thời hạn
theo quy định của quỹ tín dụng nhân dân……. ;
b) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của vốn góp
vào quỹ tín dụng nhân dân;
c) Tuân thủ các quy định trong Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
những hồ sơ gửi kèm theo quy định.
(Đính kèm văn bản ủy quyền của các thành viên trong
hộ gia đình)
|
Người đại diện
hộ gia đình
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục số 03
Mẫu đơn tham gia thành viên đối với pháp nhân
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày …… tháng
…… năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM
GIA THÀNH VIÊN
(Đối với pháp
nhân)
Kính gửi: Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân…..
1. Pháp nhân đề nghị tham gia thành viên
- Tên pháp nhân (tên đầy đủ, tên giao dịch nếu có,
ghi bằng chữ in hoa): …………………..
- Số Quyết định thành lập hoặc số Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, do... cấp ngày.... tháng …..năm ….
- Vốn điều lệ:
..................................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính:
......................................................................................................
- Số điện thoại: ……………………………..Số Fax:
.............................................................
2. Người đại diện theo pháp luật:
- Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ
in hoa) .............................................
- Ngày, tháng, năm sinh:
..................................................................................................
- Quốc tịch:
.....................................................................................................................
- Nơi ở hiện nay:
.............................................................................................................
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú:
..............................................................................
- Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu,
ngày cấp, nơi cấp:...............................
- Chức vụ đang đảm nhiệm:
.............................................................................................
- Số điện thoại: ...............................................................................................................
3. Người đại diện theo ủy quyền tại Quỹ tín dụng
nhân dân
- Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ
in hoa) .............................................
- Ngày, tháng, năm sinh:
..................................................................................................
- Quốc tịch:
.....................................................................................................................
- Nơi ở hiện nay:
.............................................................................................................
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú:
..............................................................................
- Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu,
ngày cấp, nơi cấp ...............................
- Chức vụ đang đảm nhiệm:
.............................................................................................
- Số điện thoại: ...............................................................................................................
4. Số vốn góp, nắm giữ cổ phần tại các tổ chức
khác:
- Tên tổ chức, doanh nghiệp mà pháp nhân đang có vốn
góp, nắm giữ cổ phần: ...............
- Số vốn góp, nắm giữ cổ phần; tỷ lệ so với tổng vốn
điều lệ của tổ chức, doanh nghiệp đó: ………………………..
Sau khi nghiên cứu Điều lệ quỹ tín dụng nhân
dân…………… và các quy định của pháp luật có liên quan, (tên pháp nhân) đăng ký
tham gia làm thành viên quỹ tín dụng nhân dân………… với số tiền góp vốn là
………………… đồng.
5. Cam kết
a) Góp đủ vốn đã đăng ký và góp vốn đúng thời hạn
theo quy định của quỹ tín dụng nhân dân ………………. ;
b) Có đủ năng lực tài chính để góp vốn vào quỹ tín
dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Không sử dụng vốn ủy thác,
vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; Chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp của vốn góp vào quỹ tín dụng nhân dân;
c) Tuân thủ các quy định trong Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
những hồ sơ gửi kèm
|
Người đại diện
theo pháp luật
(Ký, ghi rõ, họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ
lục số 04
Sơ yếu lý lịch
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Ảnh màu (4x6) đóng
dấu giáp lai của cơ quan xác nhận lý lịch
|
SƠ YẾU LÝ LỊCH
|
1. Về bản thân:
a) Họ và tên khai sinh:
b) Họ và tên thường gọi:
c) Bí danh:
d) Ngày, tháng, năm sinh:
đ) Nơi sinh:
e) Quốc tịch:
(i) Quốc tịch gốc:
(ii) Các quốc tịch hiện nay:
g) Địa chỉ thường trú theo hộ khẩu:
h) Địa chỉ theo Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu):
i) Địa chỉ cư trú hiện nay:
k) Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc
giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác, nơi cấp, ngày cấp:
l) Tên và địa chỉ pháp nhân; số vốn góp và tỷ lệ vốn
góp (trường hợp là người đại diện vốn góp của pháp nhân):
2. Trình độ học vấn:
Tên trường; tên thành phố, quốc gia nơi trường đặt
trụ sở chính; tên khóa học; thời gian học; tên bằng (liệt kê những bằng cấp,
chương trình đào tạo liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh được bầu,
bổ nhiệm).
3. Quá trình công tác:
a) Quá trình công tác, nghề nghiệp và chức vụ đã
qua (từ năm 18 tuổi đến nay) làm gì, ở đâu, tóm tắt đặc điểm chính.
b) Các chức vụ đã đảm nhiệm tại các tổ chức khác.
c) Chức vụ dự kiến được bầu, bổ nhiệm tại Quỹ tín dụng
nhân dân.
d) Khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
4. Mối quan hệ:
a) Kê đầy đủ mối quan hệ với người có liên quan gồm:
bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh,chị em ruột (trong đó nêu rõ tên, tuổi, ngày,
tháng, năm sinh, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ cư trú, nơi
công tác);
b) Đối với người có liên quan của pháp nhân: ngoài
việc kê khai người có liên quan của cá nhân là pháp nhân theo mục b trên đây phải
kê khai đầy đủ tên, địa chỉ, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp
nhân; người đại diện theo pháp luật của các pháp nhân tham gia góp vốn thành lập.
5. Cam kết trước pháp luật
- Tôi cam kết không vi phạm các quy định của pháp
luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
- Tôi cam kết những lời khai trên là đúng sự thật.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào không đúng với
sự thật tại bản khai này.
(Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể
bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết)
Xác nhận của Ủy
ban nhân dân nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc cơ quan nơi làm việc)
|
Người khai
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Một số điểm cần
chú ý
• Mỗi lần góp vốn, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển
nhượng vốn góp, thành viên phải mang số góp vốn đến làm thủ tục tại quỹ tín dụng
nhân dân.
• Thành viên có trách nhiệm bảo quản Sổ góp vốn cẩn
thận, tránh hư hỏng, rách nát.
• Khi mất Sổ góp vốn, thành viên phải báo ngay
cho quỹ tín dụng nhân dân biết để xử lý theo chế độ.
|
|
Quỹ tín dụng nhân dân
Sổ góp vốn
Số: …………..
(1) :………………………………………………………….
(2): ………………………………………………………….
(3): Số ……
Người góp vốn
(hoặc đại diện pháp nhân)
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Ngày…. tháng …
năm….
Giám đốc
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1): Họ, tên (đối với thành viên là cá nhân); tên
người đại diện (đối với thành viên là hộ gia đình); tên tổ chức (đối với
thành viên là pháp nhân).
(2): Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với
thành viên là cá nhân, hộ gia đình); địa chỉ trụ sở chính (đối với thành viên
là pháp nhân).
(3): Số CMND (đối với thành viên là cá nhân); Số
Sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình); Số đăng ký kinh doanh (đối với
thành viên là pháp nhân)
|
Số TT
|
Ngày, tháng,
năm
|
GÓP VỐN, CHUYỂN
NHƯỢNG, NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
|
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
GÓP
|
NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
VỐN GÓP
|
SỐ DƯ VỐN GÓP
|
CHỮ KÝ
|
Họ, tên
|
Địa chỉ
|
Họ, tên
|
Địa chỉ
|
Bằng số
|
Bằng chữ
|
Kế toán
|
Giám đốc
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
Cột (3): Số tiền góp vốn, chuyển nhượng vốn góp, nhận
chuyển nhượng vốn góp.
Cột (4): Tên của cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân nhận
chuyển nhượng vốn góp.
Cột (5): Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú, địa chỉ
trụ sở chính của cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân nhận chuyển nhượng vốn góp.
Cột (6): Tên của cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
chuyển nhượng vốn góp cho thành viên.
Cột (7): Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú, địa chỉ
trụ sở chính của cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân chuyển nhượng vốn góp cho
thành viên.
Phụ
lục số 06
Báo cáo khả năng tài chính tham gia góp vốn quỹ tín
dụng nhân dân đối với pháp nhân
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính gửi: (1)
…………………………….
1. Thông tin về pháp nhân:
- Tên pháp nhân:
- Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
- Vốn điều lệ:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Số điện thoại:
Số Fax:
- Người đại diện theo pháp luật:
2. Khả năng về tài chính để góp vốn vào quỹ tín dụng
nhân dân:
- A: Vốn chủ sở hữu (2).
- B: Tài sản dài hạn (3) trừ đi nợ dài hạn (4).
- C: Khả năng về tài chính để góp vốn vào quỹ tín dụng
nhân dân ……….
(C = A - B)
Kết luận: Đủ khả năng tài chính góp vốn vào quỹ tín
dụng nhân dân (chỉ kết luận này khi C tối thiểu bằng mức vốn cam kết góp của
pháp nhân).
Ghi chú:
- (1): + Gửi Ban trù bị (trường hợp tham gia góp vốn
thành lập quỹ tín dụng nhân dân).
+ Gửi Hội đồng quản trị (trường hợp tham gia góp vốn
vào quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động).
(2), (3), (4): Được lấy theo Báo cáo tài chính tại
thời điểm gần nhất
|
Người đại diện
theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ, tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Phụ
lục số 07
Mẫu Giấy phép
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-…
|
…, ngày .. tháng
… năm ….
|
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số /20../TT-NHNN
ngày...tháng...năm 20.. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
quỹ tín dụng nhân dân;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
của các thành viên sáng lập Quỹ tín dụng nhân dân và hồ sơ kèm theo;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép thành lập quỹ tín dụng nhân
dân như sau:
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
- Tên giao dịch (nếu có):
2. Địa chỉ trụ sở chính:
Điều 2. Nội dung, phạm vi hoạt động:
1. Các hoạt động ... (liệt kê các hoạt động đề
nghị và được chấp thuận tương ứng theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng
và Thông tư này).
2. Các hoạt động ngoài các hoạt động nêu trên thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Địa bàn hoạt động:
Điều 4. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân là... đồng (bằng chữ:...).
Điều 5. Thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân... là... năm.
Điều 6. Trong quá trình hoạt động, quỹ tín dụng
nhân dân...phải tuân thủ pháp luật Việt nam.
Điều 7. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều 8. Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân...được
lập thành 04 (bốn) bản chính: 01 (một) bản cấp cho quỹ tín dụng nhân dân...; 01
(một) bản để đăng ký kinh doanh; 01 (một) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố..., 01 (một) bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép quỹ tín dụng
nhân dân...
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- UBND Tỉnh/Thành phố…..;
- Lưu VP, TTGSNH.
|
GIÁM ĐỐC
|
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Lưu: VP, PC3 (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
1 Thông tư số
06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN
ngày 23/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an
toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày
31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23 tháng 01 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân.”
2 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
3 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
4 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
5 Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
6 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
7 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
8 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
9 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
10 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
11 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
12 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
13 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
14 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
15 Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.
16 Điều 4 của Thông tư số
06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2017 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 09 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc Ngân hàng Hợp tác xã, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quỹ tín dụng
nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”
17 Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 06/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2017.