BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
71-TC/KBNN
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1992
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 71-TC/KBNN NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 1992 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN THANH TOÁN NỢ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG KỲ PHIẾU THANH TOÁN NỢ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Thực hiện Quyết định số 09-CT
ngày 13-01-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về "Thanh toán công nợ
trong tổng thanh toán nợ giai đoạn I"; sau khi đã bàn thống nhất với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tài chính hướng dẫn việc các doanh nghiệp Nhà nước sử
dụng kỳ phiếu thanh toán nợ do Ngân hàng Nhà nước phát thành theo Quyết định số
15/QĐ-NH2 ngày 15-01-1992 và Thông tư số 02/TT-NH2 ngày 31-01-1992 của Ngân hàng
Nhà nước để nộp trả nợ Ngân sách Nhà nước như sau:
I - NGUYÊN TẮC
CHUNG:
1. Các doanh nghiệp Nhà nước có
sở hữu kỳ phiếu thanh toán nợ (dưới đây gọi tắt là kỳ phiếu) do Ngân hàng Nhà
nước Trung ương phát hành được sử dụng kỳ phiếu đó để trả nợ quá hạn (từ
30-4-1991 trở về trước) cho Ngân sách Nhà nước. Trường hợp dùng kỳ phiếu đó để
thanh toán các khoản nợ Ngân sách Nhà nước sau thời hạn 30-4-1991 phải được Bộ
Tài chính chấp nhận bằng văn bản.
a. Đối với kỳ phiếu đã đến hạn
thanh toán, các doanh nghiệp mang kỳ phiếu trực tiếp nộp vào Ngân hàng Thương mại
hoặc Ngân hàng Đầu tư phát triển (nơi doanh nghiệp mở tài khoản) để KBNN làm thủ
tục thanh toán qua Ngân hàng và nộp trả nợ Ngân sách Nhà nước.
b. Đối với kỳ phiếu chưa đến hạn
thanh toán, các doanh nghiệp nộp trực tiếp vào Chi cục Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố để làm thủ tục thanh toán trả nợ Ngân sách Nhà nước chỉ tính theo mệnh
giá, không được tính lãi theo quy định nêu ở phần dưới đây.
2. Chi cục Kho bạc Nhà nước là
đơn vị thực hiện việc tiếp nhận kỳ phiếu chưa đến hạn thanh toán do các doanh
nghiệp nộp vào và có trách nhiệm bảo quản, cất giữ, thanh toán kỳ phiếu với
Ngân hàng Nhà nước khi đến hạn. Kho bạc Nhà nước được sử dụng tồn ngân quỹ của
Kho bạc Nhà nước để mua lại kỳ phiếu chưa đến hạn thanh toán do doanh nghiệp nộp
vào để trả nợ Ngân sách Nhà nước theo giá trị mệnh giá ghi trên tờ kỳ phiếu. Số
tiền thanh toán nợ cho Ngân sách được ghi thu vào Ngân sách Nhà nước và điều tiết
cho các cấp Ngân sách theo chế độ quy định tại thời điểm nhận kỳ phiếu.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm
xác định các khoản thuế của các doanh nghiệp còn nợ Ngân sách từ 30-4-1991 trở
về trước; đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp Nhà nước thanh toán nợ cho Ngân
sách đầy đủ, kịp thời.
4. Các doanh nghiệp Nhà nước có
trách nhiệm thanh toán nợ quá hạn từ 30-4-1991 trở về trước (hoặc sau thời hạn
này nếu được Bộ Tài chính chấp nhận) với Ngân sách xong trước ngày 31-12-1992.
5. Các cơ quan Tài chính, Thuế,
Kho bạc Nhà nước phối hợp kiểm tra, xác định số tiền các doanh nghiệp Nhà nước
còn nợ Ngân sách Nhà nước ngoài số nợ từ 30-4-1991 trở về trước để đôn đốc thu
nộp kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
6. Các Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện thanh toán nợ Ngân sách Nhà nước bằng
kỳ phiếu của các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định trong Thông tư này.
II - ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI SỬ DỤNG KỲ PHIẾU:
1. Đối tượng: Được sử dụng kỳ
phiếu để trả nợ quá hạn cho Ngân sách Nhà nước là các doanh nghiệp Nhà nước được
quyền sở hữu kỳ phiếu thanh toán nợ do Ngân hàng Nhà nước Trung ương phát hành.
2. Phạm vi:
- Kỳ phiếu chỉ được sử dụng để
trả nợ quá hạn cho Ngân sách Nhà nước đối với các khoản nợ từ 30-4-1991 trở về
trước, và các khoản tiền nợ thuế sau ngày 30-4-1991 nếu được Bộ Tài chính Cục
KBNN chấp nhận bằng văn bản:
- Các doanh nghiệp Nhà nước dùng
kỳ phiếu trả nợ Ngân sách Nhà nước là những kỳ phiếu có giá trị và còn trong thời
hạn thanh toán do Ngân hàng Nhà nước quy định để trả các khoản nợ Ngân sách Nhà
nước (theo thời hạn nêu trên) bao gồm:
+ Thuế xuất, nhập khẩu.
+ Thuế doanh thu hoặc thu quốc
doanh.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế lợi tức hoặc lợi nhuận
còn nợ Ngân sách Nhà nước.
+ Thuế tài nguyên.
+ Khoản thu về sử dụng vốn ngân
sách.
+ Khấu hao cơ bản.
+ Thu biến giá TSCĐ.
+ Nợ về tiền hàng viện trợ phải
nộp Ngân sách Nhà nước.
+ Thu hoàn vốn (trừ các khoản
thu hoàn vốn của Cục dự trữ quốc gia).
- Chi cục Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố là đơn vị tiếp nhận, kiểm soát kỳ phiếu do các doanh nghiệp nộp vào,
bảo quản và làm thủ tục trực tiếp thanh toán với Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố trên địa bàn khi kỳ phiếu đến hạn thanh toán.
III - TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THANH TOÁN NỢ NGÂN SÁCH ĐĂNG KÝ PHIẾU THANH TOÁN NỢ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC:
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước:
Các doanh nghiệp Nhà nước được
dùng kỳ phiếu thanh toán nợ còn trong thời hạn thanh toán để trả nợ quá hạn cho
Ngân sách Nhà nước, phải nộp vào Chi cục KBNN - nơi doanh nghiệp đóng trụ sở,
các hồ sơ chứng từ sau đây:
a. Đơn đề nghị thanh toán nợ
Ngân sách Nhà nước bằng kỳ phiếu, có xác nhận của cơ quan thuế về từng loại thuế
mà đơn vị còn nợ Ngân sách Nhà nước (mẫu đính kèm).
b. Kỳ phiếu của doanh nghiệp Nhà
nước dùng để trả nợ cho Ngân sách Nhà nước là kỳ phiếu do Ngân hàng Nhà nước
Trung ương phát hành còn trong thời hạn thanh toán và không bị tẩy xoá, sửa chữa,
nhầu, rách nát, nét chữ và dấu phải đầy đủ, rõ ràng và phải được Ngân hàng Nhà
nước xác nhận trước khi Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu nhận.
c. Bảng kê nộp kỳ phiếu thanh
toán nợ (mẫu K2 đính kèm) được lập 2 liên, sau khi có xác nhận của Kho bạc Nhà
nước, đơn vị giữ lại 1 liên, 1 liên gửi Chi cục KBNN. Mỗi loại kỳ phiếu lập 1 bảng
kê riêng (loại 1 năm, loại 2 năm).
d. Giấy nộp tiền (mẫu K3 đính
kèm) do doanh nghiệp lập làm 5 liên: 1 liên lưu tại doanh nghiệp, 4 liên nộp
KBNN cùng với kỳ phiếu; sau khi kế toán ký xác nhận, gửi lại doanh nghiệp 1
liên để ghi sổ.
e. Đối với kỳ phiếu đến hạn
thanh toán tiền, doanh nghiệp mang tờ kỳ phiếu đến Ngân hàng (nơi doanh nghiệp
mở tài khoản) để Ngân hàng làm thủ tục thanh toán kỳ phiếu cho doanh nghiệp.
Ngân hàng có trách nhiệm chuyển ngay tiền vào tài khoản tiền gửi của KBNN mở tại
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Đồng thời doanh nghiệp phải lập 5 liên giấp
nộp tiền nộp ngay vào KBNN; xử lý các liên giấy nộp tiền như điều 1.đ nêu trên.
2. Chi cục Kho bạc Nhà nước:
a. Đối với kỳ phiếu chưa đến hạn
thanh toán được KBNN nhận và kiểm tra toàn bộ hồ sơ xin nộp kỳ phiếu để trả nợ
Ngân sách Nhà nước do doanh nghiệp nộp vào, đảm bảo đủ, đúng thủ tục, hợp lệ, hợp
pháp về chứng từ. Riêng kỳ phiếu, phải cử cán bộ cùng với nhân viên của doanh
nghiệp trực tiếp đem đến Ngân hàng Nhà nước làm thủ tục xác nhận theo quy định.
Sau khi giám định xong, Ngân hàng Nhà nước ký xác nhận vào gốc trên phía bên phải
ở mặt sau tờ kỳ phiếu (phần ghi chú chỗ tờ phiếu còn trắng), ghi rõ họ tên người
ký xác nhận, đóng dấu Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Cán bộ Kho bạc Nhà nước
mang tờ kỳ phiếu đó về để tiến hành làm thủ tục thanh toán kỳ phiếu cho doanh
nghiệp trả nợ Ngân sách Nhà nước.
b. Xử lý các chứng từ thanh toán
kỳ phiếu:
Kế toán Kho bạc Nhà nước nhận được
bộ hồ sơ, chứng từ do doanh nghiệp nộp gồm:
- Bảng kê nộp kỳ phiếu thanh
toán nợ do doanh nghiệp lập 2 liên, sau khi ký xác nhận, gửi trả đơn vị 1 liên,
liên còn lại kèm với tờ kỳ phiếu để làm chứng từ hạch toán kế toán và nghiệp vụ
thanh toán kỳ phiếu.
- Đơn đề nghị thanh toán nợ Ngân
sách Nhà nước; kế toán lưu cùng bảng kê.
- Giấy nộp tiền (mẫu K3) do
doanh nghiệp lập 4 liên số tiền trên giấy nộp tiền phải khớp đúng với số tiền của
các kỳ phiếu thanh toán do doanh nghiệp nộp vào Kho bạc Nhà nước để trả nợ Ngân
sách Nhà nước; sau khi ký xác nhận, trả lại doanh nghiệp 1 liên, còn 3 liên xử
lý như sau: 1 liên gửi cơ quan thuế đồng cấp, 1 liên gửi cơ quan Tài chính, 1
liên kế toán KBNN làm thủ tục hạch toán kế toán ghi thu vào Ngân sách Nhà nước
và đóng chứng từ.
c. Hạch toán kế toán:
- Hạch toán kế toán ngoại bảng:
Các Chi cục Kho bạc Nhà nước mở
tài khoản ngoại bảng số 02, chi tiết tiểu khoản: "Kỳ phiếu bảo quản chờ
thanh toán"; đồng thời mở sổ kế toán ngoại bảng để theo dõi.
Khi doanh nghiệp nộp kỳ phiếu, kế
toán ghi nhập TK02 (mở sổ chi tiết theo từng đơn vị).
Khi xuất kỳ phiếu để làm thủ tục
thanh toán, kế toán lập phiếu và ghi xuất TK02.
Quy ước hạch toán kế toán ngoại
bảng, mỗi tờ kỳ phiếu là 1 đồng Việt Nam (chi tiết theo mệnh giá và theo kỳ hạn).
Bảo quản tờ kỳ phiếu chưa đến hạn
thanh toán trong kho tiền như bảo quản tiền mặt và bảo quản séc của hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
- Hạch toán kế toán thu vào Ngân
sách Nhà nước:
Căn cứ vào kỳ phiếu cùng với giấy
nộp tiền do doanh nghiệp nộp vào KBNN, kế toán xử lý như sau:
Ghi nợ TK66 (TK 661 - Chi tiết kỳ
phiếu thanh toán nợ NSNN chưa đến hạn thanh toán).
Có TK 74 (741).
Đồng thời điều tiết cho các cấp
ngân sách:
Nợ TK 74 (741)
Có TK 71, 72, 73.
- 1 liên bảng kê thanh toán kỳ
phiếu dùng làm chứng từ ghi nợ TK 661.
- 1 liên giấy nộp tiền làm chứng
từ ghi Có TK 741, sau đó lập phiếu chuyển khoản để điều tiết cho ngân sách các
cấp.
d. Thanh toán kỳ phiếu khi đến hạn
thanh toán với Ngân hàng Nhà nước:
- Căn cứ kỳ phiếu đến hạn thanh
toán, kế toán ngoại bảng lập phiếu xuất kho, ghi xuất TK 02 (những tờ kỳ phiếu
đến hạn thanh toán); thủ kho ghi sổ xuất kho bảo quản giấy tờ có giá trị; kế
toán lập bảng kê (mẫu số KBNN) và kèm theo các kỳ phiếu đến hạn thanh toán cùng
với 1 bảng kê tính lãi gửi Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (bảng kê tính lãi
được lập riêng loại kỳ phiếu 1 năm - lãi suất 1,8% tháng; loại kỳ phiếu 2 năm -
lãi suất 2,1% tháng).
- Khi nhận được bảng kê và chứng
từ thanh toán kèm theo do Ngân hàng Nhà nước chuyển đến, sau khi đối chiếu, kiểm
soát đúng với bảng kê thanh toán và bảng kê tính lãi cùng các chứng từ kèm
theo, kế toán ghi:
+ Đối với tiền gốc ghi: Nợ TK 51
(511)
Có TK 66 (661)
+ Đối với số tiền lãi ghi: Nợ TK
51 (511)
Có TK 93 (931)
và gửi báo cáo cho kế toán nội bộ,
kế toán nội bộ ghi:
Nợ TK 51 (511)
Có TK 70 (706 - Mở chi tiết lãi
thu về thanh toán kỳ phiếu).
- Trường hợp kỳ phiếu do Ngân hàng
Nhà nước trực tiếp thanh toán cho doanh nghiệp trả nợ Ngân sách Nhà nước:
Khi nhận được bảng kê thanh toán
kèm theo chứng từ (1 liên bảng kê thanh toán kỳ phiếu) do Ngân hàng Nhà nước
chuyển đến, sau khi kiểm soát, đối chiếu khớp đúng với giấy nộp tiền, do doanh
nghiệp lập nộp vào Kho bạc Nhà nước (theo quy định ở điểm 1.e phần
III nêu trên), kế toán ghi sổ:
Nợ TK 51 (511)
Có TK 74 (741)
Đồng thời lập phiếu chuyển khoản
để điều tiết cho các cấp ngân sách theo bút toán:
Nợ TK 74 (741)
Có TK 71, 72, 73.
IV - BÁO CÁO:
Hàng tháng các Chi cục Kho bạc
Nhà nước tổng hợp báo cáo về tình hình thu nợ và thanh toán Ngân sách Nhà nước
bằng kỳ phiếu thanh toán nợ (Mẫu K5).
Báo cáo lập 5 bản: 1 bản lưu tại
Chi cục Kho bạc Nhà nước, 1 bản gửi cơ quan thuế đồng cấp, 1 bản gửi cơ quan
Tài chính, 1 bản gửi phòng Kế toán Cục Kho bạc Nhà nước để tổng hợp báo cáo Bộ
(Vụ Ngân sách Nhà nước, Tổng cục Thuế), 1 bản gửi Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Các doanh nghiệp Nhà nước, cơ
quan Tài chính, Thuế và Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thanh toán nợ Ngân sách
Nhà nước bằng kỳ phiếu thanh toán nợ qua Kho bạc Nhà nước thống nhất theo các
quy định trong Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính (Cục Kho bạc Nhà nước) để
thống nhất hướng dẫn bổ sung.
MẪU K1
CƠ QUAN CHỦ QUẢN Tên đơn vị.....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN NỢ NGÂN SÁCH BẢNG KÝ PHIẾU
THANH TOÁN NỢ
Kính gửi: Chi cục Kho bạc Nhà nước:
.......
Theo biển bản thanh toán công nợ
số: ......ngày..........
được lập giữa:
Đại diện:
-
-
-
-
Đơn vị......... còn nợ Ngân sách
............. đ, trong đó có:......... đ là khoản nợ Ngân sách từ 30-4-1991 trở
về trước, cụ thể từng khoản thuế và thu nợ Ngân sách từ 30-4-1991 trở về trước
như sau:
-
-
-
Đề nghị Kho bạc Nhà nước cho đơn
vị được thanh toán khoản nợ trên bằng kỳ phiếu số: .............trị giá:...................
Xác nhận của cơ quan thuế:
Cục, (Chi cục) thuế......
Xác nhận đơn vị..... có
các khoản nợ NS từ 30-4-1991
trở về trước là:
--
-
Ngày.....
tháng..... năm 199
Thủ trưởng cơ quan thuế
|
Ngày...
tháng.... năm 199
Giám
đốc xí nghiệp
|
|
|
Tên đơn vị
.........
MẪU K2
BẢNG KÊ NỘP KỲ PHIẾU THANH TOÁN NỢ
Loại:
năm (1)
Kính gửi: Chi cục Kho bạc Nhà nước:
...............
Số
TT
|
Số
sê ri kỳ phiếu
|
Số
tiền
|
Xác
nhận của NHNN
|
|
Cộng:.........................
|
|
|
Đơn
vị
Ngày... tháng... năm 199...
Người nộp KT trưởng
|
Chi
cục KBNN.....
Ngày nhận:..........
Người nhận KT trưởng
|
NHNN
tỉnh, thành phố...
Người xác nhận
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
(1) Lập riêng bảng kê loại 12
tháng và loại 24 tháng.
MẪU K3
Quyển số:.....
Số:......
Bộ
Tài chính
Tổng cục thuế
Cục, Chi cục
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY NỘP TIỀN BẰNG KỲ PHIẾU THANH TOÁN NỢ
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền:
Địa chỉ:
Nộp tiền bằng kỳ phiếu thanh
toán nợ do NHNN:..... phát hành.
Vào KBNN: ......... tài khoản số:
....... tại:.....
Để nộp
|
Phần do KBNN ghi
|
|
Nợ:............................
|
|
Có:
.............................
|
Chương
|
Loại
|
Khoản
|
Hạng
|
Mục
|
Diễn
giải
|
Tiền
|
NS
TW
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Số tiền bằng chữ:.................
Đơn
vị nộp tiền
ngày ....tháng.... năm 199
Kế toán trưởng
Ký, ghi rõ họ tên
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Kế
toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Kho
bạc Nhà nước
Ngày.... tháng... năm 199..
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
CHI CỤC KBNN
.....................
MẪU K4
BẢNG KÊ NỘP KỲ PHIẾU THANH TOÁN NỢ
Loại:
năm (1)
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố:
...........................................................
Số
TT
|
Số
sê ri kỳ phiếu
|
Số
tiền
|
|
|
|
Chi
cục Kho bạc Nhà nước.............
Ngày....
tháng... năm 199
|
Ngân
hàng Nhà nước .................
Ngày
nhận...................................
|
Người
lập
|
KT
trưởng
|
Thủ
trưởng
|
Người
nhận
|
KT
Trưởng
|
Giám
đốc
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Lập riêng loại 12
tháng và loại 24 tháng.
MẪU K5
Kho bạc Nhà nước
.............................
Mã số:..................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU NỢ NSNN BẰNG KỲ PHIẾU THANH
TOÁN NỢ
Tháng: ........./199
Số TT
|
Đơn vị nộp
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
|
Cộng:
|
...................
|
|
Ngày....
tháng.... năm 199
Người
lập Thủ trưởng KBNN
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
..........
Mã số:
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THANH TOÁN KỲ PHIẾU THANH TOÁN NỢ
Tháng:
.... 199
Số
TT
|
Số
lượng kỳ phiếu
|
Số
tiền
|
Trong
đó
|
|
|
|
NS
TW
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện
|
|
Tổng cộng
|
..................
|
|
|
|
Ngày....
tháng.... năm 199
Người lập Thủ trưởng KBNN