THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 28
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm
2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18
tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Nghị định số 146/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng
11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số
102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
thanh tra, giám sát ngành ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính tổng hợp.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Cá nhân và tổ chức có liên quan đến nghiệp vụ
bảo lãnh bao gồm cá nhân và tổ chức là người cư trú và người không cư trú.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín
dụng cho khách hàng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh) khi bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh; khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo
thỏa thuận.
2. Bảo lãnh đối ứng là một hình thức bảo
lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết với bên bảo lãnh về việc
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh; khách hàng của bên
bảo lãnh đối ứng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo
thỏa thuận.
3. Xác nhận bảo lãnh là một hình thức bảo
lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về
việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo
lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên bảo lãnh
nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh; bên bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên xác
nhận bảo lãnh, đồng thời khách hàng của bên bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc và hoàn
trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.
4. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình
thành trong tương lai (sau đây gọi là bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương
lai) là bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh là ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh là bên mua, bên thuê mua
nhà ở (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
bên được bảo lãnh là chủ đầu tư dự án nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây
gọi là chủ đầu tư) khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã cam kết nhưng chủ đầu tư
không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết; chủ đầu tư phải
nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận. Trường hợp ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh
đối ứng, bên bảo lãnh đối ứng cam kết với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho chủ đầu tư; chủ
đầu tư phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo thỏa
thuận.
5. Đồng bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng
hợp vốn, theo đó có từ 02 (hai) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài trở lên cùng thực hiện bảo lãnh; hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và tổ chức tín dụng ở nước ngoài cùng thực hiện bảo lãnh.
6. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Trong trường
hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh bao gồm
cả tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
7. Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước
ngoài) hoặc cá nhân có nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, được bảo lãnh bởi bên bảo
lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng.
8. Bên nhận bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước
ngoài) hoặc cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận
bảo lãnh phát hành.
9. Bên bảo lãnh đối ứng là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện bảo
lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh.
10. Bên xác nhận bảo lãnh là tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện
xác nhận bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
11. Khách hàng của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài)
hoặc cá nhân, cụ thể như sau:
a) Trong bảo lãnh ngân hàng (trừ bảo lãnh đối ứng,
xác nhận bảo lãnh), khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh hoặc bên
đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh cho bên
được bảo lãnh;
b) Trong bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo
lãnh đối ứng là bên được bảo lãnh hoặc bên đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh; khách hàng của
bên bảo lãnh là bên bảo lãnh đối ứng;
c) Trong xác nhận bảo lãnh, khách hàng của bên xác
nhận bảo lãnh là bên bảo lãnh; khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh
hoặc bên đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh
cho bên được bảo lãnh.
12. Thỏa thuận cấp bảo lãnh là thỏa thuận
giữa bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh với
khách hàng và các bên liên quan khác (nếu có) về việc phát hành bảo lãnh ngân hàng,
bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng.
13. Văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh nhà ở
hình thành trong tương lai (sau đây gọi là văn bản cam kết phát hành thư bảo
lãnh) là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với chủ đầu tư khẳng định bên bảo
lãnh sẽ phát hành thư bảo lãnh cho tất cả bên mua lựa chọn có bảo lãnh thuộc dự
án của chủ đầu tư được bên bảo lãnh chấp thuận bảo lãnh quy định tại thỏa thuận
cấp bảo lãnh.
14. Cam kết bảo lãnh là cam kết do bên bảo
lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành theo một
trong các hình thức sau:
a) Thư bảo lãnh là cam kết của bên bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh
thì thư bảo lãnh bao gồm cả cam kết của bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh
và bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh;
b) Hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận giữa bên
bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo
lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì
hợp đồng bảo lãnh bao gồm cả thỏa thuận giữa bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo
lãnh và các bên liên quan khác (nếu có), giữa bên xác nhận bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có).
Riêng đối với bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương
lai chỉ phát hành theo hình thức thư bảo lãnh.
15. Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với
bên mua trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là nghĩa
vụ tài chính của chủ đầu tư) là số tiền mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả
cho bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở đúng thời hạn đã cam kết tại hợp
đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký, bao gồm: Số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước từ
bên mua sau thời điểm bên mua đã nhận được thư bảo lãnh của bên bảo lãnh và
khoản tiền khác (nếu có) mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho bên mua theo
thỏa thuận tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký.
Điều 4. Quy định về quản lý ngoại hối trong bảo
lãnh
1. Việc phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm vi hoạt
động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được quy định tại
giấy phép hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chỉ thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng đối với nghĩa vụ tài chính
bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Những trường hợp không được bảo lãnh,
hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng
Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng
và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước)
về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp
tín dụng.
Điều 6. Xác định số dư bảo lãnh
1. Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một
khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành cam kết bảo lãnh, số
dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam kết xác nhận bảo
lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.
2. Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một
khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được tính từ ngày phát hành
cam kết bảo lãnh.
3. Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Thông tư này.
Điều 7. Sử dụng ngôn ngữ
1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải
được lập bằng tiếng Việt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thỏa thuận với các bên liên quan sử dụng tiếng nước ngoài trong các trường
hợp sau:
a) Giao dịch bảo lãnh thuộc các trường hợp quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi thực hiện
các dự án được tài trợ vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi tham gia
gói thầu quốc tế;
d) Giao dịch bảo lãnh được phát hành thông qua hệ
thống SWIFT.
3. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền, các văn bản hoặc thông điệp dữ liệu phải được
dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực đính kèm
bản tiếng nước ngoài.
Điều 8. Áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết
tranh chấp
1. Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh
đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận áp dụng tập quán thương
mại theo quy định tại Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Việc xử lý tranh chấp phát sinh trong giao dịch
bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp
luật. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài hoặc các bên lựa chọn áp dụng tập
quán thương mại quốc tế, các bên có thể thỏa thuận pháp luật áp dụng, cơ quan giải
quyết tranh chấp (bao gồm cả tòa án hoặc trọng tài thương mại nước ngoài) để giải
quyết tranh chấp về giao dịch bảo lãnh.
Điều 9. Hoạt động bảo lãnh điện tử
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và khách hàng được lựa chọn thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng qua việc sử
dụng các phương tiện điện tử (sau đây gọi là hoạt động bảo lãnh điện tử).
Việc thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử phải phù
hợp với quy định tại Thông tư này; quy định của pháp luật về phòng, chống rửa
tiền; giao dịch điện tử; bảo vệ dữ liệu cá nhân; an toàn, bảo mật cho việc cung
cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Khi thực hiện nhận biết và xác minh thông tin
nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử đối với khách hàng lần đầu thiết
lập mối quan hệ với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ trường
hợp khách hàng gửi đề nghị bằng điện xác thực thông qua hệ thống SWIFT hoặc khách
hàng sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật), tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện như sau:
a) Đối với khách hàng là người cư trú: Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nhận biết và xác minh thông tin
nhận biết khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng
tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Đối với khách hàng là người không cư trú: Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nhận biết và xác minh
thông tin nhận biết khách hàng trên cơ sở tự đánh giá mức độ rủi ro để lựa
chọn, quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phù hợp, đảm bảo an toàn và tự
chịu rủi ro phát sinh.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ thực hiện hoạt động bảo lãnh điện
tử áp dụng đối với toàn bộ hoặc từng khâu trong quy trình bảo lãnh, tự chịu rủi
ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn phải tuân thủ các quy định về an
ninh, an toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Áp dụng các hình thức xác nhận giao dịch điện tử
phù hợp đối với khách hàng khi thực hiện các giao dịch điện tử trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử theo quy định của pháp luật liên quan;
c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các
tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh điện tử. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo
mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ
cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác minh khách hàng trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh điện tử; giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung
cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ, bảo
quản thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và pháp
luật về giao dịch điện tử;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của các biện pháp,
hình thức, công nghệ và thực hiện nâng cấp, cập nhật kịp thời trong trường hợp
có dấu hiệu mất an toàn;
đ) Quy định vai trò, trách nhiệm cụ thể của từng cá
nhân, bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục vụ khâu
thẩm định và quyết định cấp tín dụng trong nghiệp vụ bảo lãnh điện tử. Trường hợp
có rủi ro phát sinh, ngân hàng phải có cơ chế để xác định từng cá nhân, bộ phận
chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời các vấn đề, rủi ro phát sinh để đảm bảo hiệu
quả, an toàn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử của ngân
hàng.
4. Trường hợp thực hiện nhận biết và xác minh thông
tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử thì giá trị của mỗi cam kết
bảo lãnh (trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, áp dụng tỷ giá quy đổi
theo quy định của bên bảo lãnh tại thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh) phát
hành cho khách hàng cá nhân không được vượt quá 4.000.000.000 (bốn tỷ) đồng Việt
Nam và cho khách hàng tổ chức không được vượt quá 45.000.000.000 (bốn mươi lăm
tỷ) đồng Việt Nam, trừ các trường hợp sau:
a) Thông tin nhận biết khách hàng được xác thực bởi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được xác thực điện tử thông qua tổ chức
cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và
xác thực điện tử;
b) Khách hàng gửi đề nghị cấp bảo lãnh bằng điện
xác thực thông qua hệ thống SWIFT;
c) Thông tin khách hàng và nghĩa vụ được bảo lãnh
được đối chiếu khớp đúng thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Khách hàng sử dụng chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật khi đề nghị cấp bảo lãnh hoặc ký thỏa thuận cấp bảo lãnh với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
5. Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động bảo lãnh
điện tử phải tuân thủ theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp
độ 3 trở lên theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ, quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hệ thống thông tin
trong hoạt động ngân hàng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 10. Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện với bên
nhận bảo lãnh.
Điều 11. Yêu cầu đối với khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách
hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp
pháp;
c) Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp
phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;
góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.
Điều 12. Bảo lãnh đối với khách hàng là người
không cư trú
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú và phải đáp ứng
một trong những yêu cầu sau (khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài không
phải đáp ứng yêu cầu này):
a) Khách hàng là tổ chức kinh tế thành lập và hoạt
động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư
quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư
khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc
có bảo đảm đủ 100% giá trị bảo lãnh bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền
gửi tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh và
chứng chỉ tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo
lãnh;
c) Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo
lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú, trừ trường
hợp bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khi thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú phải:
a) Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản
lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho
người không cư trú;
b) Có quy trình đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng,
trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư trú.
4. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác
về việc bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú phải thực hiện theo
quy định tương ứng tại Thông tư này.
Điều 13. Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương
lai
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi:
a) Chủ đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại
Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng);
b) Chủ đầu tư đã nhận được văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh trả lời cho chủ đầu tư về nhà ở
đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
2. Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai:
a) Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh
đối ứng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, thẩm
định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;
b) Bên bảo lãnh và chủ đầu tư ký thỏa thuận cấp bảo
lãnh theo quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản và quy định tại
khoản 12 Điều 3, Điều 15 Thông tư này;
c) Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh
phát hành văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh cho chủ đầu tư để chủ đầu tư
gửi bản sao cho bên mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;
d) Sau khi ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong
đó có quy định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, chủ đầu tư gửi hợp đồng mua,
thuê mua nhà ở cho bên bảo lãnh để đề nghị bên bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh
cho bên mua;
đ) Bên bảo lãnh căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà
ở, thỏa thuận cấp bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh để phát
hành thư bảo lãnh và gửi cho chủ đầu tư để cung cấp thư bảo lãnh cho bên mua.
3. Thời hạn hiệu lực và nội dung của thỏa thuận cấp
bảo lãnh:
a) Thỏa thuận cấp bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời
điểm ký cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của toàn bộ các thư bảo lãnh cho bên mua
chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này và mọi nghĩa vụ của chủ đầu tư
đối với bên bảo lãnh theo thỏa thuận cấp bảo lãnh đã hoàn thành; trừ trường hợp
các bên thỏa thuận chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn;
b) Ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 2
Điều 15 Thông tư này (trừ nội dung tại điểm h và điểm i trong trường hợp bảo
lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng), thỏa thuận cấp bảo lãnh còn phải có nội dung
quy định bên bảo lãnh có nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh cho bên mua trước thời
hạn giao, nhận nhà theo cam kết quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở khi nhận
được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở do chủ đầu tư gửi đến và gửi thư bảo lãnh cho
chủ đầu tư để cung cấp cho bên mua.
4. Thời hạn hiệu lực và nội dung của văn bản cam
kết phát hành thư bảo lãnh:
a) Văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh có hiệu
lực kể từ thời điểm ký cho đến khi hoàn thành việc phát hành thư bảo lãnh cho
tất cả bên mua trước thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết tại hợp đồng mua,
thuê mua nhà ở hoặc khi thỏa thuận cấp bảo lãnh hết hiệu lực (tùy thuộc thời điểm
nào xảy ra trước);
b) Văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh phải có
các nội dung:
(i) Thông tin về bên bảo lãnh, chủ đầu tư;
(ii) Hiệu lực của văn bản;
(iii) Thông tin dự án được bảo lãnh hoặc phần dự án
được bảo lãnh (nếu chỉ bảo lãnh một phần dự án);
(iv) Cam kết của bên bảo lãnh về việc sẽ phát hành
thư bảo lãnh cho tất cả bên mua lựa chọn có bảo lãnh thuộc dự án của chủ đầu tư
được bên bảo lãnh chấp thuận bảo lãnh cho chủ đầu tư;
(v) Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên
mua được ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh là số
tiền chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao
nhà ở đúng thời hạn đã cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký, bao gồm:
Số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước từ bên mua sau thời điểm bên mua đã nhận được
thư bảo lãnh của bên bảo lãnh và khoản tiền khác (nếu có) mà chủ đầu tư có nghĩa
vụ phải trả cho bên mua theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký;
(vi) Hồ sơ bên mua gửi cho bên bảo lãnh yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải kèm theo thư bảo lãnh do ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cho bên mua.
5. Thời hạn hiệu lực và nội dung của thư bảo lãnh:
a) Thư bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời điểm phát
hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn chủ đầu tư phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo
cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh chấm
dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu
tư chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành
cho các bên mua trước đó vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt;
b) Ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 1
Điều 16 Thông tư này, thư bảo lãnh còn phải có nội dung nêu rõ nghĩa vụ tài
chính của chủ đầu tư được bảo lãnh và nêu rõ hồ sơ bên mua gửi cho bên bảo lãnh
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải kèm theo thư bảo lãnh do ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cho bên mua.
6. Số tiền bảo lãnh cho từng bên mua tối đa bằng
tổng số tiền chủ đầu tư được phép nhận ứng trước của bên mua theo quy định tại
Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản và các khoản tiền khác (nếu có) theo hợp
đồng mua, thuê mua nhà ở.
7. Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai:
a) Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư hoặc bên bảo
lãnh đối ứng được xác định bằng số tiền thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu
tư. Số dư bảo lãnh giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với từng bên mua chấm dứt
theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;
b) Thời điểm ghi nhận số dư bảo lãnh là thời điểm
chủ đầu tư thông báo với bên bảo lãnh số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua
quy định tại điểm c khoản này và các khoản tiền khác (nếu có) theo hợp đồng
mua, thuê mua nhà ở;
c) Bên bảo lãnh và chủ đầu tư thỏa thuận về thời
gian thông báo và cập nhật số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua trong tháng
nhưng không muộn hơn ngày làm việc cuối cùng của tháng để làm cơ sở xác định số
dư bảo lãnh. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo
chính xác số tiền và thời điểm đã nhận ứng trước của các bên mua cho bên bảo
lãnh.
8. Bên bảo lãnh có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Bên bảo lãnh có quyền:
(i) Từ chối phát hành thư bảo lãnh cho bên mua nếu
hợp đồng mua, thuê mua nhà ở chưa phù hợp với quy định của pháp luật có liên
quan hoặc sau khi đã chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh;
(ii) Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với số
tiền không thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư hoặc số tiền bên mua nộp
vượt quá tỷ lệ quy định tại Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản hoặc bên mua
không xuất trình được thư bảo lãnh mà bên bảo lãnh đã phát hành cho bên mua.
b) Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
(i) Phát hành thư bảo lãnh trước thời hạn giao,
nhận nhà quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở khi nhận được hợp đồng mua,
thuê mua nhà ở hợp lệ và gửi cho chủ đầu tư;
(ii) Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu tư chấm dứt
thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo,
bên bảo lãnh phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của bên bảo
lãnh và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc địa bàn
nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư, trong đó nêu rõ nội dung bên bảo lãnh không
tiếp tục phát hành thư bảo lãnh cho bên mua ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở với
chủ đầu tư sau thời điểm bên bảo lãnh chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh với chủ
đầu tư. Đối với các thư bảo lãnh đã phát hành cho bên mua trước đó, bên bảo lãnh
tiếp tục thực hiện cam kết cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt;
(iii) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với số tiền trả
thay tương ứng với nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được xác định căn cứ theo
hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên mua cung cấp phù hợp với điều
kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại thư bảo lãnh.
9. Chủ đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Chủ đầu tư có quyền: Đề nghị bên bảo lãnh phát
hành thư bảo lãnh cho tất cả bên mua lựa chọn có bảo lãnh thuộc dự án nhà ở
hình thành trong tương lai được bảo lãnh trong thời hạn văn bản cam kết phát
hành thư bảo lãnh có hiệu lực;
b) Chủ đầu tư có nghĩa vụ:
(i) Gửi thư bảo lãnh do bên bảo lãnh phát hành cho
bên mua sau khi nhận được từ bên bảo lãnh theo quy định tại khoản 6 Điều 26
Luật Kinh doanh bất động sản;
(ii) Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu tư chấm dứt
thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo,
chủ đầu tư phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư
(nếu có) và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc địa
bàn nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư về việc bên bảo lãnh chấm dứt bảo lãnh
cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải dừng cung cấp cho bên mua văn bản cam kết phát hành
thư bảo lãnh đã hết hiệu lực khi thỏa thuận cấp bảo lãnh giữa chủ đầu tư và bên
bảo lãnh hết hiệu lực;
(iii) Thông báo chính xác cho bên bảo lãnh số tiền
đã nhận ứng trước của từng bên mua và các khoản tiền khác (nếu có) theo đúng
thời gian đã thỏa thuận theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều này.
10. Bên mua có quyền:
a) Được nhận thư bảo lãnh do bên bảo lãnh phát hành
từ chủ đầu tư gửi đến;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
đối với nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư trên cơ sở xuất trình thư bảo lãnh
kèm theo hồ sơ phù hợp với thư bảo lãnh.
11. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung
khác về việc bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định
tương ứng tại Thông tư này.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ
yếu sau:
a) Đề nghị bảo lãnh;
b) Tài liệu về khách hàng; trong đó bao gồm thông
tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín
dụng nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp bảo lãnh) lớn
hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại cuối ngày làm việc gần nhất thời điểm khách hàng đề nghị cấp bảo lãnh, trừ
trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn
điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Thông tin về
người có liên quan gồm:
(i) Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao
gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số
hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách
hàng;
(ii) Thông tin về người có liên quan là tổ chức,
bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại
diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.
c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);
đ) Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).
2. Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng
nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng phương thức
truyền thống hoặc phương tiện điện tử), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh.
Điều 15. Thỏa thuận cấp bảo lãnh
1. Để cấp bảo lãnh cho khách hàng, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng lập thỏa thuận cấp bảo lãnh.
Trường hợp phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh
thì bên bảo lãnh không bắt buộc phải lập thỏa thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh
đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh.
2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải có các nội dung sau:
a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ
thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật
Việt Nam;
b) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;
c) Nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;
đ) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh;
e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Phí bảo lãnh;
i) Thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ trả thay, lãi
suất áp dụng đối với số tiền trả thay và nghĩa vụ hoàn trả nợ khi phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
k) Số hiệu, ngày ký, hiệu lực của thỏa thuận cấp
bảo lãnh;
l) Giải quyết tranh chấp phát sinh;
m) Các nội dung khác không trái với quy định của
pháp luật.
3. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung thỏa
thuận cấp bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm
bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 16. Cam kết bảo lãnh
1. Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh
hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh với
các nội dung sau:
a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ
thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật
Việt Nam;
b) Số hiệu của cam kết bảo lãnh;
c) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;
d) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu
lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh;
đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu
lực của bảo lãnh;
e) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;
g) Nghĩa vụ bảo lãnh;
h) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
i) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gồm
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải
cung cấp;
k) Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác
thực của cam kết bảo lãnh;
l) Các nội dung khác không trái với quy định của
pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung cam
kết bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo
lãnh và tuân thủ quy định pháp luật.
3. Đối với các cam kết bảo lãnh phát hành thông qua
mạng thông tin liên lạc quốc tế thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện theo nội dung và quy trình phát hành cam kết bảo lãnh của mạng
thông tin liên lạc quốc tế. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh đối với các trường
hợp này bảo đảm an toàn, hiệu quả.
Điều 17. Thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh,
cam kết bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh:
1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh và văn
bản cam kết phát hành thư bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện hợp pháp của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp
luật và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Việc sử dụng chữ ký điện tử và việc ủy quyền ký
thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo
lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 18. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách
hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thỏa thuận với khách hàng và các bên có liên quan (nếu có) về việc áp dụng hoặc
không áp dụng biện pháp bảo đảm khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quy định nguyên tắc và yêu cầu cụ thể của việc không áp dụng biện pháp bảo đảm.
Trường hợp thỏa thuận áp dụng biện pháp bảo đảm, các bên thực hiện phù hợp với
quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và theo quy định nội bộ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 19. Phí bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và
phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.
2. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham
gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ
sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
4. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các
bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông
báo thu phí.
5. Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo
lãnh.
Điều 20. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh,
thỏa thuận cấp bảo lãnh
1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác
định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam
kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm chấm dứt
của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của thư
bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.
2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do
các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo
lãnh. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình
thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo
lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết
hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
4. Việc gia hạn thời hạn hiệu lực của cam kết bảo
lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp
luật liên quan.
Điều 21. Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực
hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp
luật.
2. Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng
bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa
thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần
nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Điều 22. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh phải gửi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại
điểm i Khoản 1 Điều 16 Thông tư này cho bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh kiểm tra hồ
sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được xuất trình, đối chiếu với các điều
khoản và điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều này nếu hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh hợp lệ. Trường hợp hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ,
bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
2. Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ
khi:
a) Bên bảo lãnh nhận được đủ hồ sơ yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, cụ thể:
(i) Trường hợp gửi trực tiếp bằng văn bản thì phải
trong thời gian làm việc của bên bảo lãnh;
(ii) Trường hợp gửi dưới hình thức thư bảo đảm qua
dịch vụ bưu chính thì ngày bên bảo lãnh nhận được yêu cầu là ngày ký nhận thư
bảo đảm;
(iii) Trường hợp gửi bằng phương tiện điện tử thì
tính theo thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông điệp dữ liệu theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử;
b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh quy định trong cam kết bảo lãnh.
3. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
a) Trường hợp bảo lãnh ngân hàng (trừ trường hợp
bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh):
Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày
bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo
quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy
đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi
nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và
thông báo cho khách hàng biết. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền bên
bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Trường hợp bảo lãnh đối ứng:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày
bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo
quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực
hiện trả thay cho bên được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh đối ứng thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa
vụ bảo lãnh đối ứng đã cam kết với bên bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào
tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông
báo cho khách hàng biết. Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên
bảo lãnh đối ứng đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp bên bảo lãnh đối ứng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh thì bên bảo
lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh,
đồng thời bên bảo lãnh hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền
đã trả thay cho bên bảo lãnh đối ứng và thông báo cho bên bảo lãnh đối ứng biết.
Bên bảo lãnh đối ứng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả
thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Trường hợp xác nhận bảo lãnh:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày
bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo
quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản
cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho khách
hàng biết. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả
thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên
nhận bảo lãnh gửi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thỏa thuận tại
cam kết bảo lãnh cho bên xác nhận bảo lãnh. Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp
theo sau ngày bên xác nhận bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên xác nhận bảo lãnh thực
hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch
toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên bảo lãnh
và thông báo cho bên bảo lãnh biết. Bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ
số tiền bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại
khoản 5 Điều này, đồng thời yêu cầu khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn
trả cho bên bảo lãnh.
4. Trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh,
trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh, bên từ chối phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối.
5. Bên trả thay (bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng
hoặc bên xác nhận bảo lãnh) áp dụng lãi suất đối với số tiền trả thay phù hợp
với thỏa thuận cấp bảo lãnh nhưng không vượt quá lãi suất cho vay quá hạn cao
nhất đang áp dụng tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đó.
6. Trường hợp trả thay bằng ngoại tệ, bên trả thay
hạch toán cho vay bắt buộc bằng loại ngoại tệ đã trả thay và khách hàng thực
hiện trả nợ bằng ngoại tệ trả thay hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ
khác theo tỷ giá thỏa thuận. Trường hợp trả thay bằng đồng Việt Nam thì bên trả
thay hạch toán cho vay bắt buộc bằng đồng Việt Nam.
Điều 23. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng
cam kết bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng
biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh,
các bên liên quan khác (nếu có).
4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.
5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh cho bên bảo lãnh.
6. Theo thỏa thuận của các bên.
7. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đồng bảo lãnh
1. Nguyên tắc, điều kiện, quy trình tổ chức thực
hiện đồng bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của
Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng và quy định pháp luật có liên quan.
2. Các bên tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách
nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập. Trường hợp tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thì các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh
mà các bên đã thỏa thuận.
Điều 25. Bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên đới
quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Điều 26. Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh
1. Căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định
pháp luật liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành
quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng (bao gồm cả nội dung
quy định về bảo lãnh điện tử (nếu có), bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương
lai (nếu có), bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú) phù hợp với quy
định về cấp tín dụng, trong đó phải phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và
xét duyệt cấp bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
gửi quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 27. Quyền của bên bảo lãnh
1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh.
2. Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận
bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo lãnh.
3. Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp
các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo
đảm (nếu có).
4. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho
nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu cần).
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính
của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp
dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh
chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
8. Yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện nghĩa vụ
đã cam kết.
9. Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với khách hàng số
tiền trả thay cho bên được bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; yêu
cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
10. Yêu cầu thành viên đồng bảo lãnh khác hoàn trả
số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng
bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận trong trường hợp thành viên làm đầu mối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong đồng bảo lãnh.
11. Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và quy
định của pháp luật.
12. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên
liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách
hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
14. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 28. Quyền của bên bảo lãnh đối ứng
1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo
lãnh đối ứng.
2. Đề nghị bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho
nghĩa vụ của khách hàng của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
3. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông
tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài sản đảm bảo (nếu
có).
4. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho
nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính
của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp
dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng khi
hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng
minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
8. Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với số tiền trả
thay cho khách hàng ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo
lãnh, yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh theo cam kết.
9. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thỏa
thuận và quy định của pháp luật.
10. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách
hàng, bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
11. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên
liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp
với quy định của pháp luật.
Điều 29. Quyền của bên xác nhận bảo lãnh
1. Chấp thuận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo
lãnh.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin, tài
liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
3. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho
nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).
4. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp
dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính
của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với số tiền trả
thay cho bên bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, yêu cầu
bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
7. Xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh hoặc bên
được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
8. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên
bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
9. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên
liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh
chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
11. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 30. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh
đối ứng và bên xác nhận bảo lãnh
1. Có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh cho các bên có liên quan;
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được yêu cầu phù hợp với quy định tại cam
kết bảo lãnh.
2. Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ bảo lãnh quy
định tại Điều 22 Thông tư này.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính
của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh.
4. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các
giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp bảo lãnh, nếu
không có thỏa thuận khác.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo sau
ngày nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ chối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có văn bản trả lời bên khiếu nại.
6. Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh theo quy định
của pháp luật.
7. Hướng dẫn bên nhận bảo lãnh về việc kiểm tra và
xác nhận tính xác thực của cam kết bảo lãnh được phát hành.
8. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:
1. Khách hàng có các quyền sau đây:
a) Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh/bên bảo
lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh không đúng với các thỏa thuận trong thỏa thuận
cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh;
b) Đề nghị bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên
xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết;
c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên
bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình theo thỏa
thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực
hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo
lãnh;
đ) Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;
e) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các
thông tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách
nhiệm đã cam kết tại thỏa thuận cấp bảo lãnh;
c) Hoàn trả cho bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối
ứng/bên xác nhận bảo lãnh số tiền bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác
nhận bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam
kết giữa các bên và các chi phí phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh/bên
bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh về quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo
lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo
lãnh cho bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh;
đ) Phối hợp với bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối
ứng/bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản
bảo đảm (nếu có);
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
1. Quyền của bên nhận bảo lãnh:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh thực
hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết bảo lãnh;
b) Khiếu nại bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh
trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được thông báo từ chối
của bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh nếu lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh của các bên không phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tại
cam kết bảo lãnh;
c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên
bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;
đ) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ
chức, cá nhân khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định
của pháp luật;
e) Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo
lãnh, bên xác nhận bảo lãnh;
g) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh:
a) Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ trong các hợp
đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy
định trong cam kết bảo lãnh (nếu có);
b) Thông báo kịp thời cho bên bảo lãnh, bên xác
nhận bảo lãnh và các bên liên quan dấu hiệu vi phạm, hành vi vi phạm của bên
được bảo lãnh;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, tài liệu xuất trình theo cam
kết bảo lãnh và các nội dung tuyên bố trong hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh của bên nhận bảo lãnh;
d) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương III
BÁO CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Hạch toán kế toán, thông tin báo cáo
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tất cả các khoản bảo lãnh phát sinh
theo quy định.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện báo cáo tình hình thực hiện bảo lãnh theo quy định về chế độ báo cáo
thống kê của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
Các thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh ký
kết và có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
thực hiện theo các thỏa thuận, cam kết phù hợp với quy định của pháp luật có
hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo
lãnh đó cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa
thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh nêu trên chỉ được thực hiện nếu nội dung
sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 04 năm 2025
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2022/TT-NHNN
ngày 30/9/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng
và Thông tư số 49/2024/TT-NHNN ngày 25/10/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Điều 36. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp, kiểm tra tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đầu mối xử lý các vướng mắc
phát sinh liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 36;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TD (5).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|