|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-NHNN hợp nhất Thông tư chấm dứt huy động cho vay vốn bằng vàng
Số hiệu:
|
02/VBHN-NHNN
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Đặng Thanh Bình
|
Ngày ban hành:
|
25/09/2013
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CHẤM DỨT HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 4 năm
2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và
cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06 tháng 10 năm
2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 06/10/2011.
2. Thông tư số 12/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng 4 năm
2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 11/2011/ TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012;
3. Thông tư số 24/2012/TT-NHNN ngày 23 tháng 8 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số
11/2011/ TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực
kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (gọi là tổ chức tín dụng) như sau[1], [2], [3]:
Điều 1.[4] Tổ chức tín dụng không được thực
hiện vay và cho vay vốn bằng vàng đối với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác
(kể cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa
hết); không được gửi vàng tại tổ chức tín dụng khác; không được thực hiện các
nghiệp vụ ủy thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng vàng; trừ trường
hợp đặc biệt, để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện vay và cho vay vốn bằng
vàng giữa một số tổ chức tín dụng với nhau.
Điều 2.[5] Tổ chức tín dụng không được huy
động vốn bằng vàng, trừ trường hợp phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để
chi trả vàng theo yêu cầu của khách hàng khi số vàng thu nợ và tồn quỹ không đủ
để chi trả. Việc phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng của tổ chức tín dụng chấm
dứt vào ngày 25 tháng 11 năm 2012.
Điều 3.[6], [7] Tổ chức
tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng dưới mọi hình thức thành
đồng Việt Nam hoặc các hình thức bằng tiền khác; không được sử dụng vàng huy động
để cầm cố, thế chấp, ký quỹ bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay tại tổ chức
tín dụng khác.
Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức[8], [9]
1. Tổ chức tín dụng:
a) Xây dựng lộ trình, phương án để chấm dứt việc
huy động vàng vào ngày 25 tháng 11 năm 2012 gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ
Quản lý ngoại hối, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám sát thực hiện;
b) Các tổ chức tín dụng đã chuyển đổi vàng thành tiền
theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải tất toán số vàng đã chuyển đổi thành tiền và
đóng tài khoản vàng ở nước ngoài theo Thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
c) Định kỳ vào thứ hai hàng tuần, tổ chức tín dụng
gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức
tín dụng đặt trụ sở chính) tình hình huy động và cho vay vốn bằng vàng theo Phụ
lục số 1, 2, 3 và 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Vụ Quản lý ngoại hối: Theo dõi, tổng hợp, đề xuất
các biện pháp xử lý về huy động và sử dụng vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của
các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này; xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các
khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức
tín dụng.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý các
trường hợp vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn
bằng vàng của tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Điều 5. Tổ chức thực hiện[10], [11], [12]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2011.
2. Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29 tháng 10 năm
2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về huy động và cho vay vốn bằng
vàng của các tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và cá nhân, tổ chức liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Phụ
lục 1[13]
Tên TCTD:…
BÁO CÁO NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN BẰNG VÀNG
(Báo cáo tuần từ
ngày/tháng… đến ngày/tháng… năm)
Đơn vị: lượng vàng,
tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
Số dư đến cuối
tháng trước
|
Số dư đến ngày
cuối cùng của kỳ báo cáo
|
Lượng vàng
|
Quy VND
|
Lượng vàng
|
Quy VND
|
I. Nguồn vốn bằng vàng (=1+2+3+4+5+6)
|
|
|
|
|
1. Huy động vàng từ khách hàng (trừ TCTD khác)
|
|
|
|
|
2. Huy động vàng từ TCTD khác
|
|
|
|
|
3. Giữ hộ vàng
|
|
|
|
|
4. Vàng nhận cầm cố
|
|
|
|
|
5. Vàng do tổ chức tín dụng khác gửi
|
|
|
|
|
6. Nguồn vốn bằng vàng khác
(Đề nghị liệt kê chi tiết nguồn vốn vàng khác)
|
|
|
|
|
II. Sử dụng vốn bằng vàng (= 1+2+3+4+5)
|
|
|
|
|
1. Cho vay bằng vàng đối với khách hàng (trừ TCTD
khác)
|
|
|
|
|
Trong đó: Nợ quá hạn bằng vàng (trừ TCTD khác)
|
|
|
|
|
2. Cho vay các TCTD khác bằng vàng
|
|
|
|
|
Trong đó: Nợ quá hạn bằng vàng
|
|
|
|
|
3. Cầm cố vàng tại TCTD khác
|
|
|
|
|
4. Gửi vàng tại TCTD khác
|
|
|
|
|
5. Sử dụng vào mục đích khác
(Đề nghị liệt kê chi tiết các mục đích khác)
|
|
|
|
|
III. Vàng chuyển đổi thành tiền
|
|
|
|
|
IV. Tồn quỹ vàng
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên và số điện thoại liên lạc)
|
…, ngày … tháng
… năm …
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (ĐT: 04-39343325;
fax: 04-39343352).
- Thời hạn gửi báo cáo: Thứ hai của tuần tiếp theo
sau tuần báo cáo
- Định kỳ báo cáo: Hàng tuần
Phụ
lục 2[14]
Tên TCTD:…
TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG
(Báo cáo tuần từ
ngày/tháng… đến ngày/tháng… năm)
Đơn vị: lượng vàng,
tỷ đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dư nợ cuối
tháng trước
|
Thu nợ phát sinh
trong tuần báo cáo
|
Số dư đến ngày
cuối cùng của kỳ báo cáo
|
Lượng vàng
|
Quy VND
|
Lượng vàng
|
Quy VND
|
Lượng vàng
|
Quy VND
|
1
|
Cho vay sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng
trang sức
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cho vay tiêu dùng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cho vay lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cho vay sản xuất, kinh doanh (trừ sản xuất (chế
tác) và kinh doanh vàng trang sức)
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cho vay tổ chức tín dụng khác
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cho vay mục đích khác
(Đề nghị liệt kê chi tiết các mục đích cho vay khác)
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…, ngày … tháng
… năm …
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (ĐT: 04-39343325;
fax: 04-39343352).
- Thời hạn gửi báo cáo: Thứ hai của tuần tiếp theo
sau tuần báo cáo
- Định kỳ báo cáo: Hàng tuần
Phụ
lục 3[15]
Tên TCTD:…
BÁO CÁO DOANH SỐ HUY ĐỘNG, THU NỢ
VÀ CHI TRẢ VỐN BẰNG VÀNG
(Báo cáo tuần từ
ngày/tháng… đến ngày/tháng… năm)
Đơn vị: lượng vàng,
tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
Tháng trước của
tuần báo cáo
|
Tuần báo cáo
|
Lượng vàng
|
Quy VND
|
Lượng vàng
|
Quy VND
|
1. Doanh số huy động chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng
theo thời hạn ghi trên chứng chỉ
|
|
|
|
|
a. Dưới 01 tháng
|
|
|
|
|
b. Từ 01 đến dưới 06 tháng
|
|
|
|
|
c. Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng
|
|
|
|
|
d. Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
|
|
|
|
|
e. Từ 24 tháng đến dưới 60 tháng
|
|
|
|
|
f. Từ 60 tháng trở lên
|
|
|
|
|
2. Doanh số thu nợ
|
|
|
|
|
3. Doanh số chi trả
|
|
|
|
|
4. Tồn quỹ
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên, và số điện thoại liên lạc)
|
…, ngày … tháng
… năm …
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (ĐT: 04-39343325; fax:
04-39343352).
- Thời hạn gửi báo cáo: Thứ hai của tuần tiếp theo
sau tuần báo cáo
- Định kỳ báo cáo: Hàng tuần
Phụ
lục 4[16]
Tên TCTD:…
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG
THEO THỜI HẠN CÒN LẠI ĐẾN… ngày… tháng… năm
Đơn vị: lượng vàng,
tỷ đồng, tháng
Chỉ tiêu
|
Lượng vàng
|
Quy VND
|
1. Tổng huy động vốn bằng vàng tính theo thời
hạn huy động còn lại
|
|
|
a. Dưới 01 tháng
|
|
|
b. Từ 01 đến dưới 06 tháng
|
|
|
c. Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng
|
|
|
d. Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
|
|
|
e. Từ 24 tháng đến dưới 60 tháng
|
|
|
g. Từ 60 tháng trở lên
|
|
|
2. Tổng dư nợ cho vay vốn bằng vàng tính theo
thời hạn cho vay còn lại
|
|
|
a. Dưới 01 tháng
|
|
|
b. Từ 01 đến dưới 06 tháng
|
|
|
c. Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng
|
|
|
d. Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
|
|
|
e. Từ 24 tháng đến dưới 60 tháng
|
|
|
g. Từ 60 tháng trở lên
|
|
|
3. Thời hạn còn lại bình quân
|
|
|
a. Thời hạn huy động khách hàng còn lại bình quân
(tháng)
|
|
|
b. Thời hạn cho vay khách hàng còn lại bình quân
(tháng)
|
|
|
c. Thời hạn giữ hộ vàng bình quân (tháng)
|
|
|
d. Thời hạn nhận cầm cố vàng bình quân (tháng)
|
|
|
e. Thời hạn nhận vàng do tổ chức tín dụng khác gửi
bình quân (tháng)
|
|
|
g. Thời hạn cho vay các tổ chức tín dụng khác
bình quân (tháng)
|
|
|
h. Thời hạn cầm cố vàng tại tổ chức tín dụng khác
bình quân (tháng)
|
|
|
i. Thời hạn gửi vàng tổ chức tín dụng khác bình
quân (tháng)
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên và số điện thoại liên lạc)
|
…, ngày … tháng
… năm …
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (ĐT: 04-39343325;
fax: 04-39343352).
- Thời hạn gửi báo cáo: Thứ hai của tuần tiếp theo
sau tuần báo cáo
- Định kỳ báo cáo: Hàng tuần
Phụ lục 1[17] (Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ
chức tín dụng)
Phụ lục 2[18] (Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của
tổ chức tín dụng)
Phụ lục 3[19] (Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của
tổ chức tín dụng)
Phụ lục 4[20] (Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của
tổ chức tín dụng)
Phụ lục 5[21] (Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của
tổ chức tín dụng)
Phụ lục 1[22] (Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ
chức tín dụng)
Phụ lục 2[23] (Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức
tín dụng)
Phụ lục 3[24] (Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ
chức tín dụng)
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|
[1] Thông tư số
32/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Văn bản số 1006/VPCP-KTTH ngày 08 tháng 9 năm 2011;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29 tháng 4 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về chấm dứt huy động
và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Thông tư số
11/2011/TT-NHNN) như sau:”
[2] Thông tư số
12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện Nghị quyết số 01/NĐ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29
tháng 4 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng.”
[3] Thông tư số
24/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/ TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động
và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay
vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Thông tư số
11/2011/TT-NHNN).”
[4] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 24/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều
1 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín
dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[5] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.
[6] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 32/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của
tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2011.
[7] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.
[8] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 32/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2011.
[9] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.
[10] Điều 2 của Thông tư số
32/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 10 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
06 tháng 10 năm 2011.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra giám sát ngân
hàng, Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Chủ tịch Hội
đồng Thành viên, Tổng giám đốc của ngân hàng thương mại và các tổ chức liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[11] Điều 2 của Thông tư số
12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
30 tháng 4 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 4 năm 2012.
2. Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của các tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.”
[12] Điều 2 của Thông tư số
24/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động
và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng
8 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
23/8/2012.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.”
[13] Phụ lục này được bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của
tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[14] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[15] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[16] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[17] Phụ lục này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[18] Phụ lục này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[19] Phụ lục này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[20] Phụ lục này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của
tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[21] Phụ lục này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[22] Phụ lục này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.
[23] Phụ lục này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.
[24] Phụ lục này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-NHNN năm 2013 hợp nhất Thông tư quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-NHNN ngày 25/09/2013 hợp nhất Thông tư quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
8.775
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|