BỘ TÀI
CHÍNH-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
102/1998/TTLT/BTC/NHNN
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 7 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ
102/1998/TTLT/BTC-NHNN NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 95/1998/QĐ/TTG NGÀY 18-5-1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ XỬ LÝ THANH TOÁN NỢ
GIAI ĐOẠN II
Thi hành Quyết định số
95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, thanh toán nợ
giai đoạn II; Sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng thường trực, Trưởng
Ban chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương và thống nhất với các thành viên Ban
chỉ đạo tổng thanh toán nợ thuộc các Bộ, ngành Trung ương; Bộ Tài chính - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn những vấn đề xử lý, thanh toán và hạch toán kế
toán công nợ giai đoạn II như sau:
A. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
- Các bên có nợ phải thu, phải
trả đã kê khai xác nhận nợ, hoặc chưa kê khai nhưng đã được đối chiếu, xác nhận
của chủ nợ và người mắc nợ theo Quyết định số 277/CT ngày 29-7-1992 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và đề án thanh toán công nợ
giai đoạn II là đối tượng thi hành Thông tư này.
- Xử lý, thanh toán nợ giai đoạn
II căn cứ vào quy định của: Tổng thanh toán nợ giai đoạn II, Quyết định số
95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ, Pháp luật tại thời điểm
phát sinh nợ và Thông tư này.
- Bảo lãnh của tổ chức và cá
nhân cho doanh nghiệp, tổ chức Kinh tế - Xã hội để vay vốn, mua bán trả chậm vật
tư, hàng hoá theo Điều 4 Quyết định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng
Chính phủ, căn cứ vào xác nhận bảo lãnh, hỗ trợ thanh toán khi đến hạn, quy định
như sau:
+ Nếu là tổ chức xã hội và pháp
nhân kinh tế, phải có chữ ký chức danh của người được giao nhiệm vụ, con dấu của
tổ chức và pháp nhân kinh tế đó.
+ Các trường hợp khác trách nhiệm
thuộc về cá nhân.
B. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ:
I. PHẠM VI ĐỐI
TƯỢNG XỬ LÝ, THANH TOÁN NỢ QUÁ HẠN THEO
Quyết định số 95/1998/QĐ/TTg
ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Phạm vi xử lý và thanh toán nợ.
Bao gồm công nợ phải thu, phải
trả đã quá hạn của các doanh nghiệp Nhà nước (doanh nghiệp đang hoạt động, ngừng
hoạt động, giải thể, phá sản) của Ngân sách, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Thương mại, dự trữ Quốc gia, các tổ chức xã hội, kinh tế tập thể, cá thể đã được
kê khai xác nhận, hoặc đã được đối chiếu xác nhận của chủ nợ và người mắc nợ
theo Quyết định số 277/CT ngày 29-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Thủ tướng Chính phủ), hướng dẫn của Ban chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung
ương và các ngành có liên quan về thanh toán công nợ giai đoạn II.
Các khoản nợ phát sinh bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ, vàng và hiện vật do mua bán vật tư, hàng hoá, cung ứng dịch
vụ, vay trả tín dụng, góp vốn liên doanh liên kết đã thành nợ quá hạn, các khoản
phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng chưa nộp, nợ thóc dự trữ Quốc gia. Nếu các
đơn vị và tổ chức trong nước nợ là ngoại tệ, vàng trừ đồng Rúp được quy về USD
"Đô la Mỹ" để thanh toán theo tỷ giá USD và giá vàng tại thời điểm kê
khai nợ (30-4-1991), tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam là 7.900 đồng/USD (Thông
tư số 57/TTN.94 ngày 30-6-1994 của Ban chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương hướng
dẫn thực hiện Chỉ thị số 235/TTg ngày 11-5-1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổng
thanh toán nợ giai đoạn II).
2. Đối tượng xử lý, thanh toán nợ:
a. Nợ phải thu, phải trả của các
đối tượng có nợ lẫn nhau đối với:
- Doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt
động mã số là loại 10.
- Doanh nghiệp Nhà nước ngừng hoạt
động, giải thể, phá sản mã số là loại 80.
- Tài chính mã số là: 70, 71,
72, 73.
- Dự trữ Quốc gia.
- Ngân hàng mã số là loại: 60,
61, 62, 63, 64.
- Kinh tế tập thể, tư nhân, đoàn
thể và đối tượng khác mã số là loại: 20, 30, 40, 50, 90.
b. Các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh và các đơn vị, tổ chức xã hội có nợ phải thu, phải trả đối với các đối
tượng là doanh nghiệp Nhà nước loại (10-80), Tài chính, Ngân hàng, Dự trữ Quốc
gia và Doanh nghiệp của Đảng.
c. Nợ phải thu phải trả của các
doanh nghiệp Nhà nước loại (10-80) đối với nước ngoài.
Những khoản nợ thóc Dự trữ Quốc
gia mà các đơn vị vay cứu đói theo Quyết định số 83/CT ngày 20-3-1990, Quyết định
số 348/CT-349/CT ngày 01-10-1990, Quyết định số 168/CT ngày 25-5-1991 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và các Quyết định số 538 - 539 - 540 -
541/TTg năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về vay cứu đói cũng thuộc đối tượng thực
hiện theo Thông tư này.
II. CĂN CỨ ĐỂ
XỬ LÝ, THANH TOÁN NỢ GIAI ĐOẠN II.
Căn cứ Thông tư liên Bộ Tài chính
- Ngân hàng số 12/TT-LB ngày 21-8-1992 và Công văn số 278/TTN-93 ngày
22-10-1993 của Ban chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương; Để có cơ sở xem xét xử
lý thanh toán phải có:
1. Hồ sơ xử lý, thanh toán nợ:
- Hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp
đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh liên kết, khế ước vay Ngân hàng, các chứng từ
liên quan đến xuất nhập vật tư, hàng hoá và các giấy tờ cam kết khác.
- Thẻ xác nhận nợ đã có chữ ký
đóng dấu xác nhận của người mắc nợ và Ban thanh toán nợ kiểm tra xác nhận, hoặc
bản đối chiếu nợ được chủ nợ, người mắc nợ xác nhận.
Đối với các thẻ được lập trên cơ
sở Quyết định xét xử của Trọng tài kinh tế Nhà nước hoặc bản án của Toà án đã
có hiệu lực Pháp luật thì doanh nghiệp phải sao Quyết định phán quyết của Trọng
tài kinh tế Nhà nước hoặc Toà án nhân dân kèm theo.
- Kế hoạch và thực hiện phân phối
vật tư hàng hoá.
- Báo cáo nguyên nhân không thu,
không trả được nợ có biên bản xác nhận nguyên nhân phát sinh nợ của Ban thanh
toán nợ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đối với doanh nghiệp Trung ương
phải có thêm xác nhận của Ban thanh toán nợ của các Bộ, ngành (là chủ quản
doanh nghiệp).
- Biên bản xác nhận do thiên
tai, địch hoạ của chính quyền cấp xã và bảng kê tổng hợp do cấp huyện.
- Quyết định giải thể, ngừng hoạt
động, phá sản và phương án xử lý tài sản doanh nghiệp giải thể, do Uỷ ban nhân
dân tỉnh hoặc Bộ chủ quan phê duyệt.
- Đối với các Hợp tác xã giải thể:
+ Xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, thị về việc Hợp tác xã đã tự tan rã, không còn tồn tại Ban quản lý Hợp
tác xã.
+ Xác nhận về hiện trạng tài sản
của Hợp tác xã (tài sản sở hữu tập thể).
Ngoài các hồ sơ quy định chung,
các khoản nợ của Ngân hàng phải có thêm các loại hồ sơ sau:
- Quyết định khoanh nợ vay Ngân
hàng cho các đối tượng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
- Đối với nợ của tư nhân đã chết,
mất tích: Giấy chứng tử, hoặc xác nhận đã chết của cơ quan Tư pháp cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và tuyên bố mất tích của Toà án, nếu bỏ trốn khỏi
địa phương có chứng nhận của Công an xã.
- Đối với các khoản vay có thế
chấp tài sản phải có văn bản chứng minh Ngân hàng đã tận thu tài sản thế chấp để
thu nợ quy ra giá trị thực thu được.
- Báo cáo quyết toán 3 năm của
các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động nhưng thua lỗ.
- Quyết định khoanh nợ vay Ngân
hàng của các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động theo từng nguyên nhân đã được
phân tích trước đây. - Nợ vay Ngân hàng của các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt
động, quá hạn do các nguyên nhân khách quan chưa được xử lý: lập hồ sơ theo quy
định tại Thông tư liên tịch Tài chính - Ngân hàng số 03/1997/TTLT/NHNN/BTC ngày
22-11-1997 (nếu các khoản nợ này chưa được xử lý khi thực hiện Thông tư liên tịch
trên). Hồ sơ phải được phân loại, sắp xếp, tổng hợp và xác nhận của Ban thanh
toán nợ tỉnh, thành phố, có phương án đề nghị xử lý theo 4 hình thức: xoá nợ,
khoanh nợ, giãn nợ, chuyển thành vốn cấp.
- Cơ quan Tài chính nợ Ngân
hàng:
+ Văn bản chỉ đạo của Bộ Tài
chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, hoặc Tỉnh uỷ, Thành uỷ đối với
cơ quan Tài chính địa phương về việc vay vốn Ngân hàng Thương mại hoặc Ngân
hàng Nhà nước để chi lương, chi Bảo hiểm xã hội thay cho phần Ngân sách,...
+ Văn bản xác nhận của Sở Tài
chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh về khoản vay nêu trên đã được sử dụng để chi
lương, chi Bảo hiểm xã hội...
- Những quyết định xử lý nợ của
cơ quan chủ quản, cơ quan chuyên môn, cấp chính quyền, cơ quan luật pháp đối với
những món nợ do nguyên nhân chủ quan gây ra.
- Các văn bản về bảo lãnh, xác
nhận thanh toán, hỗ trợ khi gặp khó khăn của các cấp chính quyền, Đảng và cơ
quan chuyên môn.
- Các văn bản yêu cầu thực hiện
theo chủ trương của Đảng, Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về bảo
lãnh, thanh toán và vay nợ phân phối vật tư hàng hoá trả chậm.
- Các quyết định cho xoá nợ đối
với các khoản nợ đã được kê khai. Những hồ sơ trên liên quan đến món nợ nào đơn
vị phải chứng minh bằng bản chính, nếu bản sao phải có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên hoặc Công chứng Nhà nước, lệ phí công chứng
theo lệ phí hành chính.
2. Văn bản phân tích xác nhận
nguyên nhân phát sinh nợ:
Những đối tượng nêu ở Mục I, điểm
2 ở trên được xử lý theo từng nguyên nhân phát sinh nợ; Các Bộ ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Công văn số 278/TTN-93 ngày 22-10-1993 của
Ban chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương để phân tích, phân loại nguyên nhân
chủ quan, khách quan gây ra nợ quá hạn.
2.1. Do cơ chế chính sách thay đổi,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể vay không còn khả năng tự trả nợ
do doanh nghiệp Nhà nước khác chiếm dụng đã bị giải thể, ngừng hoạt động, phá sản
không còn khả năng trả nợ.
2.2. Do thiên tai, địch hoạ.
2.3. Do tư nhân, cá thể nợ đã chết
hoặc mất tích, chạy trốn, đi tù không còn tài sản, mà người thừa kế tài sản
không còn khả năng thanh toán (những trường hợp trên phải có hồ sơ pháp lý của
cơ quan Thi hành án và chính quyền địa phương) xác nhận.
Những trường hợp phát sinh trên
được xử lý sau khi đã thực hiện đủ các bước theo hướng dẫn, phải được Ban thanh
toán nợ các cấp xác nhận, cơ quan Tài chính - Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, sau
đó trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý. Cấp ra quyết định là Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp và tổ
chức thuộc địa phương), Bộ quản lý kinh tế ngành sau khi thống nhất bằng văn bản
với Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc Trung ương).
2.4. Nguyên nhân chủ quan.
- Do tham ô lợi dụng, cố ý làm
trái.
- Do mua bán lòng vòng từ nguồn
vốn đi chiếm dụng.
- Do vi phạm nguyên tắc chế độ
tài chính, thể lệ tín dụng.
- Khai khống và xác nhận nợ khống.
- Thành lập doanh nghiệp không
đúng chức năng, không đủ điều kiện dẫn đến phát sinh nợ.
- Giải thể nhưng khi thực hiện
thanh lý tài sản không đúng quy định theo Quyết định số 315/HĐBT ngày 01-9-1990
và số 330/HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) và Thông tư số 25TC/TCDN ngày 15-5-1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 50/CP ngày 28-8-1996 quy định việc thành lập, chia tách, sát nhập,
giải thể doanh nghiệp Nhà nước.
- Giả mạo giải thể để xù nợ.
- Do móc ngoặc cấu kết giữa chủ
nợ và người mắc nợ, làm môi giới cho các cấp bảo lãnh.
- Nợ phát sinh không phù hợp với
hợp đồng kinh tế và phụ lục hợp đồng kinh tế.
- Bảo lãnh không đúng thẩm quyền.
Trong quá xử lý, thanh toán những
khoản công nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp được
áp dụng theo Thông tư Liên ngành số 05/TTLN ngày 21-8-1992 của Toà án nhân dân Tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tư Pháp
và Trọng tài Kinh tế Nhà nước hướng dẫn giải quyết một số vấn đề liên quan đến
việc thực hiện tổng thanh toán nợ. Trước tiên tận thu mọi nguồn của người mắc nợ,
số chênh lệch không thu được xử lý như sau:
+ Doanh nghiệp loại 10 là chủ nợ
được hạch toán vào kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Giao cho cơ quan Thi hành án
tiếp tục thu hồi đối với người mắc nợ nộp cho Ngân sách địa phương.
III. XỬ LÝ,
THANH TOÁN VÀ HẠCH TOÁN NỢ.
a. Doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt
động loại 10 có nợ:
1. Doanh nghiệp loại 10 có nợ phải
thu, phải trả đối với doanh nghiệp loại 10 được thanh toán bình thường: Nếu bên
có nợ phải trả chưa có khả năng trả ngay, hai bên tiến hành thương lượng cam kết
thoả thuận thời gian trả hết nợ và phương án khác được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Doanh nghiệp loại 10 có nợ phải
thu, phải trả đối với doanh nghiệp loại 80 thì xử lý như sau:
2.1. Nợ phải thu: Số nợ thực thu
của doanh nghiệp theo phương án xử lý tài sản của doanh nghiệp giải thể căn cứ
Quyết định số 315/HĐBT ngày 01-9-1990 và số 330/HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và Thông tư số 25/TC/TCDN ngày 15-5-1997
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/CP ngày 28-8-1996 quy định
việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Số chênh lệch
không thu được do nguyên nhân khách quan doanh nghiệp loại 10 được hạch toán
vào kết quả sản xuất kinh doanh (tối đa 3 năm).
Nếu do nguyên nhân chủ quan quy
trách nhiệm cho cá nhân phải thanh toán cho doanh nghiệp.
2.2. Nợ phải trả: Số nợ phải trả
nhưng không có đối tượng để trả, được bù trừ số phải thu không thu được, số còn
lại hạch toán vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp loại 10.
3. Doanh nghiệp loại 10 có nợ phải
thu, phải trả Ngân sách:
3.1. Nợ phải thu:
- Các khoản trợ cấp hoặc cấp bù
theo chế dộ quy định trong thời kỳ bao cấp của các cấp Ngân sách chưa cấp đủ,
Ngân sách địa phương thanh toán cho doanh nghiệp địa phương; Ngân sách Trung
ương thanh toán cho doanh nghiệp Trung ương quản lý. Chủ nợ phải có bảng kê từng
khoản cấp bù để cơ quan Tài chính xem xét thanh toán.
- Các khoản nộp thừa Ngân sách
được trừ vào khoản nộp kỳ sau; Số nộp thừa có xác nhận của cơ quan Thuế, doanh
nghiệp được trừ vào khoản nộp kỳ sau đến khi hết nợ (nếu là thuế xuất nhập khẩu
cơ quan Hải quan xác nhận).
- Nợ khối lượng xây dựng cơ bản
hoàn thành trong kế hoạch, ngoài kế hoạch chưa được cấp phát, doanh nghiệp lập
các hồ sơ gồm có: Thẻ xác nhận nợ, báo cáo khối lượng xây dựng hoàn thành, quyết
toán công trình hoàn thành, nguồn vốn đã sử dụng, Quyết định xây dựng ngoài kế
hoạch. Nếu dùng các khoản phải nộp Ngân sách để xây dựng được ghi thu, ghi chi.
Lệnh ghi thu, ghi chi thuộc doanh nghiệp địa phương do Sở Tài chính lập; Doanh
nghiệp Trung ương do Bộ Tài chính lập căn cứ vào hồ sơ xử lý nợ của doanh nghiệp
có xác nhận của Ban thanh toán nợ và Quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu dùng
nguồn vốn của các đối tượng khác, doanh nghiệp phải lấy khấu hao của tài sản cố
định đã dùng, quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn khác để trả nợ, nếu thiếu báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp
địa phương) và Bộ quản lý kinh tế ngành (đối với doanh nghiệp Trung ương) cấp
phát. Nếu Ngân sách địa phương, Bộ ngành Trung ương không cân đối được, báo cáo
Bộ Tài chính nghiên cứu cấp hỗ trợ phần chênh lệch. Nếu doanh nghiệp được Ngân
sách hỗ trợ cấp vốn, doanh nghiệp hạch toán tăng vốn Ngân sách cấp và thực hiện
nộp tiền sử dụng vốn cho Nhà nước.
- Các khoản Ngân sách bảo lãnh
và nhận trả nợ thay doanh nghiệp (khoản bảo lãnh thanh toán) hoặc hỗ trợ khi
khó khăn, nhận trả nợ thay khi điều động tài sản của doanh nghiệp: Nếu là doanh
nghiệp địa phương do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.
Nếu là doanh nghiệp Trung ương do Ngân sách Trung ương giải quyết. Nếu Ngân
sách địa phương mất cân đối thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết
định.
3.2. Nợ phải trả Ngân sách:
- Các khoản chưa nộp Ngân sách
bao gồm: Các loại thuế, khấu hao cơ bản, chênh lệch giá, lợi nhuận, tiền bán
hàng nhập khẩu theo Nghị định thư, vay Ngân sách, doanh nghiệp phải tìm mọi nguồn
để nộp Ngân sách, nếu không nộp được báo cáo nguyên nhân cho Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (doanh nghiệp địa phương) và Bộ Tài chính
(doanh nghiệp Trung ương) để xem xét xử lý:
+ Nếu đã dùng vào việc xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, bổ sung vốn lưu động, được Ngân sách cấp cho
doanh nghiệp bằng phương pháp ghi thu, ghi chi, doanh nghiệp hạch toán giảm các
khoản phải nộp Ngân sách, tăng vốn Nhà nước cấp cho doanh nghiệp, căn cứ vào lệnh
ghi thu, ghi chi của cơ quan Tài chính để hạch toán.
+ Nếu dùng để trợ cấp cho cán bộ
công nhân viên doanh nghiệp trong lúc khó khăn, hạch toán giảm phần phải nộp
Ngân sách, tăng phần Ngân sách cấp và chi cho các đối tượng trợ cấp (phải có bảng
kê và ký xác nhận của người được trợ cấp).
- Khoản ứng tiền của Ngân sách
mua hàng xuất khẩu để trả nợ nước ngoài, lấy ngoại tệ lập quỹ dự trữ Nhà nước,
hoặc mua hàng dự trữ lưu thông, do biến động giá cả, tỷ giá, nếu có chênh lệch
thiếu phải có xác nhận của cơ quan Tài chính, Ban thanh toán nợ cấp tỉnh, hoặc
Bộ quản lý kinh tế ngành thì được xoá nợ phần chênh lệch do nguyên nhân trên.
- Số hàng hoá, vật tư còn tồn
kho, doanh nghiệp không cần dùng, hoặc kém mất phẩm chất, doanh nghiệp được
thanh lý và nộp Ngân sách số thực thu. Việc thanh lý thực hiện công khai, bán đấu
giá theo chế độ hiện hành.
4. Doanh nghiệp loại 10 có nợ
Ngân hàng:
4.1. Nợ phải thu: Nếu Ngân hàng
có nợ doanh nghiệp, Ngân hàng thanh toán ngay, hoặc trừ vào số phải trả Ngân
hàng.
4.2. Nợ phải trả: Doanh nghiệp
phải tìm nguồn để trả nợ Ngân hàng phần gốc; lãi tín dụng đã kê khai hoặc chưa
kê khai mà hạch toán ngoài bảng được Ban thanh toán nợ và Ngân hàng xác nhận,
cho xoá nợ lãi. Nếu chưa trả được nợ gốc doanh nghiệp có thể thương lượng với
Ngân hàng để thoả thuận thời gian trả hết nợ.
Những trường hợp được chuyển
thành vốn Ngân sách cấp đảm bảo: Số vốn còn đang được sử dụng trong sản xuất
kinh doanh nhưng chưa có khả năng trả nợ, đã dùng vào xây dựng cơ sở vật chất của
doanh nghiệp. Sau khi có sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và Ngân hàng, được
cân đối trong bảng quyết toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mới được
chuyển vốn vay thành vốn cấp. Ngân hàng làm thủ tục chuyển vốn, doanh nghiệp hạch
toán giảm nợ vay Ngân hàng, tăng vốn Ngân sách cấp, thực hiện nộp tiền sử dụng
vốn cho Nhà nước từ khi có lệnh chuyển vốn vay thành vốn Ngân sách cấp.
5. Doanh nghiệp loại 10 có nợ phải
trả dự trữ Quốc gia.
Doanh nghiệp loại 10 có nợ phải
trả dự trữ Quốc gia thì xử lý theo Điều 13 và Điều 14 và Điều 19 của Quyết định
số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ, nếu các doanh nghiệp
loại 10 có nợ nhưng không được xoá nợ, số nợ vẫn tồn tại được ghi tăng vốn Nhà
nước cấp cho doanh nghiệp (giải quyết như khoản nợ Ngân sách) giảm nợ dự trữ Quốc
gia.
6. Doanh nghiệp loại 10 có nợ phải
thu, phải trả đối với các thành phần kinh tế khác và tổ chức kinh tế - xã hội.
6.1. Nợ phải thu: Doanh nghiệp
loại 10 có nợ phải thu đối với các thành phần kinh tế khác và tổ chức Kinh tế -
Xã hội, các đối tượng này vẫn tồn tại phải tìm mọi nguồn để trả nợ gốc cho các
doanh nghiệp loại 10. Nếu các đối tượng này cố tình không trả nợ, doanh nghiệp
báo cáo Ban thanh toán nợ các cấp (hồ sơ bao gồm như quy định tại Mục II, điểm
a) áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo Thông tư liên ngành số 05/TTLN ngày
21-8-1992 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ
(nay là Bộ Công an), Bộ Tư pháp và Trọng tài Kinh tế Nhà nước. Đối với các đơn
vị kinh tế ngoài quốc doanh và các tổ chức kinh tế khác, sau khi tận thu nếu
còn chênh lệch không thu được, doanh nghiệp loại 10 được hạch toán vào kết quả
sản xuất kinh doanh. Số chưa thu được doanh nghiệp lập hồ sơ chuyển cho cơ quan
Thuế địa phương tiếp tục thu, nộp cho Ngân sách địa phương.
6.2. Nợ phải trả: Doanh nghiệp
loại 10 có nợ phải trả đối với các thành phần kinh tế khác và tổ chức kinh tế -
xã hội thì phải tìm mọi nguồn để trả nợ gốc sòng phẳng các món nợ cho các đối
tượng trên.
7. Doanh nghiệp loại 10 có nợ nước
ngoài:
- Doanh nghiệp tự vay, tự trả hoặc
mua trả chậm vật tư, hàng hoá phải tự lo nguồn để trả nợ nước ngoài theo nguyên
tệ, nếu không trả được nợ, doanh nghiệp báo cáo nguyên nhân cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu là doanh nghiệp địa
phương), Bộ, ngành (nếu là doanh nghiệp Trung ương) xem xét:
+ Nếu là nguyên nhân khách quan
thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ, ngành hỗ trợ trả nợ, nếu không có nguồn
báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét giải quyết.
+ Nếu do nguyên nhân chủ quan
thì truy cứu trách nhiệm cá nhân, tận thu mọi nguồn, số chênh lệch trừ vào lãi
sau thuế của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp thực hiện vay,
mua bán vật tư, hàng hoá của nước ngoài theo kế hoạch và chỉ đạo của Nhà nước,
nếu phần còn nợ không trả được, Nhà nước nhận nợ để trả thay cho chủ nợ nước
ngoài.
b. Doanh nghiệp ngừng hoạt động,
giải thể loại 80 có nợ phải thu, phải trả.
1. Nợ phải thu đối với:
- Doanh nghiệp loại 10 không phải
trả, hạch toán vào kết quả sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp loại 80: xoá nợ.
- Tài chính: được coi 1 khoản nộp
Ngân sách.
- Dự trữ Quốc gia như khoản thu
Ngân sách.
- Ngân hàng: khoản không phải trả
của Ngân hàng là khoản thu của Ngân hàng.
- Kinh tế tập thể, tư nhân, đoàn
thể và đối tượng khác: giao cho cơ quan Thuế thu hồi nộp Ngân sách.
2. Nợ phải trả đối với:
- Doanh nghiệp loại 10 xử lý như
khoản phải thu không thu được của doanh nghiệp (loại 10) quy định tại Mục III,
phần a, điểm 2, tiết 2.1 ở phần trên.
- Doanh nghiệp loại 80 xoá nợ.
- Tài chính: xoá nợ.
- Dự trữ Quốc gia: như khoản thu
Ngân sách (xoá nợ).
- Ngân hàng được thu nợ theo
phương án xử lý tài sản của doanh nghiệp giải thể theo Quyết định số 315/HĐBT
ngày 01-9-1990 và số 330/HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ), Thông tư số 25TC/TCDN ngày 15-5-1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 50/CP ngày 28-8-1996 quy định việc thành lập, chia tách,
sáp nhập, giải thể doanh nghiệp Nhà nước và Điều 7 Quyết định số 95/1998/QĐ/TTg
ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ. - Kinh tế tập thể, tư nhân, đoàn thể và
đối tượng khác: lấy nguồn giá trị thanh lý tài sản để trả nợ; số còn thiếu Ban
thanh lý, cơ quan chủ quản của đơn vị tìm nguồn trả nợ gốc thay người mắc nợ. Nếu
không có nguồn cơ quan ra quyết định thành lập giải thể báo cáo Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ giải quyết.
- Số nợ nước ngoài cơ quan ra
quyết định thành lập, giải thể có trách nhiệm lo trả nợ thay cho doanh nghiệp:
+ Nếu không có nguồn trả nợ thì
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (doanh nghiệp địa phương), Bộ trưởng Bộ
quản lý kinh tế ngành (doanh nghiệp Trung ương) báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
+ Nếu do nguyên nhân chủ quan phải
quy trách nhiệm cá nhân và tuỳ theo mức độ gây thất thoát để xử lý hành chính,
kinh tế, pháp luật.
c. Xử lý thanh toán nợ của Ngân
hàng.
1. Nợ phải trả:
1.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
có nợ phải trả doanh nghiệp loại 10 và các đối tượng khác cho bù trừ số phải
thu của từng đối tượng, số còn lại Ngân hàng thanh toán ngay cho các đối tượng
trên.
1.2. Đối với Ngân hàng Thương mại
có nợ phải trả doanh nghiệp loại 10 và các đối tượng khác được xử lý như doanh
nghiệp loại 10 có nợ phải trả.
2. Nợ phải thu đối với:
2.1. Các doanh nghiệp loại 80 và
loại 20, 30, 40, 50, 90 đã giải thể và ngừng hoạt động:
Nợ phải thu của Ngân hàng được
khoanh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
đối với loại 80 và loại 20, 30, 40, 50, 90 đã giải thể, hoặc ngừng hoạt động chờ
giải thể, tư nhân chết, bỏ trốn (không còn người trả nợ) được giải quyết:
- Doanh nghiệp loại 80 tận thu
theo phương án trả nợ của doanh nghiệp giải thể áp dụng Quyết định số 315/HĐBT
ngày 01-9-1990 và số 330/HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ) Thông tư số 25/TC/TCDN ngày 15-5-1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 50/CP ngày 28-8-1996 quy định việc thành lập, chia tách,
sáp nhập, giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Số chênh lêch không thu được thực hiện
theo Điều 7 Quyết định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các đối tượng là loại 20, 30,
40, 50, 90 đã giải thể, ngừng hoạt động, thực hiện tận thu toàn bộ tài sản của
tập thể, cá nhân, tổ chức xã hội, những người thừa kế tài sản của đơn vị và người
mắc nợ theo Luật định. Số còn lại không thu được Ngân hàng Thương mại được xử
lý theo điểm 1-2 Điều 7 Quyết định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng
Chính phủ. Số nợ của cá nhân người mắc nợ chưa trả cho Ngân hàng được chuyển
giao cho Sở Tài chính tiếp tục thu hồi nộp Ngân sách địa phương.
2.2. Doanh nghiệp loại 10 và loại
20, 30, 40, 50, 90 đang hoạt động:
- Nợ phải thu đối với doanh nghiệp
loại 10:
+ Loại doanh nghiệp bị thua lỗ 3
năm liền, không có khả năng khắc phục, Ngân hàng đề nghị Toà án mở thủ tục phá
sản doanh nghiệp theo Luật phá sản. Sau khi thực hiện phá sản doanh nghiệp theo
Luật, nếu còn số chênh lệch không thu được thì sẽ xử lý theo điểm 1-2 Điều 7
Quyết định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Loại doanh nghiệp được sắp xếp
và tổ chức lại có hướng phát triển, những món nợ đã được khoanh và chưa được
khoanh nhưng do nguyên nhân khách quan được thực hiện theo điểm 2 Điều 9 Quyết
định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân hàng Thương mại phải báo
cáo Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước số dư nợ tiền vay Ngân hàng Nhà nước đến
thời điểm xử lý nợ để Ngân hàng Nhà nước cùng Bộ Tài chính thẩm định và quyết định
được chuyển vốn vay thành vốn Ngân sách cấp. Số không được chuyển thành vốn
Ngân sách cấp, tiếp tục được khoanh nợ gốc trong 3 năm tiếp theo.
2.3. Nợ phải thu do nguyên nhân
chủ quan của người mắc nợ:
- Do cố ý lừa đảo chụp giật,
tham nhũng, Ngân hàng lập hồ sơ chuyển sang cơ quan Pháp luật xử lý.
- Do sử dụng vốn sai mục đích
vay, người mắc nợ phải tận thu mọi nguồn để trả nợ kể cả việc bán tài sản được
mua sắm bằng nguồn vốn vay. Nếu những tài sản được mua sắm bằng vốn vay phát
huy được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh (có lãi) Ngân hàng Thương mại báo
cáo Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính xem xét cho xử lý theo điểm 2 Điều 9 Quyết
định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ và đề nghị cấp có
thẩm quyền xử lý hành chính, kinh tế, pháp luật đối với những người, tổ chức vi
phạm cơ chế quản lý, tín dụng của Nhà nước.
2.4. Nợ phải thu do nguyên nhân
chủ quản của Ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại thực hiện
theo tiết 1 mục A phần II Thông tư liên tịch số 03/1997/TTLT/NHNN-BTC ngày
22-11-1997 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn xử lý nợ quá hạn của
các Ngân hàng quốc doanh qua chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng sau thanh tra là phải
tận thu các nguồn của người vi phạm, số còn lại quy trách nhiệm cá nhân (kể cả
các cán bộ lãnh đạo) để xử lý theo Pháp luật, số nợ sau xử lý không thu hồi được,
trừ vào lợi nhuận sau thuế của các Ngân hàng Thương mại.
2.5. Nợ của cơ quan Tài chính địa
phương vay Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương mại: theo chỉ đạo của Bộ Tài
chính, của Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để chi trả lương và bảo hiểm xã hội... được giảm số phải nộp Ngân sách của
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại.
3. Các khoản nợ do bảo lãnh:
- Các khoản vay cho đơn vị trong
nước, bảo lãnh vay vốn, thanh toán đến hạn trả nhưng người được bảo lãnh chưa
trả và không có khả năng trả, Ngân hàng bảo lãnh phải trả nợ ngay cho chủ nợ và
yêu cầu người được bảo lãnh nhận nợ bắt buộc với Ngân hàng.
- Các khoản vay nước ngoài và
trong nước theo chỉ định của Nhà nước đã đến hạn nhưng Ngân hàng chưa có khả
năng trả nợ thay, Ngân hàng Thương mại tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước và Bộ
Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định riêng.
- Nợ vay Ngân hàng của các doanh
nghiệp Nhà nước đang hoạt động đã quá hạn do nguyên nhân khách quan chưa được
khoanh nợ, Ngân hàng Thương mại báo cáo Ban thanh toán nợ các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, Ban
chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương cho xử lý xoá nợ theo điểm 1-2 Điều 9 Quyết
định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nợ do bảo lãnh của cơ quan chủ
quản, cấp chính quyền, cấp uỷ Đảng: người bảo lãnh phải trả nợ thay cho đơn vị,
nếu không thanh toán được nợ, báo cáo nguyên nhân cho Ban chỉ đạo tổng thanh
toán nợ Trung ương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
4. Nợ phải thu của Ngân hàng
chưa được quy định trong Quyết định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng
Chính phủ, đang được theo dõi tại Ngân hàng Nhà nước như:
- Nợ phải thu từ các doanh nghiệp
vay Ngân hàng Nhà nước đã giải thể trước khi thành lập các Ngân hàng Thương mại
quốc doanh, không bàn giao về Ngân hàng Thương mại.
- Nợ phải thu từ các Hợp tác xã
tín dụng vay trước năm 1990 đã giải thể hoặc tự tan rã.
- Nợ vay thanh toán nợ giai đoạn
I và II (vốn mồi): bao gồm nợ được khoanh và chưa được khoanh.
Các món nợ trên thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 03/1997/TTLT/NHNH-BTC ngày 22-11-1997 của Bộ Tài chính và
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn xử lý nợ quá hạn của các Ngân hàng quốc doanh qua
chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng sau thanh tra.
5. Các khoản Ngân hàng Thương mại
bảo lãnh đã trả nợ thay cho doanh nghiệp vay vốn, thực hiện hợp đồng mua bán đến
nay doanh nghiệp được bảo lãnh không trả được nợ, các Ngân hàng báo cáo Ban
thanh toán nợ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để phân loại báo cáo Ban chỉ
đạo tổng thanh toán nợ Trung ương, Bộ Tài chính để trình Chính phủ cho hướng xử
lý.
Các doanh nghiệp chưa làm thủ tục
nhận nợ, nay phải nhận nợ với Ngân hàng bảo lãnh số đã được thanh toán nợ cho
mình.
Các khoản bảo lãnh của các Ngân
hàng Thương mại theo chỉ định, thực hiện chủ trương của Chính phủ để các doanh nghiệp
vay vốn hoặc bảo lãnh thanh toán. Ngân hàng đã trả nợ thay, sau khi đã tận thu
nợ, số còn lại không thu được Ngân hàng Thương mại tổng hợp báo cáo Ngân hàng
Nhà nước và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giải quyết.
d. Nợ phải thu, phải trả của dự
trữ Quốc gia.
Xử lý như những khoản nợ Ngân
sách, ngoài ra lưu ý thêm một số điểm sau:
1. Dự trữ Quốc gia có nợ phải
thu của doanh nghiệp loại 10 được xử lý như mục III, điểm a, tiết 5 nêu ở trên.
2. Dự trữ Quốc gia có nợ phải
thu doanh nghiệp loại 80, sau khi tận thu theo phương án thanh lý tài sản để trả
nợ cho các chủ nợ theo Quyết định số 315/HĐBT ngày 01-9-1990 và số 330/HĐBT
ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và Thông tư
số 25/TC/TCDN ngày 15-5-1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
50/CP ngày 28-8-1996 quy định việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể
doanh nghiệp Nhà nước. Chi Cục dự trữ báo cáo Ban thanh toán nợ địa phương và Cục
Dữ trự Quốc gia cho xoá nợ số còn lại.
3. Dự trữ Quốc gia có nợ phải
thu đối với các thành phần kinh tế khác và tổ chức kinh tế - xã hội:
3.1. Các đối tượng này vẫn tồn tại
phải có trách nhiệm trả nợ gốc cho Dự trữ Quốc gia. Nếu các đối tượng cố tình
không trả nợ thì Chi Cục dự trữ báo Ban thanh toán nợ các cấp (hồ sơ bao gồm
như quy định tại Mục II, điểm 1) để áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo Thông
tư liên ngành số 05/TTLN ngày 21-8-1992 của Toà án nhân dân tối cáo, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tư pháp và Trọng tài
Kinh tế Nhà nước.
3.2. Các khoản nợ thóc dự trữ Quốc
gia của các thành phần kinh tế khác:
Đối với đơn vị loại 20, 30, 40,
50, 90 có nợ dự trữ Quốc gia nay đã ngừng hoạt động, giải thể cơ quan thành lập
các tổ chức đó có trách nhiệm trả nợ thay, nếu con nợ không trả được nợ, cơ
quan thành lập đơn vị phải báo cáo nguyên nhân cho Ban thanh toán nợ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để xem xét xử lý theo Điều 15 Quyết định số
95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Các khoản nợ thóc hoặc nợ ứng
tiền mua thóc mà con nợ bị bắt nay chưa xét xử, hoặc bỏ trốn (phải có xác nhận
của cơ quan Công an quận, huyện). Chi Cục dự trữ được chuyển số nợ cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giao cho cơ quan điều tra
(công an tỉnh, thành phố) tiếp tục điều tra và thu hồi nộp Ngân sách địa
phương.
3.4. Đối với khoản nợ thóc do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay Quỹ dự trữ Quốc gia sau
trận bão lũ năm 1989 và những năm sau để trợ cấp cho dân và khôi phục các công
trình công cộng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm thu hồi để trả
nợ cho Cục dự trữ Quốc gia, số không thu hồi được thì thực hiện theo Điều 17
Quyết định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng Chính phủ. Chi Cục dự
trữ báo cáo Ban thanh toán nợ địa phương và Cục dự trữ Quốc gia hồ sơ gồm:
- Khoản trợ cấp cho dân: đơn vị
trợ cấp lập danh sách của từng hộ dân được trợ cấp, số lượng thóc, hoặc số tiền
trợ cấp quy ra thóc, địa chỉ từng hộ được trợ cấp, xác nhận của Uỷ ban nhân dân
phường, xã và Phòng Tài chính quận, huyện.
- Khoản vay thóc dự trữ Quốc gia
sử dụng để khôi phục các công trình công cộng: Phải kê khai danh mục các công
trình công cộng được khôi phục, số tiền được quyết toán sau khi công trình đã
khôi phục, số lượng thóc tương ứng với số tiền đã quyết toán (thóc tính theo
giá khi quyết toán công trình) có xác nhận của Sở Tài chính tỉnh.
3.5. Khoản nợ thóc mà người mắc
nợ đã chết phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã về đối tượng nợ đã
chết là người thừa kế không còn tài sản để trả nợ, Chi Cục dự trữ lập hồ sơ báo
cáo Ban thanh toán nợ địa phương xin xoá nợ.
3.6. Khoản nợ do ứng tiền mua
thóc, vay thóc dự trữ Quốc gia trong các năm 1988-1990 mà đơn vị đã trả đủ tiền
ứng trước hoặc đã trả một phần bằng lượng, số nợ còn lại đã trả đủ bằng tiền
(thời gian trả từ 30-4-1991 trở về trước) tính theo giá mua thóc tại thời điểm
vay mà vẫn còn nợ thì cho phép xoá nợ. Những khoản đã thanh toán bằng tiền và
hiện vật trước Thông tư này đều không được tính lại.
4. Giá thóc để xử lý thanh toán
thực hiện theo Điều 19 Quyết định số 95/1998/QĐ/TTg ngày 18-5-1998 của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Cục dự trữ Quốc gia tổng hợp
các khoản đã được xử lý thanh toán trên có thẩm trả của Ban chỉ đạo tổng thanh
toán nợ Trung ương báo cáo Bộ Tài chính ra quyết định giảm vốn dự trữ.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Chủ nợ, người mắc nợ, bảo
lãnh và người thừa kế (người lãnh đạo đương nhiệm của đơn vị) là đối tượng chịu
trách nhiệm thanh toán nợ giai đoạn II theo Thông tư này.
Trường hợp hai bên chủ nợ và người
mắc nợ còn vướng mắc không thanh toán và xử lý được nợ, cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp, đơn vị và tổ chức khác cùng bàn bạc với cơ quan quản lý
vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Ban thanh toán nợ cùng cấp kiến nghị
với cấp trên biện pháp giải quyết. Cơ quan quyết định hoặc được uỷ quyền thành
lập doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trong việc xử lý thanh toán nợ của
các doanh nghiệp do mình ký quyết định thành lập.
Những trường hợp giữa các cơ
quan quản lý không thống nhất giải quyết việc xử lý thanh toán nợ, các Bộ
ngành, Ban thanh toán nợ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các chủ nợ và người mắc nợ thuộc
phạm vi quản lý của mình, khẩn trương phân tích, phân loại và giải quyết dứt điểm
việc xử lý thanh toán nợ giai đoạn II theo quy định trên đây. Các trường hợp
không quy định trong Thông tư này được xử lý theo chế độ hiện hành.
3. Ban thanh toán nợ các cấp xem
xét, xử lý kịp thời và thanh toán nợ theo Thông tư này. Việc quyết định xử lý,
thanh toán nợ phải làm việc theo chế độ tập thể.
Ban thanh toán nợ các cấp xem
xét một số vụ việc vi phạm nghiêm trọng có dấu hiệu tội phạm, đề nghị cơ quan
có thẩm quyền khởi tố, điều tra.
Mọi tổ chức và cá nhân giả mạo
chứng từ, lợi dụng việc xử lý, thanh toán nợ làm thất thoát tài sản Nhà nước,
mưu lợi cá nhân đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Hàng tháng Ban thanh toán nợ các
cấp báo cáo kết quả thanh toán, xử lý nợ giai đoạn II cho Ban chỉ đạo Tổng
thanh toán nợ Trung ương để báo Thủ tướng Chính phủ xin ý kiến chỉ đạo.
4. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có
những vấn đề vướng mắc các địa phương, bộ, ngành báo cáo kịp thời với Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước, Ban chỉ đạo Tổng thanh toán nợ Trung ương để nghiên
cứu bổ sung.
Nguyễn
Văn Giàu
(Đã
ký)
|
Trần
Văn Tá
(Đã
ký)
|