NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2018/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12
năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO
LÃNH TÍN DỤNG THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2018/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM
2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN
DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín
dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số
34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các tổ chức
tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng và xác định
lãi suất cho vay trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định
tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 34/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng được thành lập,
tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP (sau đây gọi
là Quỹ bảo lãnh tín dụng).
2. Các tổ chức tín dụng thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là bên cho
vay).
3. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được
Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh vay vốn theo quy định của Nghị định số
34/2018/NĐ-CP (sau đây gọi là khách hàng).
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Phối hợp
trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng
nhận tài sản bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh, bên cho vay, Quỹ bảo lãnh tín dụng,
bên có tài sản bảo đảm và các bên liên quan (nếu có) thỏa thuận bằng văn bản để
đảm bảo bên cho vay có quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm cho hoạt động bảo
lãnh trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP , Thông tư này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Trước khi thực hiện cho vay có bảo
lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Căn cứ các quy định nội bộ của bên
cho vay và phương thức tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 14 Nghị định số
34/2018/NĐ-CP, thực hiện ký thỏa thuận khung hoặc thỏa thuận từng lần về việc
phối hợp cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng (gọi tắt là thỏa thuận
phối hợp) để thống nhất các nội dung trong quá trình thực hiện bảo lãnh, cho
vay và là cơ sở để thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên khi phát sinh;
b) Trường hợp các bên có nhu cầu sửa
đổi, bổ sung thỏa thuận phối hợp đã ký kết thì việc sửa đổi, bổ sung phải được
thực hiện bằng văn bản và là một bộ phận không tách rời của văn bản thỏa thuận
phối hợp.
Điều 4. Nội dung
thỏa thuận phối hợp giữa bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng
Thỏa thuận phối hợp giữa bên cho vay
và Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này bao gồm tối
thiểu các nội dung sau:
1. Trình tự phối hợp giữa các bên
trong việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ (thẩm định độc lập, phối hợp thẩm định,
thành lập tổ thẩm định chung,...), cho vay và giải ngân đối với khoản vay có bảo
lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng (thời gian, số tiền, hình thức cho vay...).
2. Các nội dung quy định tại Chứng
thư bảo lãnh theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
34/2018/NĐ-CP, trong đó thỏa thuận cụ thể về các biện pháp thu hồi nợ, thời
hạn tối đa bên cho vay phải thực hiện sau khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên cho vay
và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo
cho Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
3. Các nội dung liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh (bên cho vay) theo quy định tại
Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
4. Việc phối hợp và quy trình kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo
việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay theo đúng cam kết tại hợp đồng
tín dụng và làm căn cứ để Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi
phát sinh.
5. Phối hợp trong việc xem xét cơ cấu
lại thời hạn trả nợ cho khách hàng, các trường hợp dừng giải ngân vốn vay, thu
hồi nợ trước hạn khi khách hàng vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
vi phạm Hợp đồng bảo lãnh tín dụng hoặc có những dấu hiệu vi phạm pháp luật.
6. Quy định cụ thể các trường hợp Quỹ
bảo lãnh tín dụng được quyền không thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ bảo
lãnh và thời hạn Quỹ bảo lãnh tín dụng gửi thông báo không thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh cho bên nhận bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 31 và Điều
32 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
7. Thỏa thuận về chuyển giao quyền tiếp
nhận và xử lý tài sản bảo đảm bao gồm:
a) Việc chuyển giao quyền tiếp nhận
và xử lý tài sản bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh trong trường hợp Quỹ bảo lãnh
tín dụng không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 26 và điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP;
b) Việc xử lý tài sản bảo đảm cho hoạt
động bảo lãnh trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng không thực hiện một phần nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và quy
định của pháp luật có liên quan;
c) Việc xử lý tài sản bảo đảm trong
trường hợp tài sản này bảo đảm chung cho khoản vay và khoản
bảo lãnh trước khi Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định
tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
8. Các nội dung khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo
lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc, trả lãi, trả nợ gốc và nợ lãi khoản
vay theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
2. Bên cho vay xem xét, thẩm định,
quyết định cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ trả
nợ gốc, trả lãi, trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay theo quy định pháp luật về cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và tự chịu trách nhiệm về quyết định
cho vay của mình.
3. Việc phân loại nợ, cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của
bên cho vay đối với khoản vay của khách hàng có bảo lãnh của
Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 6. Lãi suất
cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Bên cho vay và khách hàng thỏa thuận
mức lãi suất cho vay đối với các khoản vay ngắn, trung, dài hạn của khách hàng
có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo lãi suất cho vay không cao hơn
lãi suất cho vay cùng kỳ hạn, cùng ngành, lĩnh vực của bên cho vay, phù hợp với
quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm
của bên cho vay
1. Phối hợp chặt chẽ với Quỹ bảo lãnh
tín dụng trong thực hiện cho vay đối với khách hàng theo thỏa thuận giữa các
bên, quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào
ngày 10 của tháng tiếp theo), bên cho vay gửi báo cáo tình hình cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo ngành kinh tế
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, khó khăn tổng hợp báo cáo về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố nơi đặt trụ sở của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 8. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:
a) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện hoạt động cho vay của bên cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng và Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực
hiện thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại
Thông tư này và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố nơi đặt trụ sở của Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào
ngày 15 của tháng tiếp theo), trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn, gửi báo cáo tình hình cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo
lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Phối hợp với các Sở, Ban ngành
trên địa bàn xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay có
bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng trên địa bàn. Trường hợp vượt thẩm quyền, kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ngân hàng
Nhà nước (qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế).
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2019 và
thay thế Thông tư số 05/2015/TT-NHNN ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo
lãnh tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh
tín dụng theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Đối với các hợp đồng tín dụng có bảo
lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành được tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã ký kết cho đến hết thời hạn
hiệu lực của hợp đồng tín dụng, trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng
thì phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng
các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ
chức tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng, doanh nghiệp nhỏ và
vừa vay vốn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TD (3 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
PHỤ LỤC SỐ 01
ĐƠN VỊ BÁO CÁO:
.........................................
|
Biểu:
..../TD
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ
Tháng .......... năm ..................
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam)
Đơn vị:
Triệu đồng
STT
|
Ngành
kinh tế
|
Số
doanh nghiệp được chấp thuận cho vay
|
Tổng
hạn mức tín dụng
|
Số
tiền giải ngân
|
Số
tiền thu nợ
|
Dư
nợ cuối kỳ
|
Số
tiền QBLTD trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Số
tiền QBLTD từ chối trả thay
lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Trong
kỳ b/c
|
Lũy
kế
|
Trong
kỳ b/c
|
Lũy
kế
|
Trong
kỳ b/c
|
Lũy
kế
|
Trong
kỳ b/c
|
Lũy
kế
|
Tổng số
|
Trong
đó
|
Nợ xấu
|
Ngắn
hạn
|
Trung
hạn
|
Dài
hạn
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thương mại và dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Ngành kinh tế khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
(1) + (2) +
(3) + (4)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......,ngày ... tháng ... năm ...
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng
|
1. Đối tượng báo cáo: Các tổ chức tín dụng.
2. Đơn vị nhận và duyệt báo cáo: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có trụ sở Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
3. Yêu cầu số liệu:
- Số liệu báo cáo của chi nhánh tổ chức
tín dụng trên địa bàn nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Thời gian gửi báo cáo: Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10 của tháng tiếp theo tháng báo
cáo).
5. Phương thức báo cáo: Qua hệ thống báo cáo thống
kê của Ngân hàng Nhà nước.
6. Hướng dẫn lập báo cáo:
- Thống kê tình hình cho vay của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo ngành kinh tế.
- Việc phân loại tín dụng theo ngành
kinh tế được căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay của
khách hàng vay vốn.
- Cột (2): Phân loại theo quy định của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong từng thời kỳ (Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Nghị định hướng
dẫn).
- Cột (4), (6), (8), (10) chỉ tính
lũy kể từ thời điểm đầu năm báo cáo đến thời điểm báo cáo.
- Cột (15): Dư nợ xấu bao gồm toàn bộ
dư nợ tín dụng thuộc nhóm nợ 3, nhóm nợ 4, nhóm nợ 5 được phân loại theo quy định
hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp chưa có thông tin phân
loại của CIC tại tháng báo cáo, tổ chức tín dụng báo cáo theo kết quả phân loại
nợ của CIC tại tháng báo cáo gần nhất
PHỤ LỤC SỐ 02
ĐƠN VỊ BÁO CÁO:
.........................................
|
Biểu:
..../TD
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG THEO ĐỊA BÀN
Tháng .......... năm ..................
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam)
Đơn vị:
Triệu đồng
STT
|
Địa
bàn
|
Số
doanh nghiệp được chấp thuận cho vay
|
Tổng
hạn mức tín dụng
|
Số tiền giải
ngân
|
Số
tiền thu nợ
|
Dư
nợ cuối kỳ
|
Số
tiền QBLTD trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Số
tiền QBLTD từ chối trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Trong
kỳ b/c
|
Lũy
kế
|
Trong
kỳ b/c
|
Lũy
kế
|
Trong
kỳ b/c
|
Lũy
kế
|
Trong
kỳ b/c
|
Lũy
kế
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Nợ xấu
|
Ngắn
hạn
|
Trung
hạn
|
Dài
hạn
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
|
Ngân hàng A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Ngân hàng B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ngân hàng C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
(1) + (2) + (3) +...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....., ngày .... tháng .... năm ....
Giám đốc
|
1. Đối tượng báo cáo: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố nơi có trụ sở Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
2. Đơn vị nhận và duyệt báo cáo: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Yêu cầu số liệu:
- Số liệu báo
cáo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Thời gian gửi báo cáo: Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 15 của tháng tiếp theo tháng báo
cáo).
5. Phương thức báo cáo: Qua hệ thống báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.