NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ CHO TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài
sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho
quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cung ứng dịch vụ ngân quỹ
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã
cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng hợp tác xã thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch
vụ).
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
sử dụng dịch vụ ngân quỹ (sau đây gọi là tổ chức sử dụng dịch vụ).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ vận chuyển
tài sản; dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ; dịch vụ xử lý tiền; dịch vụ tiếp
quỹ, gom quỹ tập trung.
2. Dịch vụ vận chuyển tài sản là dịch vụ của
tổ chức cung ứng dịch vụ vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá cho tổ
chức sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.
3. Dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ là dịch
vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu, chi tiền mặt, ngoại tệ với tổ chức
sử dụng dịch vụ tại địa điểm quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông
tư này.
4. Dịch vụ xử lý tiền là dịch vụ của tổ chức
cung ứng dịch vụ thực hiện kiểm đếm, tuyển chọn, phân loại tiền đủ tiêu chuẩn
lưu thông, không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền giả, đóng gói, niêm phong tiền mặt,
ngoại tệ cho tổ chức sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.
5. Dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung là dịch
vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện tiếp quỹ, gom quỹ tiền mặt, ngoại tệ
cho các chi nhánh, phòng giao dịch, máy giao dịch tự động và các điểm giao dịch
cố định khác của tổ chức sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.
6. Phí dịch vụ ngân quỹ là khoản tiền tổ chức
sử dụng dịch vụ trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.
7. Người áp tải là người phụ trách chung
trên đường vận chuyển, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá; tổ chức thực hiện việc giao nhận, vận chuyển theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) về giao nhận,
bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
cung ứng dịch vụ ngân quỹ
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện cung
ứng dịch vụ ngân quỹ khi:
a) Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng
thương mại, ngân hàng hợp tác xã, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có nội dung được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
b) Có quy định, quy trình nội bộ đối với từng loại
hình dịch vụ ngân quỹ cung ứng đảm bảo an toàn tài sản cho tổ chức cung ứng dịch
vụ và tổ chức sử dụng dịch vụ.
2. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, tổ chức
cung ứng dịch vụ phải có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động cung ứng dịch
vụ ngân quỹ, gồm:
a) Trường hợp cung ứng dịch vụ vận chuyển tài sản
phải trang bị xe chở tiền theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nếu
sử dụng phương tiện khác (ngoài xe chở tiền) để vận chuyển tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá, tổ chức cung ứng dịch vụ phải quy định bằng văn bản và hướng
dẫn quy trình vận chuyển, bảo vệ; các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản;
b) Trường hợp bảo quản tài sản phải sử dụng kho tiền
có tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
c) Trang bị các loại phương tiện, máy móc, thiết bị
phù hợp với từng loại hình cung ứng dịch vụ ngân quỹ;
d) Có hệ thống thanh toán, kế toán, quản lý vốn tiền
mặt khi cung ứng dịch vụ ngân quỹ.
Điều 5. Mạng lưới thực hiện dịch
vụ ngân quỹ
Trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch của ngân
hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã; chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng
quy định tại Điều 4 Thông tư này được thực hiện dịch vụ ngân
quỹ.
Điều 6. Hợp đồng cung ứng dịch
vụ ngân quỹ
1. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, tổ chức
cung ứng dịch vụ phải ký hợp đồng với tổ chức sử dụng dịch vụ. Hợp đồng phải
phù hợp với các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ phải có tối
thiểu các nội dung sau:
a) Thông tin của các bên tham gia hợp đồng;
b) Phạm vi cung cấp dịch vụ, thời gian thực hiện hợp
đồng;
c) Phương thức quản lý vốn tiền mặt trong các giao
dịch cung ứng dịch vụ ngân quỹ;
d) Mức phí áp dụng, phương thức thanh toán;
đ) Xử lý sai sót, thừa thiếu, giải quyết các tranh
chấp và vi phạm hợp đồng;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Dịch vụ vận chuyển tài
sản
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ
chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển tài sản với tổ
chức sử dụng dịch vụ.
2. Khi thực hiện dịch vụ vận chuyển tài sản, tổ chức
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm bố trí phương tiện vận chuyển và lực lượng bảo
vệ; tổ chức sử dụng dịch vụ có trách nhiệm bố trí người giao hoặc nhận và áp tải.
3. Việc vận chuyển tài sản khi thực hiện dịch vụ
ngân quỹ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo
quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Điều 8. Dịch vụ thu, chi tiền mặt,
ngoại tệ
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ
chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ
với tổ chức sử dụng dịch vụ.
2. Việc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ của tổ chức
cung ứng dịch vụ có thể thực hiện tại địa điểm giao dịch thuộc mạng lưới hợp
pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ và tổ chức sử dụng dịch vụ hoặc tại địa điểm
khác theo thỏa thuận của các bên.
3. Việc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ của tổ chức
cung ứng dịch vụ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận,
bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Điều 9. Dịch vụ xử lý tiền
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ
chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ xử lý tiền với tổ chức sử
dụng dịch vụ.
2. Việc giao nhận, kiểm đếm, phân loại, tuyển chọn,
đóng gói, niêm phong tiền mặt, ngoại tệ giữa tổ chức cung ứng dịch vụ với tổ chức
sử dụng dịch vụ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận,
bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Điều 10. Dịch vụ tiếp quỹ, gom
quỹ tập trung
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ
chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập
trung với tổ chức sử dụng dịch vụ,
2. Khi thực hiện dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập
trung, tổ chức cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm bố trí phương tiện vận chuyển,
lực lượng bảo vệ, người áp tải.
3. Những bó/túi/hộp tiền tiếp quỹ, gom quỹ phải là
những bó/túi/hộp tiền có niêm phong của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc của tổ chức
sử dụng dịch vụ.
4. Việc vận chuyển, giao nhận của tổ chức cung ứng
dịch vụ với các điểm tiếp quỹ cố định của tổ chức sử dụng dịch vụ thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá.
Điều 11. Phí dịch vụ ngân quỹ
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ xây dựng mức phí đối với
từng loại hình dịch vụ, thỏa thuận trực tiếp với tổ chức sử dụng dịch vụ và quy
định cụ thể tại hợp đồng cung ứng dịch vụ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện,
phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Mức phí phải được niêm yết công khai tại địa điểm
giao dịch thuộc mạng lưới hợp pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ.
Điều 12. Xử lý thừa, thiếu tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
Việc xử lý thừa, thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ được thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của các
đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu
trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thẩm quyền và theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức
cung ứng dịch vụ
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ căn cứ quy định tại
Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan ban hành quy định, quy
trình nội bộ đối với từng loại hình cung ứng dịch vụ ngân quỹ và chịu trách nhiệm
đảm bảo an toàn tài sản. Quy định, quy trình nội bộ phải được gửi về Ngân hàng
Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành.
2. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ và theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 2 năm 2025.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 15;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, PHKQ (05 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|