Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 37/2016/TT-NHNN quản lý vận hành sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia

Số hiệu: 37/2016/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Nguyễn Kim Anh
Ngày ban hành: 30/12/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

 

1. Quy định chung về sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

 
- Theo Thông tư số 37/2016, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng gồm có Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng, đơn vị thành viên và phần mềm cài đặt tại các thành viên.
 
Hệ thống thanh toán liên ngân hàng điện tử có 4 cấu phần nghiệp vụ là cấu phần thanh toán giá trị cao; cấu phần thanh toán ngoại tệ; cấu phần thanh toán giá trị thấp và cấu phần xử lý tài khoản thanh toán.
 
- Thông tư 37/NHNN quy định chứng từ sử dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là chứng từ bằng giấy hoặc chứng từ điện tử.
 
- Cũng theo Thông tư số 37, phải sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp đối với các Lệnh thanh toán bằng đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng; và sử dụng dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ đối với Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.
 

2. Quy định về quản lý và vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo Thông tư 37/2016

 
- Thời gian bắt đầu làm việc của hệ thống thanh toán liên ngân hàng là từ 08h của ngày làm việc và kết thúc vào khung giờ sau:
 
+ Ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp: 16h đối với ngày làm việc bình thường và 17h đối với 2 ngày làm việc cuối tháng;
 
+ Ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và ngoại tệ: 17h đối với ngày làm việc bình thường và 17h45 đối với 2 ngày làm việc cuối tháng.
 
Từ 17h15 phút đối với ngày làm việc bình thường và 18h đối với 2 ngày làm việc cuối tháng là thời gian kiểm tra các điều kiện, đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia.
 
- Thông tư số 37/TT-NHNN quy định trong trường hợp do lỗi, sự cố kỹ thuật hoặc khối lượng chứng từ nhiều thì thời điểm nhận Lệnh thanh toán có thể thêm tối đa 30 phút.
 
- Có 4 loại chữ ký điện tử được sử dụng trọng thanh toán liên ngân hàng là chữ ký điện tử của người lập lệnh; người kiểm soát lệnh; người duyệt lệnh và của người duyệt truyền thông.
 
Ngoài ra, Thông tư 37/2016/NHNN cũng quy định cụ thể về Lệnh thanh toán trong giao dịch điện tử liên ngân hàng; xử lý quyết toán bù trừ giữa các thành viên và kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác; xử lý thiếu vốn trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; xử lý sai sót trong thanh toán liên ngân hàng; báo cáo, tham gia và rút khỏi hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
 
 
Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia có hiệu lực ngày 15/01/2018.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 37/2016/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG QUỐC GIA

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP và Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học,

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (sau đây viết tắt là Hệ thống TTLNH) để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán này bằng Đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD), Đồng tiền chung Châu Âu (EUR) và các loại ngoại tệ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.

2. Đối tượng áp dụng:

Là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp của Hệ thống TTLNH, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ có kết nối đến Hệ thống TTLNH, các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt là TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện Lệnh thanh toán, được thực hiện qua mạng máy tính.

2. Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên) là Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương tham gia Hệ thống TTLNH.

3. Đơn vị thành viên trực tiếp (viết tắt là đơn vị thành viên) là đơn vị trực thuộc thành viên tham gia Hệ thống TTLNH theo đề nghị của thành viên.

4. Thành viên gián tiếp là đơn vị trực thuộc thành viên, có mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp, thực hiện thanh toán thông qua thành viên hoặc đơn vị thành viên.

5. Lệnh thanh toán là một tin điện sử dụng để thực hiện một giao dịch thanh toán trong Hệ thống TTLNH.

6. Người phát lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu thành viên, đơn vị thành viên tạo lập Lệnh thanh toán.

7. Người nhận lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân nhận Lệnh thanh toán thông qua thành viên, đơn vị thành viên.

8. Khách hàng là Người phát lệnh hoặc là Người nhận lệnh.

9. Người lập Lệnh thanh toán (viết tắt là người lập lệnh) là cá nhân thuộc thành viên, đơn vị thành viên được giao nhiệm vụ thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán.

10. Người kiểm soát Lệnh thanh toán (viết tắt là người kiểm soát lệnh) là kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người được ủy quyền của thành viên, đơn vị thành viên thực hiện kiểm soát Lệnh thanh toán.

11. Người duyệt Lệnh thanh toán (viết tắt là người duyệt lệnh) là người có thẩm quyền (người đại diện hợp pháp) của thành viên, đơn vị thành viên; riêng đối với đơn vị thành viên là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, người duyệt lệnh là Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền.

12. Người duyệt truyền thông là cá nhân thuộc thành viên, đơn vị thành viên được giao nhiệm vụ truyền, nhận tin điện trong Hệ thống TTLNH.

13. Đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán (viết tắt là đơn vị khởi tạo lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt cho khách hàng lập và xử lý Lệnh thanh toán (đi).

14. Đơn vị nhận Lệnh thanh toán (viết tắt là đơn vị nhận lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt khách hàng nhận và xử lý Lệnh thanh toán (đến).

15. Dịch vụ thanh toán giá trị thấp là dịch vụ thuộc Hệ thống TTLNH xử lý các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng phương thức quyết toán bù trừ.

16. Dịch vụ thanh toán giá trị cao là dịch vụ thuộc Hệ thống TTLNH xử lý các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng phương thức quyết toán tổng tức thời.

17. Dịch vụ thanh toán ngoại tệ là dịch vụ thuộc Hệ thống TTLNH xử lý các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng phương thức quyết toán tổng tức thời.

18. Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị khởi tạo lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị nhận lệnh khoản tiền đó.

19. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị nhận lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị khởi tạo lệnh khoản tiền đó.

20. Lệnh thanh toán giá trị thấp là Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (Năm trăm triệu đồng), sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp.

21. Lệnh thanh toán giá trị cao là Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.

22. Lệnh thanh toán ngoại tệ là Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.

23. Tin điện là thông tin điện tử thể hiện nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo liên quan đến giao dịch thanh toán cần thực hiện và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia Hệ thống TTLNH.

24. Mã xác nhận tin điện là ký hiệu của thông tin điện tử về tình trạng của các Lệnh thanh toán trong Hệ thống TTLNH.

25. Quyết toán là việc xác định và thanh toán giá trị cuối cùng giữa các thành viên liên quan để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán.

26. Quyết toán tổng tức thời là việc xử lý quyết toán tức thời từng Lệnh thanh toán để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên hoặc đơn vị thành viên.

27. Quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp (gọi tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các bên tham gia thanh toán bằng cách bù trừ trực tiếp sau khi đã cân đối giữa tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả.

28. Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa quy định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết toán bù trừ.

29. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH là đơn vị trực tiếp vận hành Hệ thống TTLNH.

30. Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (viết tắt là Trung tâm Xử lý Quốc gia - NPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật đặt tại Cục Công nghệ tin học để thực hiện các chức năng của Cấu phần Thanh toán giá trị cao, Cấu phần Thanh toán ngoại tệ, cấu phần Thanh toán giá trị thấp, cấu phần Xử lý tài khoản thanh toán và kiểm tra, đối chiếu số liệu.

31. Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng (viết tắt là Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng - BNPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật đặt tại Trung tâm dữ liệu dự phòng để thực hiện chức năng dự phòng cho Trung tâm Xử lý Quốc gia.

32. Giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ được xác định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

33. Tỷ lệ ký quỹ là tỷ lệ phần trăm (%) giữa giá trị giấy tờ có giá ký quỹ, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng và hạn mức nợ ròng đầu ngày.

34. Dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác là dịch vụ tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng từ Hệ thống bù trừ tự động (ACH), Hệ thống bù trừ thẻ, và các Hệ thống thanh toán bù trừ khác.

Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH

1. Hệ thống TTLNH là hệ thống tổng thể gồm: Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng, phần mềm cài đặt tại các thành viên và đơn vị thành viên.

2. Các cấu phần xử lý nghiệp vụ bao gồm: Cấu phần Thanh toán giá trị cao, Cấu phần Thanh toán ngoại tệ, Cấu phần Thanh toán giá trị thấp, Cấu phần xử lý tài khoản thanh toán.

3. Cấu phần Thanh toán giá trị cao thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.

4. Cấu phần Thanh toán ngoại tệ thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.

5. Cấu phần Thanh toán giá trị thấp thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp.

6. Cấu phần xử lý tài khoản thanh toán thực hiện kiểm tra, hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, xử lý kết quả bù trừ giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác.

Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH

1. Chứng từ sử dụng trong TTLNH là chứng từ bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ chứng từ kế toán.

2. Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ sử dụng trong TTLNH.

3. Lệnh thanh toán phải được lập dưới dạng chứng từ điện tử theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Điều 5. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH

1. Thanh toán Nợ giữa các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có hợp đồng ủy quyền trước.

2. Thanh toán Nợ giữa các thành viên là đơn vị Ngân hàng Nhà nước với các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản thỏa thuận trước.

3. Hợp đồng ủy quyền trước hoặc văn bản thỏa thuận về việc thanh toán

Nợ giữa các thành viên phải bao gồm tối thiểu các yếu tố sau:

- Hạn mức tối đa trong ngày được thanh toán Nợ giữa các thành viên;

- Hạn mức tối đa của một Lệnh thanh toán Nợ không cần xác nhận nợ;

- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận.

Điều 6. Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán

1. Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam có giá trị từ 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) trở lên phải sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.

2. Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) có thể sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao hoặc dịch vụ thanh toán giá trị thấp.

3. Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ phải sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.

Điều 7. Chi phí và thu phí trong TTLNH

1. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH do Ngân hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của các hệ thống khác thuộc thành viên, đơn vị thành viên để phục vụ cho hoạt động TTLNH tại thành viên, đơn vị thành viên thì do thành viên, đơn vị thành viên chi trả.

2. Khi tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH các thành viên, đơn vị thành viên phải trả phí dịch vụ tham gia Hệ thống TTLNH, phí thường niên và phí dịch vụ thanh toán trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG TTLNH

Điều 8. Kiểm tra Hệ thống TTLNH

1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về dữ liệu số dư, dữ liệu hạn mức nợ ròng, dữ liệu thanh toán.

2. Cục Công nghệ tin học hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về hệ thống phần mềm, trang thiết bị và mạng truyền thông tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng.

3. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, thành viên, đơn vị thành viên phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi để nhận và xử lý các Lệnh thanh toán trong thời gian làm việc của Hệ thống TTLNH, bảo đảm Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt, an toàn.

Điều 9. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH

1. Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:

a) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu hoạt động: 8 giờ 00 phút của ngày làm việc;

b) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán:

- Đối với Lệnh thanh toán giá trị thấp: 16 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

- Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ: 17 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 45 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

c) Thời điểm thực hiện các công việc cuối ngày (kiểm tra các điều kiện đối chiếu, thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia); từ 17 giờ 15 phút đối với ngày làm việc bình thường, từ 18 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng.

2. Trong trường hợp có thay đổi các thời điểm được quy định tại Khoản 1 Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và thông báo bằng văn bản cho thành viên trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 30 ngày trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Trong trường hợp có sự thay đổi về thời điểm được quy định tại Khoản 1 Điều này vào thời gian quyết toán năm hoặc Hệ thống TTLNH hoạt động vào các ngày nghỉ, Lễ, Tết thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thông báo bằng văn bản cho thành viên và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 05 ngày làm việc.

Điều 10. Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán

1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH được phép thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán thêm tối đa 30 phút trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp do yêu cầu công việc, do Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia hoặc do các nguyên nhân khác từ phía Ngân hàng Nhà nước Trung ương;

b) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, thành viên đề nghị gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán do sự cố kỹ thuật hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch.

2. Trường hợp thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán vượt quá 30 phút trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định, đồng thời gửi Vụ Thanh toán để giám sát.

3. Việc gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được thông báo tới tất cả các thành viên Hệ thống TTLNH và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước qua hộp thư điện tử đã đăng ký với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hoặc trên Hệ thống TTLNH trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.

Điều 11. Ghi nhật ký và lưu trữ dữ Liệu điện tử các giao dịch

1. Quá trình xử lý các giao dịch được Hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng dữ liệu điện tử.

2. Hàng ngày, dữ liệu điện tử phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa cứng). Dữ liệu điện tử phải lưu trữ bao gồm:

a) Đối với mỗi thành viên, đơn vị thành viên, lưu trữ dữ liệu điện tử về các yêu cầu giao dịch và tin điện kết quả;

b) Đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia, lưu trữ dữ liệu điện tử về các tin điện giao dịch, giao dịch hạch toán, dữ liệu đối chiếu và kết quả xử lý.

3. Việc quản lý tài liệu, dữ liệu điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Trường hợp cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp, các đơn vị có trách nhiệm phải xuất trình dữ liệu nhật ký điện tử cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo mật thông tin của khách hàng.

Điều 12. Cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH

1. Chữ ký điện tử được chia làm 4 loại:

a) Chữ ký điện tử của người lập lệnh;

b) Chữ ký điện tử của người kiểm soát lệnh;

c) Chữ ký điện tử của người duyệt lệnh;

d) Chữ ký điện tử của người duyệt truyền thông (viết tắt là Chữ ký điện tử truyền thông).

2. Chữ ký điện tử được phân cấp quản lý và sử dụng như sau:

a) Công cụ và phương tiện tạo chữ ký điện tử của người lập lệnh và người kiểm soát lệnh do thành viên, đơn vị thành viên tự cấp phát và quản lý theo quy trình xử lý tại từng đơn vị;

b) Khóa bí mật tạo chữ ký điện tử của người duyệt lệnh và chữ ký điện tử truyền thông được Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước. Người được giao quản lý, sử dụng chữ ký điện tử, khóa bí mật phải bảo đảm bí mật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để lộ chữ ký điện tử, khóa bí mật gây thiệt hại;

c) Việc tổ chức phân quyền người lập lệnh, người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh tại các thành viên, đơn vị thành viên do người có thẩm quyền của đơn vị quy định, đảm bảo nguyên tắc người lập lệnh độc lập với người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh.

Điều 13. Vấn tin và đối chiếu

1. Vấn tin:

Thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin và tra cứu thông tin bằng cách gửi tin điện yêu cầu vấn tin hoặc thông qua trang thông tin điện tử cung cấp thông tin. Hệ thống TTLNH tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung cấp thông tin trả lời.

2. Đối chiếu kết quả thanh toán:

a) Việc đối chiếu kết quả thanh toán được thực hiện hàng ngày vào thời điểm Hệ thống TTLNH hoàn tất công việc xử lý cuối ngày;

b) Số liệu đã quyết toán trong ngày tại Trung tâm Xử lý Quốc gia là căn cứ gốc để đối chiếu kết quả thanh toán;

c) Toàn bộ Lệnh thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng giữa số liệu tại Trung tâm Xử lý Quốc gia và các thành viên, đơn vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật, truyền thông dẫn đến việc đối chiếu tại thành viên, đơn vị thành viên không thể hoàn thành trong ngày;

d) Việc đối chiếu Lệnh thanh toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, thì việc đối chiếu được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày phát sinh Lệnh thanh toán;

đ) Trung tâm Xử lý Quốc gia tự động tạo dữ liệu đối chiếu cuối ngày cho các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện đối chiếu;

e) Các thành viên, đơn vị thành viên nhận số liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực gửi và nhận trong ngày theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư này.

Trong trường hợp phát sinh sai sót, các thành viên, đơn vị thành viên phải thông báo và phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để xử lý.

Điều 14. Hoạt động của Trung tâm Xử lý Quốc gia

1. Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ điện tử bao gồm:

a) Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;

b) Tính hợp lệ (có thẩm quyền) của người duyệt lệnh;

c) Ngày, tháng, năm;

d) Tính duy nhất;

đ) Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;

e) Mã xác nhận tin điện;

g) Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối, mã người duyệt.

2. Thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán, Lệnh hủy Lệnh thanh toán hợp lệ; thông báo theo yêu cầu về Lệnh thanh toán và kết quả xử lý Lệnh thanh toán cho các thành viên, đơn vị thành viên liên quan đến Lệnh thanh toán đó.

3. Đối chiếu Lệnh thanh toán với các thành viên, đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH.

4. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán không hợp lệ, Lệnh hủy Lệnh thanh toán không hợp lệ, Lệnh thanh toán gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán.

5. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với các thành viên không đủ số dư trong tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng.

6. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Có giá trị cao không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao trên tài khoản của đơn vị khởi tạo lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Có giá trị cao gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao.

7. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Có bằng ngoại tệ không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên tài khoản loại tiền tương ứng của đơn vị khởi tạo lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Có bằng ngoại tệ gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.

8. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Nợ giá trị cao không thành công cho đơn vị khỏi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao trên tài khoản của đơn vị nhận lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Nợ giá trị cao gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao.

9. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Nợ bằng ngoại tệ không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên tài khoản loại tiền tương ứng của đơn vị nhận lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Nợ bằng ngoại tệ gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.

10. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán giá trị thấp không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm Hệ thống TTLNH thực hiện quyết toán bù trừ đơn vị khởi tạo lệnh thiếu hạn mức nợ ròng hiện thời hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp.

11. Tự động gửi tin điện kết quả bù trừ giá trị thấp cho cấu phần Xử lý tài khoản để hạch toán cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày.

12. Việc xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

Điều 15. Hoạt động của hệ thống dự phòng

1. Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng hoạt động thay thế cho Trung tâm Xử lý Quốc gia khi Trung tâm Xử lý Quốc gia bị sự cố không thể vận hành bình thường.

2. Trong thời gian Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng hoạt động thay thế Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có chức năng hoạt động như quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có giá trị pháp lý như đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia.

Chương III

LỆNH THANH TOÁN TRONG TTLNH

Điều 16. Quy trình tạo lập Lệnh thanh toán

1. Đối với Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy:

a) Người lập lệnh thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các bước sau:

- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;

- Xác định, phân loại Lệnh thanh toán để xử lý;

- Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng;

- Nhập các thông tin cơ bản sau: Đơn vị khởi tạo lệnh (tên, mã ngân hàng), số tiền, tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người phát lệnh hoặc mã số doanh nghiệp (đối với Người phát lệnh là doanh nghiệp), đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị nhận lệnh (tên, mã ngân hàng), tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người nhận lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, nội dung chuyển tiền và các nội dung khác liên quan đến giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, giao dịch nộp ngân sách Nhà nước, giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ và các loại giao dịch khác (nếu có) theo Mẫu số TTLNH-04;

- Kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ký chữ ký điện tử vào Lệnh thanh toán;

- Ký trên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh;

b) Người kiểm soát lệnh:

- Căn cứ nội dung trên các chứng từ liên quan, kiểm soát lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ liệu do người lập lệnh đã nhập, nội dung thanh toán;

- Nếu phát hiện có sai sót thì chuyển trả người lập lệnh;

- Nếu dữ liệu đúng thì ký chữ ký điện tử vào Lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt lệnh;

c) Người duyệt lệnh:

- Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;

- Nếu phát hiện sai sót thì chuyển trả người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh;

- Nếu dữ liệu đúng thì ký trên chứng từ, ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.

2. Đối với Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử:

Trường hợp Lệnh thanh toán được tạo từ chứng từ điện tử từ các hệ thống nội bộ của thành viên, đơn vị thành viên thì phải tuân thủ quy định về cấu trúc, định dạng dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định và đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Nếu chứng từ điện tử hợp lệ nhưng chưa đầy đủ thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này: người lập lệnh bổ sung các nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi;

b) Nếu chứng từ điện tử hợp lệ, đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và bao gồm chữ ký điện tử an toàn nội bộ của thành viên, các đơn vị lựa chọn phương án ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán theo phương pháp thủ công hoặc lựa chọn ký chữ ký điện tử theo phương pháp tự động đối với từng Lệnh thanh toán;

c) Nếu các chứng từ điện tử đầu vào hợp lệ, có đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn và tính chính xác của dữ liệu, người có thẩm quyền của các đơn vị quyết định về việc cho phép chỉ cần người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định này hoặc thực hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều này.

3. Sau khi Lệnh thanh toán đã được gửi đi và nhận được kết quả trạng thái thành công, Lệnh thanh toán đó có thể in ra chứng từ giấy nếu có yêu cầu.

4. Lệnh thanh toán bằng loại đồng tiền nào sẽ được Hệ thống TTLNH xử lý, hạch toán trên tài khoản thanh toán của loại đồng tiền tương ứng đó của thành viên mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là Sở Giao dịch).

Điều 17. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán

Trong quá trình sử dụng, các thành viên, đơn vị thành viên phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của chứng từ dùng để lập Lệnh thanh toán tại đơn vị. Thành viên, đơn vị thành viên phải kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh thanh toán, thông tin kiểm tra gồm:

1. Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;

2. Tính hợp lệ (có thẩm quyền) của người lập lệnh, người kiểm soát lệnh, người duyệt lệnh;

3. Ngày, tháng, năm;

4. Tính duy nhất;

5. Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;

6. Mã xác nhận tin điện;

7. Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt.

Điều 18. Hạch toán tại thành viên, đơn vị thành viên

Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện hạch toán Lệnh thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 19. Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch

Sở Giao dịch căn cứ Bảng kê được lập hàng ngày trên dữ liệu điện tử (theo các Mẫu số TTLNH-10, TTLNH-11, TTLNH-12, TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 kèm theo Thông tư này) để làm cơ sở thực hiện kiểm soát, đối chiếu, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ.

Chương IV

XỬ LÝ QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN VÀ KẾT QUẢ QUYẾT TOÁN RÒNG TỪ CÁC HỆ THỐNG KHÁC

Điều 20. Hạn mức nợ ròng

1. Thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày

a) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng;

b) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải tự tính hạn mức nợ ròng đầu ngày trên cơ sở căn cứ doanh số giao dịch giá trị thấp của kỳ trước và gửi giấy đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày đến Sở Giao dịch. Hạn mức nợ ròng đầu ngày của mỗi thành viên được tính theo công thức sau:

Hạn mức nợ ròng đầu ngày = Mức chênh lệch (phải trả - phải thu) bình quân ngày của thành viên xét trong 6 tháng liền trước của kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày.

Trong trường hợp hạn mức nợ ròng đầu ngày tính toán bằng không hoặc âm thì hạn mức nợ ròng đầu ngày được thiết lập căn cứ trên tình hình thanh toán thực tế kỳ liền trước, hạn mức nợ ròng đầu ngày kỳ liền trước, giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ và nhu cầu thanh toán giá trị thấp của thành viên.

Trong trường hợp thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp có thời gian chưa đủ 6 tháng thì hạn mức nợ ròng đầu ngày của thành viên đó được thiết lập bằng giá trị của giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng của thành viên.

Sở Giao dịch kiểm tra tính đúng đắn về số học, kết hợp với nhu cầu thanh toán giá trị thấp thực tế, giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ của các thành viên và thông báo kết quả để thành viên thực hiện;

c) Việc thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày được thực hiện 6 tháng một lần vào thời gian 5 ngày làm việc đầu tiên của tháng 1 và tháng 7 hàng năm;

d) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

2. Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày

a) Sở Giao dịch có thể yêu cầu thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày nếu thấy hạn mức này quá cao sau khi xem xét khả năng thanh toán và giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng của thành viên này;

b) Trong kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, mỗi thành viên có thể yêu cầu Sở Giao dịch xem xét và quyết định điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày phù hợp theo tình hình thanh toán của thành viên. Trong trường hợp điều chỉnh tăng thì tỷ lệ ký quỹ để thiết lập phần hạn mức nợ ròng đầu ngày tăng thêm tối thiểu là 100%.

3. Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày

a) Trong ngày làm việc, nếu thành viên yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày thì phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày được xử lý như sau:

Nếu thành viên sử dụng giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng thì thành viên phải thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền. Giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung phải tối thiểu bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày. Trong trường hợp giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.

Nếu thành viên sử dụng số dư tài khoản thanh toán để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày thì Sở Giao dịch trích nợ số tiền trên tài khoản thanh toán của thành viên đó có giá trị bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày để thực hiện ký quỹ. Trong trường hợp số dư tài khoản thanh toán của thành viên không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.

Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày, Sở Giao dịch thực hiện hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung khi thành viên có yêu cầu hoặc số tiền ký quỹ bổ sung cho thành viên. Đồng thời hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:

Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày + Phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày;

b) Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm khả năng thanh toán của các thành viên, Sở Giao dịch xem xét điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày của các thành viên. Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp, hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:

Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày - Phần giá trị giảm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày.

4. Quản lý hạn mức nợ ròng hiện thời

Hạn mức nợ ròng hiện thời = Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày + Tổng các khoản tiền phải thu của Lệnh thanh toán giá trị thấp tính từ đầu ngày đến hiện thời - Tổng các khoản tiền phải trả của Lệnh thanh toán giá trị thấp tính từ đầu ngày đến hiện thời.

Đầu ngày làm việc, các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp được cấp hạn mức nợ ròng đầu ngày. Tại mỗi thời điểm trong ngày làm việc, hạn mức nợ ròng hiện thời có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) tùy thuộc vào hoạt động giao dịch thanh toán giá trị thấp của các thành viên và đơn vị thành viên. Hạn mức nợ ròng hiện thời là cơ sở để thực hiện gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên, đơn vị thành viên.

5. Để biết thông tin về hạn mức nợ ròng hiện thời, các thành viên thực hiện tra cứu trên Hệ thống TTLNH.

Điều 21. Quy định về ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng

1. Giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là giấy tờ có giá ký quỹ) để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp là giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

2. Tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp là tiền trong tài khoản của thành viên mở tại Sở Giao dịch.

3. Tỷ lệ ký quỹ

a) Thành viên tham gia thanh toán giá trị thấp thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá và/hoặc tiền trong tài khoản tại Sở Giao dịch, tỷ lệ ký quỹ tối thiểu bằng 10% hạn mức nợ ròng đầu ngày do Sở Giao dịch thông báo cho thành viên. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an toàn Hệ thống TTLNH, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thay đổi tỷ lệ ký quỹ tối thiểu tại Điểm này theo đề xuất của Ban Điều hành Hệ thống TTLNH;

b) Nếu thành viên không đủ số dư quyết toán bù trừ tại thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao từ 02 lần trở lên trong một tháng hoặc từ 03 lần trở lên trong kỳ duy trì thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày của thành viên bằng giá trị giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ và duy trì tỷ lệ ký quỹ của thành viên đó tại Sở Giao dịch bằng 100% trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

4. Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ;

a) Đối với trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày và thông báo cho thành viên đó;

b) Đối với trường hợp thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày lần đầu hoặc định kỳ: Thành viên tham gia gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày cho Sở Giao dịch. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch nhận được giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày và thông báo cho thành viên bằng văn bản.

5. Hoàn trả các giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ

a) Việc hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước đăng tải thông tin về việc ngừng tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên và thành viên đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước trên Hệ thống TTLNH, Sở Giao dịch thực hiện hoàn trả tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng cho thành viên đó.

Điều 22. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp

Trường hợp số tiền trên Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng hiện thời, việc xử lý được thực hiện như sau:

1. Hệ thống tự động thông báo cho thành viên để thực hiện tăng ngay hạn mức nợ ròng theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư này để thực hiện xử lý Lệnh thanh toán;

2. Khi đủ hạn mức nợ ròng hiện thời, Lệnh thanh toán được thực hiện theo theo thứ tự đến trước xử lý trước;

3. Đến thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, các Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng hiện thời bị hủy. Các thành viên và đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.

Điều 23. Thực hiện quyết toán bù trừ

Trung tâm Xử lý Quốc gia thực hiện quyết toán bù trừ như sau:

1. Ngừng tiếp nhận các Lệnh thanh toán giá trị thấp trên toàn hệ thống;

2. Kiểm tra và thực hiện tính toán hạn mức nợ ròng hiện thời đối với các Lệnh thanh toán giá trị thấp chưa được tính toán hạn mức nợ ròng hiện thời;

3. Loại bỏ và trả lại thành viên, đơn vị thành viên Lệnh thanh toán giá trị thấp với tình trạng thiếu hạn mức nợ ròng hiện thời;

4. Căn cứ trên các Lệnh thanh toán giá trị thấp với tình trạng đủ hạn mức nợ ròng hiện thời, tính toán kết quả chênh lệch giữa các khoản tiền phải thu trừ các khoản tiền phải trả của từng thành viên;

5. Kết quả bù trừ giá trị thấp được cấu phần Xử lý tài khoản tự động thực hiện hạch toán.

Điều 24. Theo dõi và thông báo tình trạng quyết toán bù trừ

Sở Giao dịch thực hiện theo dõi tình trạng quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH theo trình tự sau:

1. Kiểm tra xác định khả năng thanh toán của thành viên so với hiệu số giữa hạn mức nợ ròng đầu ngày và hạn mức nợ ròng hiện thời;

2. Trường hợp thành viên thiếu khả năng thanh toán, thông báo tình trạng thiếu vốn cho thành viên và yêu cầu thành viên có các biện pháp bổ sung vốn cần thiết, kiểm tra tình hình thực hiện bổ sung vốn vào tài khoản thanh toán của thành viên đã được thông báo thiếu vốn;

2. Trường hợp sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao mà việc quyết toán bù trừ vẫn chưa thành công do thành viên thiếu số dư thì Sở Giao dịch lập báo cáo thành viên thiếu vốn (Mẫu số TTLNH-25) và thông báo cho đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH và thành viên thiếu số dư.

Điều 25. Xử lý kết quả quyết toán ròng từ các Hệ thống khác

1. Hệ thống TTLNH được phép tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng từ Hệ thống bù trừ tự động (ACH), Hệ thống bù trừ thẻ và các Hệ thống thanh toán bù trừ khác.

2. Việc xử lý kết quả quyết toán ròng được thực hiện bằng phương thức xử lý theo lô trên cơ sở đủ số dư tài khoản thanh toán của các thành viên tham gia quyết toán. Trong trường hợp tài khoản thanh toán của thành viên không đủ số dư, xử lý như sau:

a) Thành viên thực hiện thấu chi trong hạn mức được cấp theo quy định về việc thấu chi thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH của Ngân hàng Nhà nước để xử lý kết quả quyết toán ròng;

b) Khi thành viên sử dụng hết hạn mức thấu chi được Ngân hàng Nhà nước cấp mà vẫn không đủ vốn quyết toán thì kết quả quyết toán ròng đó được chuyển vào hàng đợi quyết toán. Khi đủ số dư trên tài khoản thanh toán thì kết quả quyết toán ròng được xử lý tiếp;

c) Thành viên chủ động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao của ngày làm việc, sau khi đã thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà có ít nhất một thành viên tham gia quyết toán vẫn không đủ vốn để xử lý kết quả quyết toán ròng thì Hệ thống TTLNH thực hiện hủy kết quả quyết toán ròng và thông báo trạng thái không thành công.

4. Để sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác, đơn vị chủ trì hệ thống thanh toán bù trừ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Gửi văn bản đăng ký kết nối Hệ thống TTLNH theo Mẫu số TTLNH-29 đến Ngân hàng Nhà nước (đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) qua mạng máy tính;

b) Yêu cầu về nguồn nhân lực:

- Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH;

- Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu thanh toán, ký duyệt Lệnh thanh toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

c) Yêu cầu về kỹ thuật:

- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

- Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng thuộc 02 nhà cung cấp dịch vụ khác nhau kết nối đến Hệ thống TTLNH;

- Có tối thiểu 02 chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 chữ ký truyền thông và 01 chữ ký ký duyệt);

d) Thành viên tham gia quyết toán phải là thành viên Hệ thống TTLNH;

đ) Có văn bản thỏa thuận trước về việc thực hiện nghĩa vụ quyết toán bù trừ giữa đơn vị chủ trì hệ thống thanh toán bù trừ và các thành viên tham gia quyết toán, văn bản thỏa thuận này phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước.

5. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về đơn vị chủ trì hệ thống thanh toán bù trừ kết nối đến Hệ thống TTLNH.

Chương V

XỬ LÝ THIẾU VỐN TRONG TTLNH

Điều 26. Xử lý hàng đợi quyết toán và giải toả

1. Trường hợp tài khoản của một thành viên không đủ khả năng thanh toán thì Trung tâm Xử lý Quốc gia xử lý như sau:

a) Giữ lại các Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc kết quả bù trừ giá trị thấp hoặc kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác tại hàng đợi quyết toán đối với thanh toán bằng Đồng Việt Nam;

b) Giữ lại các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với thanh toán bằng loại ngoại tệ tương ứng;

c) Khi tiền được bổ sung vào tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng của thành viên thiếu hụt đó, Trung tâm Xử lý Quốc gia thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán theo thứ tự đến trước xử lý trước. Trường hợp Lệnh thanh toán với khoản tiền vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của thành viên gây ách tắc cho việc xử lý các Lệnh thanh toán khác trong hàng đợi quyết toán thì Trung tâm Xử lý Quốc gia có thể chuyển (đảo hàng đợi) các Lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết toán có số tiền nhỏ hơn hoặc bằng số dư trong tài khoản thanh toán của thành viên lên xử lý trước theo thứ tự đến trước xử lý trước. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng các Lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết toán;

d) Thực hiện quản lý hàng đợi quyết toán như sau:

- Kiểm tra số dư các tài khoản thanh toán theo định kỳ;

- Thực hiện quyết toán theo thứ tự sau: kết quả bù trừ giá trị thấp, kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác, các Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ nếu đủ số dư tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng;

- Xử lý các yêu cầu hủy bỏ Lệnh thanh toán theo nguyên tắc đến trước xử lý trước.

2. Các thành viên, đơn vị thành viên chỉ được thực hiện hủy Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong hàng đợi quyết toán và Lệnh thanh toán giá trị thấp trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia:

a) Nhận được Lệnh hủy Lệnh thanh toán từ đơn vị khởi tạo lệnh, Trung tâm Xử lý Quốc gia căn cứ nhật ký để kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh hủy Lệnh thanh toán;

b) Nếu đó là Lệnh hủy Lệnh thanh toán hợp lệ và đang chờ trong hàng đợi quyết toán (đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ) hoặc hàng đợi xử lý (đối với Lệnh thanh toán giá trị thấp) tại Trung tâm Xử lý Quốc gia thì quá trình hủy được thực hiện; kết quả hủy được thông báo cho đơn vị khởi tạo lệnh. Nếu Lệnh thanh toán được yêu cầu hủy không có trong hàng đợi, hệ thống gửi thông báo tình trạng Lệnh thanh toán được yêu cầu hủy cho đơn vị khỏi tạo lệnh.

Điều 27. Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện thanh toán, quyết toán

1. Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao bằng Đồng Việt Nam:

a) Thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức đã được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý các Lệnh thanh toán giá trị cao;

b) Trường hợp tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước không đủ số dư để thực hiện thanh toán và trường hợp thành viên sử dụng hết hạn mức thấu chi được Ngân hàng Nhà nước cấp mà vẫn không đủ vốn để thực hiện thanh toán, Lệnh thanh toán đó được chuyển vào hàng đợi quyết toán chờ đến khi đủ số dư trên tài khoản thanh toán thì Lệnh thanh toán được xử lý tiếp;

c) Thành viên chủ động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, nếu tài khoản thanh toán vẫn không đủ số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán giá trị cao lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.

2. Đối với Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ:

a) Thành viên chủ động thực hiện tầng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) vay vốn lẫn nhau theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng Ngoại tệ, nếu tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng vẫn không đủ số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.

3. Đối với kết quả bù trừ giá trị thấp:

a) Thành viên (trù Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức đã được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng để quyết toán kết quả bù trừ;

b) Thành viên chủ động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Trong trường hợp thành viên không có khả năng thanh toán các khoản phải trả ròng vào thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, sau khi đã thực hiện trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của thành viên (nếu có) mà vẫn không đủ số dư quyết toán thì thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn giá trị thấp (Mẫu TTLNH-28) gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thực hiện giải pháp cho vay thanh toán bù trừ với lãi suất bằng lãi suất cho vay qua đêm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ;

d) Khi có thông báo của Sở Giao dịch về việc thiếu số dư tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch để quyết toán bù trừ giá trị thấp, sau khi đã thực hiện trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của Kho bạc Nhà nước mà vẫn không đủ số dư quyết toán thì Kho bạc Nhà nước phải có các biện pháp bổ sung số dư tài khoản ngay trong ngày để đảm bảo việc xử lý kết quả bù trừ. Trong trường hợp Kho bạc Nhà nước không bổ sung vốn kịp thời trong ngày thì Kho bạc Nhà nước bị xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 41 Thông tư này.

4. Đối với kết quả quyết toán ròng từ hệ thống khác xử lý theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 25 Thông tư này.

Điều 28. Xử lý trường hợp thành viên có dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn

1. Ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản cho vay thanh toán bù trừ, thành viên thực hiện trả dư nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp đến cuối ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ mà thành viên vẫn chưa trả hết dư nợ vay (gốc và lãi) thì Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) thực hiện chuyển số dư nợ cho vay thanh toán bù trừ chưa thanh toán sang dư nợ quá hạn; lãi suất đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất đối với lãi vay chậm trả bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc vay qua đêm quá hạn, lãi suất đối với lãi vay qua đêm chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

2. Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ quá hạn, Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) thực hiện các biện pháp thu hồi dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn (bao gồm dư nợ gốc vay thanh toán bù trù quá hạn, lãi suất vay thanh toán bù trừ chậm trả, lãi quá hạn của dư nợ gốc vay thanh toán bù trừ, lãi đối với lãi vay thanh toán bù trừ chậm trả) theo nguyên tắc thu gốc trước, thu lãi sau và thông báo cho thành viên biết. Cụ thể như sau:

a) Thực hiện trích tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam của thành viên tại Sở Giao dịch để thu hồi dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn;

b) Yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên cho Ngân hàng Nhà nước để thu hồi nợ. Việc xử lý giấy tờ có giá để thu hồi nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn áp dụng như xử lý trường hợp tổ chức tín dụng có dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH;

c) Trường hợp sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại Điểm a, b Khoản này mà vẫn không đủ để thu hồi dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chia sẻ cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại trong phiên quyết toán bù trừ (trừ Kho bạc Nhà nước) và thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên, số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại được xác định theo công thức:

Số tiền phải chia sẻ của thành viên thứ

Trong đó:

A: Tổng số tiền phải chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại của các thành viên.

Bi: Số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của thành viên thứ i trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.

C: Tổng số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của các thành viên tham gia chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.

n: Là tổng số thành viên phải chia sẻ.

i: Có giá trị từ 1 đến n.

3. Trình tự thực hiện chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong quyết toán bù trừ.

a) Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày Sở Giao dịch có thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên tham gia quyết toán bù trừ, Sở Giao dịch thực hiện trích nợ tài khoản thanh toán của thành viên số tiền được phân bổ vào tài khoản của Sở Giao dịch;

b) Trong trường hợp tài khoản thành viên không đủ số tiền để trích nợ đúng hạn, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên đó cho đến ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày thành viên đó gửi đủ số tiền được phân bổ cho Sở Giao dịch. Đồng thời Sở Giao dịch theo dõi số dư tài khoản thanh toán của thành viên đó mở tại Sở Giao dịch và tiếp tục thực hiện trích nợ đủ số tiền phân bổ chưa thanh toán cộng thêm phần lãi với lãi suất bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

4. Hoàn trả phần chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại.

a) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch thông báo khoản tiền dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại phân bổ cho từng thành viên, thành viên thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại phải thực hiện mọi biện pháp để hoàn trả vào tài khoản của Sở Giao dịch tổng số tiền phải chia sẻ của các thành viên (cộng thêm phần lãi với lãi suất bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH). Sau khoảng thời gian trên, nếu Sở Giao dịch không nhận đủ số dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại, Sở Giao dịch thực hiện trích nợ tài khoản thanh toán mở tại Sở Giao dịch của thành viên đó số tiền còn thiếu vào tài khoản của Sở Giao dịch. Nếu sau khi trích nợ tài khoản thanh toán mà vẫn không đủ số tiền còn thiếu thì xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Khi nhận được số tiền hoàn trả khoản chia sẻ tại Điểm a Khoản này, căn cứ số tiền hoàn trả, tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên và tổng số tiền chia sẻ, Sở Giao dịch tính toán số tiền phải trả (bao gồm cả gốc và lãi được xác định tại Điểm a Khoản này) và chuyển trả cho mỗi thành viên đã chia sẻ.

5. Trường hợp thành viên thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại bị phá sản, Ngân hàng Nhà nước được nhận thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp và chuyển trả các thành viên đã tham gia chia sẻ theo tỷ lệ phân bổ trong phạm vi khoản nợ thu hồi được.

Chương VI

XỬ LÝ SAI SÓT TRONG TTLNH

Điều 29. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH

1. Bảo đảm sự nhất quán số liệu giữa đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh và Trung tâm Xử lý Quốc gia. Sai sót phát sinh ở đâu phải được chỉnh sửa ở đó cho đến hết quy trình thanh toán. Nghiêm cấm việc sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót một cách tùy tiện trong Hệ thống TTLNH.

2. Khi phát hiện sai sót phải có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Việc điều chỉnh sai sót phải theo đúng các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán.

3. Đơn vị, cá nhân nào gây ra sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót phải chịu trách nhiệm vật chất về những lỗi do mình gây ra cho các bên liên quan.

Điều 30. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên

1. Nguyên tắc

a) Lệnh thanh toán chỉ được hủy trong các trường hợp sau:

- Đã khởi tạo tại đơn vị khởi tạo lệnh nhưng chưa chuyển đi, thực hiện thao tác thoái Lệnh thanh toán;

- Đã chuyển đến Trung tâm xử lý quốc gia và đang trong hàng đợi quyết toán đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ; đang trong hàng đợi xử lý đối với Lệnh thanh toán giá trị thấp, thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 33 Thông tư này;

b) Lệnh thanh toán chỉ được hoàn trả trong các trường hợp sau:

- Lệnh thanh toán Nợ chỉ được hoàn trả khi đơn vị khởi tạo lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng thu hồi lại được;

- Lệnh thanh toán Có chỉ được hoàn trả khi đơn vị nhận lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng thu hồi lại được.

2. Chứng từ hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán:

a) Chứng từ hủy Lệnh thanh toán bao gồm:

- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: có giá trị như một Lệnh thanh toán Có, do đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi đơn vị nhận lệnh để hủy Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả toàn bộ số tiền);

- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có: do đơn vị khởi tạo lệnh lập để hủy Lệnh thanh toán Có đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi;

b) Chứng từ hoàn trả Lệnh thanh toán bao gồm:

- Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi cho đơn vị nhận lệnh đề nghị hoàn trả Lệnh thanh toán Có bị sai sót và ghi rõ lý do là lỗi của đơn vị khởi tạo lệnh hay do yêu cầu khách hàng; là căn cứ để đơn vị nhận lệnh lập Lệnh thanh toán Có đi trả tiền cho đơn vị khởi tạo lệnh trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền;

- Thông báo chấp nhận yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để chấp nhận Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền;

- Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có do không thu hồi được tiền từ khách hàng.

3. Các đơn vị thành viên khi xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán phải thực hiện khẩn trương như đối với việc xử lý các Lệnh thanh toán giá trị cao.

Điều 31. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên

1. Xử lý sai sót ở thời điểm trước khi truyền Lệnh thanh toán đi

a) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện khi người duyệt lệnh chưa ký chữ ký điện tử để chuyển đi thì người duyệt Lệnh thanh toán và người kiểm soát Lệnh thanh toán thực hiện thao tác thoái duyệt Lệnh thanh toán, người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng;

b) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện sau khi người duyệt lệnh đã ký chữ ký điện tử thì phải lập biên bản hủy Lệnh thanh toán sai, trong đó ghi rõ ký hiệu lệnh, giờ, ngày hủy Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của người duyệt lệnh, người kiểm soát và người lập lệnh có liên quan đến Lệnh thanh toán sai. Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó người duyệt lệnh thoái duyệt Lệnh thanh toán và chuyển cho người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng.

2. Xử lý sai sót phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi

Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản theo quy định (Mẫu số TTLNH-23) xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý:

a) Trường hợp sai thiếu:

Căn cứ biên bản để lập Lệnh thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi đơn vị nhận lệnh. Trong nội dung thanh toán phải ghi rõ "chuyển bổ sung theo Lệnh thanh toán Nợ (hoặc Có) số ... ngày ... tháng ... năm ... Số tiền đã chuyển ..." và sau đó hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Trường hợp sai thừa:

- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Căn cứ biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi ngay đơn vị nhận lệnh đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán và theo dõi theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường Lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán Có.

Trường hợp nhận được lệnh hoàn trả của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo thực hiện chuyển lại khoản tiền trên cho khách hàng, đồng thời vào sổ theo dõi ghi rõ kết quả giải quyết.

Trường hợp đơn vị nhận lệnh từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị sai thừa trên do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo lệnh phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót;

- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:

Căn cứ biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền kể cả việc phối hợp với đơn vị nhận lệnh, chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, nếu không đòi được thì đơn vị khởi tạo lệnh lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót. Khi nhận được thông báo số tiền do khách hàng chuyển về thì xử lý, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Trường hợp sai ngược vế:

Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản, đồng thời lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ (đối với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế) hoặc yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán đúng gửi đơn vị nhận lệnh, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế, khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh chuyển trả lại số tiền chuyển sai, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 32. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên

1. Đối với trường hợp phát hiện Lệnh thanh toán sai sót do lỗi kỹ thuật hoặc bị giả mạo trước thời điểm hạch toán, đơn vị nhận lệnh không được phép hạch toán mà phải phối hợp với đơn vị khởi tạo lệnh và đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để áp dụng các biện pháp xử lý.

2. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thiếu:

Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển khoản tiền thiếu của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải đối chiếu, kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán bị sai thiếu và Lệnh thanh toán bổ sung trước khi hạch toán.

3. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:

a) Phát hiện trước khi trả tiền cho khách hàng:

Nếu đơn vị nhận lệnh chưa nhận được Lệnh thanh toán bị sai thừa nhưng đã nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo lệnh về chuyển tiền thừa thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi nhận được Lệnh thanh toán bị sai thừa, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung yêu cầu hoàn trả nhận được, nếu đúng thì hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa: khi nhận được Yêu cầu hoàn trả đối với số tiền thừa thì lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền thừa;

- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa: theo dõi và xử lý Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa của đơn vị khởi tạo lệnh;

b) Trường hợp nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:

- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có là hợp lệ thì đơn vị nhận lệnh xử lý:

+ Trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, đơn vị nhận lệnh chủ động phong tỏa/thu hồi số tiền bị sai thừa để lập Lệnh thanh toán Có đi mà không cần thông báo trước hoặc không cần sự đồng ý trước của chủ tài khoản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, đơn vị nhận lệnh phải thực hiện chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa;

+ Trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện, thực hiện phong tỏa và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền hoặc tài khoản của khách hàng có đủ số dư để hoàn trả, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh;

+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải là đơn vị đầu mối phối hợp với đơn vị khởi tạo lệnh, chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v... để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối; gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh (số tiền thu hồi được nếu có); đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.

4. Điều chỉnh các sai sót khác

Đối với Lệnh thanh toán sai ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, loại đồng tiền, đơn vị phục vụ Người nhận lệnh không phải là đơn vị nhận lệnh và không phải là thành viên gián tiếp thuộc đơn vị nhận lệnh, xử lý như sau:

a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;

b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

Điều 33. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng

1. Xử lý tại đơn vị khởi tạo lệnh;

Khi tiếp nhận yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối chiếu với Lệnh thanh toán bị hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng và thông báo đầy đủ lý do, nếu hợp lệ thì xử lý như sau:

a) Đối với Lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Điều 30 Thông tư này, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận hủy Lệnh thanh toán và không thực hiện Lệnh thanh toán đó;

b) Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, Lệnh thanh toán Nợ đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi quyết toán (do tài khoản thanh toán loại tiền tương ứng chưa đủ tiền) hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, xử lý hủy Lệnh thanh toán như sau:

- Đối với yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có:

+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết và lập Lệnh hủy theo quy định (Mẫu số TTLNH-05), ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy;

+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy và gửi đi.

Trung tâm Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu hủy. Đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả hủy thành công thực hiện hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu kết quả hủy không thành công (do Lệnh thanh toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện xử lý theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Thông tư này;

c) Nếu Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lệnh lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:

- Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có:

+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu hoàn trả theo quy định (Mẫu số TTLNH-06) và ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả. Nội dung lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do khách hàng;

+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả và gửi đơn vị nhận lệnh;

+ Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền cho khách hàng;

- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ:

Căn cứ Lệnh hủy thành công, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện thủ tục trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh.

2. Xử lý tại đơn vị nhận lệnh:

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả (đối với Lệnh thanh toán Có), hoặc Lệnh hủy (đối với Lệnh thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.

a) Nếu phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có theo quy định (Mẫu số TTLNH-07) ghi rõ lý do từ chối gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh; nếu Lệnh hủy có sai sót, đơn vị nhận lệnh xử lý như đối với Lệnh thanh toán Có đến bị sai sót;

b) Nếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) hợp lệ thì xử lý như sau:

- Nếu Lệnh thanh toán Có đến chưa được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh: đơn vị nhận lệnh gửi ngay cho đơn vị khởi tạo lệnh Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả và lập Lệnh thanh toán Có hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh;

- Nếu Lệnh thanh toán đến đã được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh:

+ Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đến:

Đơn vị nhận lệnh phải gửi ngay Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc nộp tiền mặt hoặc lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả thì đơn vị nhận lệnh mới được phép thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh biết. Sau đó, đơn vị nhận lệnh thực hiện lập Lệnh thanh toán Có để hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh.

Đối với Yêu cầu hoàn trả không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy định trên thì đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả có ghi rõ lý do gửi lại đơn vị khởi tạo lệnh;

+ Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến: Căn cứ vào Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến, đơn vị nhận lệnh gửi Thông báo chấp nhận Lệnh hủy cho khách hàng biết.

Điều 34. Tra soát và trả lời tra soát

Trường hợp phát hiện một số yếu tố chưa chính xác trên Lệnh thanh toán (trừ các yếu tố: Mã ngân hàng, tính chất Nợ Có, ngày thực hiện, số tiền, loại đồng tiền, loại thanh toán, ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, đơn vị phục vụ Người nhận lệnh không phải là đơn vị nhận lệnh và không phải là thành viên gián tiếp thuộc đơn vị nhận lệnh), xử lý như sau:

1. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập tra soát theo quy định (Mẫu số TTLNH-08) để đính chính thông tin hoặc đơn vị nhận lệnh lập tra soát để yêu cầu đơn vị khởi tạo lệnh đính chính thông tin.

2. Trình tự xử lý tin điện tra soát gồm:

a) Lập tin điện

- Người lập lệnh nhập dữ liệu;

- Người duyệt lệnh tiến hành kiểm soát và ký chữ ký điện tử;

- Gửi tin điện lên Trung tâm Xử lý Quốc gia; in nội dung tin điện và cả hai người cùng ký trên bức điện in ra;

b) Nhận tin điện

- Người duyệt lệnh kiểm tra chữ ký điện tử;

- Người lập lệnh và người duyệt lệnh cùng ký trên bức điện in ra.

3. Trường hợp không có quy định khác của pháp luật thì khi đơn vị khởi tạo lệnh nhận được yêu cầu tra soát cửa đơn vị nhận lệnh, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu tra soát, đơn vị khởi tạo lệnh phải có trách nhiệm trả lời yêu cầu tra soát (lập theo quy định Mẫu số TTLNH-09). Sau 04 ngày làm việc kể từ ngày gửi yêu cầu tra soát nếu đơn vị nhận lệnh không nhận được trả lời tra soát thì thực hiện hoàn trả lại Lệnh thanh toán Có thông tin yêu cầu tra soát.

4. Lưu trữ chứng từ tra soát và trả lời tra soát.

Chứng từ tra soát và trả lời tra soát với đầy đủ chữ ký được lưu kèm với Lệnh thanh toán gốc và là căn cứ để thanh toán với khách hàng.

Điều 35. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH

1. Lỗi thông thường

a) Trong các trường hợp phát sinh lỗi về phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, chữ ký điện tử, đường truyền thông, giao dịch không thực hiện được do lỗi thiết bị đầu cuối, thực hiện thông báo tình trạng lỗi như sau:

- Lỗi xảy ra tại các thành viên và đơn vị thành viên: trong khoảng thời gian 30 phút không khắc phục được sự cố, thông báo và gửi biên bản sự cố kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH theo quy định (Mẫu số TTLNH-22) cho đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH;

- Lỗi xảy ra tại Trung tâm Xử lý Quốc gia: trong khoảng thời gian 02 giờ không khắc phục được sự cố, thông báo toàn hệ thống;

- Lỗi xảy ra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: trong khoảng thời 30 phút không khắc phục được sự cố, thông báo đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH;

b) Phương thức truyền thông báo: xử lý qua mạng máy tính, hệ thống thư điện tử, qua Fax hoặc điện thoại;

c) Các thành viên, đơn vị thành viên phải có trách nhiệm báo cáo và khẩn trương xử lý các lỗi xảy ra trong phạm vi quản lý của mình; đồng thời phối hợp xử lý các lỗi phát sinh khác của Hệ thống TTLNH khi được yêu cầu;

d) Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hướng dẫn và thực hiện xử lý sự cố theo quy trình khắc phục sự cố kỹ thuật của Hệ thống TTLNH.

2. Xử lý trường hợp do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, không gửi, nhận được Lệnh thanh toán.

a) Đối với Lệnh thanh toán đi:

- Khi Lệnh thanh toán đã chuyển đi nhưng nhận được trạng thái chờ trả lời từ trung tâm xử lý do các sự cố kỹ thuật, các thành viên, đơn vị thành viên phải thực hiện như sau:

+ Vấn tin hoặc phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để cập nhật chính xác tình trạng hiện thời của Lệnh thanh toán tại Hệ thống TTLNH;

+ Đối với những Lệnh thanh toán sau khi vấn tin có tình trạng chưa thành công, xử lý như sau:

Gửi lại đối với Lệnh thanh toán có tình trạng chưa thành công để hoàn tất việc chuyển tiền.

Sau khi gửi lại, nếu Lệnh thanh toán vẫn không thể kết thúc, thành viên, đơn vị thành viên lập Lệnh hủy (trong hàng đợi) Lệnh thanh toán. Căn cứ trên kết quả hủy thành công của Hệ thống TTLNH gửi về, người lập lệnh và người duyệt lệnh ký xác nhận và lưu trữ kết quả này trên giấy. Sau khi đã hủy thành công và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, thành viên, đơn vị thành viên có thể lập lại Lệnh thanh toán khác với bút toán mới để thay thế Lệnh thanh toán đã hủy trước đó hoặc trả lại tiền cho khách hàng.

Trường hợp Lệnh thanh toán được gửi lại vẫn không thành công và cũng không thể hủy được, thành viên, đơn vị thành viên lập biên bản ghi nhận sự cố. Căn cứ kết quả đối chiếu lệnh chuyển đi cuối ngày và kết quả phối hợp xử lý giữa thành viên, đơn vị thành viên và Trung tâm Xử lý Quốc gia, thành viên, đơn vị thành viên có thể giữ nguyên các bút toán đã hạch toán, hoặc trả lại tiền, hoặc lập lại Lệnh thanh toán mới cho khách hàng;

- Do sự cố kỹ thuật, bảng đối chiếu đi cuối ngày có thể không cân, thành viên, đơn vị thành viên phải vấn tin lên Trung tâm Xử lý Quốc gia để cập nhật tình trạng của các lệnh chênh lệch, sau đó lập biên bản xác nhận tình trạng hiện tại. Kết quả cuối cùng của bảng đối chiếu đi được căn cứ trên tình trạng mới nhất của các Lệnh thanh toán và kết quả phối hợp xử lý giữa thành viên, đơn vị thành viên với Trung tâm Xử lý Quốc gia;

b) Đối với Lệnh thanh toán đến:

Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật do không giải mã hoặc không nhận được tệp dữ liệu Lệnh thanh toán đến, các thành viên, đơn vị thành viên yêu cầu đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thay đổi trạng thái tệp dữ liệu và tiến hành tiếp tục nhận, giải mã, kiểm tra lại;

c) Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật đối với Lệnh thanh toán đi hoặc Lệnh thanh toán đến, thành viên, đơn vị thành viên phải kiểm soát, đối chiếu cẩn thận để tránh gửi nhiều lần (đối với Lệnh thanh toán đi) hoặc hạch toán thừa (đối với Lệnh thanh toán đến);

d) Sự cố không thể kết nối với Hệ thống TTLNH hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:

Trường hợp sự cố về máy tính, đường truyền số liệu..., thành viên, đơn vị thành viên không thể kết nối với Hệ thống TTLNH để nhận xác nhận, kết quả đối chiếu và các thông tin khác, thành viên, đơn vị thành viên phải thông báo cho đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thông qua các phương tiện khác (thư điện tử, Fax, điện thoại, ...) về sự cố xảy ra. Đối với những Lệnh thanh toán chưa hoàn thành, thành viên, đơn vị thành viên chỉ thực hiện thanh toán tiền cho khách hàng khi sự cố trên được khắc phục và có sự xác nhận về tình trạng cuối cùng của Lệnh thanh toán.

3. Trong vòng 02 giờ kể từ khi Trung tâm Xử lý Quốc gia có sự cố không thể vận hành bình thường, Cục Công nghệ tin học xem xét, quyết định chuyển hoạt động sang Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng. Việc chuyển hoạt động về Trung tâm Xử lý Quốc gia được thực hiện sau khi sự cố được khắc phục.

4. Lỗi bất khả kháng

Lỗi bất khả kháng là lỗi phát sinh bởi các sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của người quản lý, điều hành Hệ thống TTLNH, không thể dự kiến trước được và làm ngừng hoạt động Hệ thống TTLNH quá 02 giờ. Sau khi đã xử lý bằng các biện pháp kỹ thuật nhưng không khắc phục được thì xử lý như sau:

a) Cục Công nghệ tin học báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tình trạng lỗi bất khả kháng;

b) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giải pháp xử lý;

c) Thông báo cho các thành viên Hệ thống TTLNH qua một trong các kênh sau: mạng máy tính, thư điện tử, Fax hoặc điện thoại.

Chương VII

BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO

Điều 36. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch

1. Lập báo cáo chuyển tiền trong ngày của Hệ thống TTLNH

Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày, Sở Giao dịch lập (tạo) Báo cáo thanh toán trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH dưới dạng chứng từ điện tử, bao gồm các loại sau:

a) Tổng hợp giao dịch đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-10);

b) Tổng hợp giao dịch thành viên (Mẫu số TTLNH-11);

c) Bảng cân đối chuyển tiền (Mẫu số TTLNH-12);

d) Bảng kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-13);

đ) Bảng tổng hợp kết quả thực hóa (Mẫu số TTLNH-14);

e) Bảng tổng hợp kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-15);

g) Bảng tổng hợp TTLNH giá trị cao (Mẫu số TTLNH-24).

2. Xử lý báo cáo

a) Người kiểm soát thanh toán của Sở Giao dịch phải kiểm soát lại Báo cáo chuyển tiền trong ngày (bao gồm cả chứng từ điện tử và chứng từ giấy) và kiểm tra các cân đối theo quy định để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng của khâu lập báo cáo và số liệu thể hiện trên các mẫu biểu;

b) Báo cáo trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ sau khi đã được kiểm soát và đối chiếu khớp đúng hoàn toàn theo quy định, người kiểm soát thanh toán ký chữ ký tay vào báo cáo. Việc xử lý lưu trữ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH như sau:

- Chứng từ giấy: các mẫu biểu báo cáo (có đầy đủ chữ ký và dấu) được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ giấy;

- Chứng từ điện tử: báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ điện tử.

Điều 37. Lập và xử lý báo cáo tại thành viên, đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH

1. Đối với các đơn vị thành viên

a) Báo cáo chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);

b) Báo cáo chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);

c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);

d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);

đ) Bảng kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20).

2. Xử lý báo cáo

a) Kiểm soát:

- Doanh số Nợ (Có) trên các Mẫu số TTLNH-16 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-18;

- Doanh số Nợ (Có) trên các Mẫu số TTLNH-17 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-19;

- Chênh lệch kết quả đối chiếu trên Mẫu số TTLNH-18Mẫu số TTLNH-19 phải bằng 0;

b) Xử lý báo cáo sai sót:

Nếu có sai sót, đơn vị thành viên phải liên hệ với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để cùng phối hợp xử lý.

3. Lập báo cáo tại thành viên:

a) Báo cáo chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);

b) Báo cáo chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);

c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);

d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);

đ) Bảng kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20);

e) Bảng kết quả thanh toán của thành viên (Mẫu số TTLNH-21),

4. Báo cáo chuyển tiền điện tử trong ngày của cả thành viên và đơn vị thành viên sau khi sử dụng để đối chiếu và tổng hợp báo cáo phải được lưu trữ theo đúng quy định hiện hành.

Điều 38. Báo cáo tháng

Đối với các mẫu biểu báo cáo khác ngoài các mẫu biểu quy định tại Điều 36, Điều 37 Thông tư này, các đơn vị thực hiện báo cáo theo quy định về chế độ thông tin báo cáo hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

Chương VIII

THAM GIA, SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÀ RÚT KHỎI HỆ THỐNG TTLNH

Điều 39. Tham gia Hệ thống TTLNH

1. Tham gia Hệ thống TTLNH.

a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương khi có nhu cầu tham gia Hệ thống TTLNH thực hiện gửi văn bản đăng ký tham gia theo Mẫu số TTLNH-01 đến Ngân hàng Nhà nước (đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) qua mạng máy tính;

b) Khi có nhu cầu đăng ký cho đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp tham gia Hệ thống TTLNH, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện gửi văn bản đăng ký tham gia theo Mẫu số TTLNH-03 đến Ngân hàng Nhà nước (đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) qua mạng máy tính.

2. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp tham gia Hệ thống TTLNH.

Điều 40. Yêu cầu về sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH

1. Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH, thành viên phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phải có tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam mở tại Sở Giao dịch trong trường hợp tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH;

b) Trường hợp tham gia thanh toán bằng ngoại tệ, phải có tài khoản thanh toán ngoại tệ tương ứng mở tại Sở Giao dịch;

c) Yêu cầu về nguồn nhân lực:

- Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH;

- Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu thanh toán, ký duyệt Lệnh thanh toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

d) Yêu cầu về kỹ thuật:

- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

- Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng thuộc 02 nhà cung cấp dịch vụ khác nhau kết nối đến Hệ thống TTLNH;

- Có tối thiểu 02 chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 chữ ký truyền thông và 01 chữ ký ký duyệt),

2. Đối với đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều này.

3. Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Các điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

b) Yêu cầu về kỹ thuật:

- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

- Có tối thiểu 01 đường truyền kết nối đến Hệ thống TTLNH;

- Có tối thiểu 02 chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 chữ ký truyền thông và 01 chữ ký ký duyệt);

c) Đã được thành viên đăng ký sử dụng dịch vụ theo Mẫu số TTLNH-03.

4. Trước khi sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương gửi đến đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH qua mạng máy tính:

- Văn bản (trừ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) về việc cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền để thiết lập hạn mức nợ ròng trong TTLNH có xác nhận của Sở Giao dịch trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp;

- Hợp đồng ủy quyền hoặc văn bản thỏa thuận trước đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán Nợ;

- Văn bản đăng ký bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH cho thành viên, đơn vị thành viên theo Mẫu số TTLNH-26 trong trường hợp bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH .

Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về thông tin sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH của các thành viên, đơn vị thành viên.

Điều 41. Ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH

1. Khi có nhu cầu ngừng một hoặc một số dịch vụ gửi Lệnh thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương gửi văn bản đăng ký ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán theo Mẫu số TTLNH-27 đến đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH qua mạng máy tính.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này; đơn vị thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này cho đến khi thành viên đảm bảo các yêu cầu định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này và đơn vị thành viên đảm bảo các yêu cầu về quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này.

3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên, đơn vị thành viên để xảy ra sự cố kỹ thuật làm gián đoạn Hệ thống TTLNH tại đơn vị, cụ thể:

a) Gián đoạn quá 04 lần trong 01 tháng thì bị tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày vi phạm;

b) Gián đoạn quá 11 lần trong 01 quý thì bị tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trong vòng 10 ngày làm việc kể 10 ngày vi phạm;

c) Gián đoạn quá 19 lần trong 01 năm thì bị tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trong vòng 01 tháng kể từ ngày vi phạm.

4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên, đơn vị thành viên trong các trường hợp sau:

a) Kho bạc Nhà nước không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 27 Thông tư này thì đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của Kho bạc Nhà nước cho đến khi trả đủ số tiền quyết toán bù trừ còn thiếu;

b) Thành viên không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ vào thời điểm Sở Giao dịch lập báo cáo thành viên thiếu vốn từ 02 lần trở lên trong 01 tháng, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng 01 tháng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên;

c) Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 28 Thông tư này;

d) Thành viên để xảy ra thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn dẫn đến các thành viên khác phải chia sẻ, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên đó. Thời gian tạm dừng dịch vụ là 6 tháng kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tất cả các thành viên, đơn vị thành viên.

5. Trong trường hợp thành viên, đơn vị thành viên bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Hệ thống TTLNH, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên đó.

6. Khi có sự thay đổi về thông tin ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH của các thành viên, đơn vị thành viên, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 42. Chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH

Thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp khi:

1. Thành viên hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong việc tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) và có văn bản rút khỏi hệ thống (Mẫu số TTLNH-02) gửi đến Ngân hàng Nhà nước (đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) qua mạng máy tính.

2. Thành viên bị tự động chấm dứt tư cách thành viên khi thành viên bị giải thể, phá sản, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

3. Khi tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam tại Sở Giao dịch của thành viên bị đóng.

4. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH.

Chương IX

QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 43. Quyền và trách nhiệm của các thành viên, đơn vị thành viên

1. Các thành viên và đơn vị thành viên có quyền:

a) Sử dụng các dịch vụ thanh toán được phép thực hiện do Hệ thống TTLNH cung cấp;

b) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được Lệnh thanh toán do mình gửi và cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện Lệnh thanh toán đó;

c) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Thông tư này;

d) Đơn vị thành viên được thừa hưởng quyền thực hiện các dịch vụ thanh toán giá trị cao của thành viên mà đơn vị này trực thuộc.

2. Các thành viên và đơn vị thành viên có trách nhiệm:

a) Thành viên quản lý các hoạt động thanh quyết toán, hạn mức nợ ròng của Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi mình quản lý;

b) Thành viên nhận và xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm Xử lý Quốc gia vào thời điểm kết thúc ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:

- Số hạch toán phải thu (phải trả) vào tài khoản thanh toán của thành viên;

- Số hạch toán phải thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này thành viên hạch toán và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành viên;

- Chi tiết từng Lệnh thanh toán đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH;

c) Thành viên có trách nhiệm thông báo, chỉ đạo đơn vị thành viên thuộc phạm vi mình quản lý tuân thủ các văn bản, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến TTLNH;

d) Tuân thủ các quy định về việc lập và gửi Lệnh thanh toán qua Hệ thống TTLNH và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến Lệnh thanh toán đó;

đ) Phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, các thành viên và đơn vị thành viên khác để xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng;

e) Trường hợp đơn vị khởi tạo lệnh vi phạm quy định về việc lập, gửi Lệnh thanh toán hoặc số liệu, nội dung trên Lệnh thanh toán sai dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất tiền và gây tổn thất vật chất khác thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

g) Thực hiện các quy định về phí và quản lý phí trong TTLNH được quy định tại Điều 7 Thông tư này;

h) Không được tiết lộ hoặc cung cấp các thông tin thu được qua Hệ thống TTLNH cho các đối tượng không có trách nhiệm liên quan trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

i) Thành viên phải chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn của các thành viên khác;

k) Thành viên phải duy trì số dư tài khoản thanh toán bảo đảm thực hiện các Lệnh thanh toán và quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH;

l) Trường hợp thành viên, đơn vị thành viên chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, phải thực hiện thủ tục đề nghị thu hồi chứng thư số (nếu có) sử dụng trong TTLNH theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

m) Đảm bảo, duy trì hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực quy định tại Điểm c, d Khoản 1 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này;

n) Đăng ký danh sách địa chỉ hộp thư điện tử để trao đổi các thông tin liên quan đến Hệ thống TTLNH được quy định trao đổi qua thư điện tử tại Thông tư này;

o) Chấp hành đúng các quy định về thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản;

p) Thành viên phải thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng hiện thời của mình để duy trì ở mức thích hợp;

q) Khi phát sinh tranh chấp với khách hàng, các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp, trao đổi dữ liệu cho nhau và báo cáo tình hình cho các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết.

Điều 44. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH

1. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thành phần gồm: Trưởng ban là Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thành viên là đại diện Cục Công nghệ tin học, Vụ Thanh toán, Sở Giao dịch, lãnh đạo của một số đơn vị khác.

2. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH có các nhiệm vụ sau:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chiến lược, kế hoạch phát triển Hệ thống TTLNH;

b) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng và quản lý khuôn khổ quản trị rủi ro toàn diện đối với Hệ thống TTLNH;

c) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về loại ngoại tệ khác sử dụng trong Hệ thống TTLNH theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này;

d) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội dung quy định tại Khoản 2, 3 Điều 9; Khoản 2 Điều 10; Điểm a, b Khoản 3 Điều 21; Điểm b Khoản 3 Điều 28; Điểm b Khoản 4 Điều 35 và Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 41 Thông tư này;

đ) Ban Điều hành Hệ thống TTLNH thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc quản lý, vận hành Hệ thống TTLNH được quy định trong quy chế hoạt động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Điều 45. Sở Giao dịch

1. Kết nối với Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện các thủ tục thanh toán giá trị cao, thanh toán ngoại tệ, thanh toán giá trị thấp giữa các thành viên.

2. Giám sát và quản lý các tài khoản thanh toán.

a) Giám sát và quản lý số dư tài khoản thanh toán của các thành viên:

- Hàng ngày, vào đầu giờ làm việc Sở Giao dịch xác định số dư tài khoản thanh toán của các thành viên để thực hiện các hoạt động thanh toán trong ngày của các đơn vị;

- Xử lý các phát sinh chuyển tiền của các đơn vị thành viên trong trường hợp đơn vị thành viên có nhu cầu bổ sung vốn;

- Cập nhật các thông tin về tình trạng hoạt động của các tài khoản thanh toán;

- Kiểm soát và đối chiếu số liệu hạch toán thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;

- Tổng hợp số liệu hạch toán thanh toán chuyển tiền hàng ngày, hàng tháng của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;

b) Thông qua Trung tâm Xử lý Quốc gia, Sở Giao dịch cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào cho các thành viên những thông tin sau dưới hình thức điện tử:

- Số dư các tài khoản thanh toán và hạn mức thấu chi;

- Tình trạng các yêu cầu quyết toán bù trừ;

- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi quyết toán;

- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đã hủy;

- Hạn mức nợ ròng.

3. Quản lý quyết toán bù trừ.

a) Theo dõi, kiểm soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Theo dõi, tính toán và duy trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng hạn mức;

c) Xử lý các giao dịch liên quan đến ký quỹ giấy tờ có giá, ký quỹ bằng tiền;

d) Theo dõi và thông báo tình trạng quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.

4. Xây dựng, ban hành quy trình xử lý thanh toán ngoại tệ, quyết toán trái phiếu Chính phủ.

5. Xác nhận tình trạng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong việc tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán của thành viên, đơn vị thành viên khi thành viên đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH.

6. Thực hiện chức năng thành viên của Hệ thống TTLNH và tuân thủ đầy đủ các quy định đối với thành viên của Hệ thống TTLNH.

Điều 46. Vụ Tài chính - Kế toán

Quản lý việc hạch toán các khoản thanh toán chuyển tiền thông qua Hệ thống TTLNH của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, quyết toán năm các khoản thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước theo quy định.

Điều 47. Vụ Thanh toán

1. Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ thanh toán đối với Hệ thống TTLNH.

2. Xây dựng và ban hành các quy định về giám sát Hệ thống TTLNH để đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả của Hệ thống TTLNH.

3. Thực hiện giám sát hoạt động Hệ thống TTLNH, truy cập dữ liệu lưu trữ điện tử của Hệ thống TTLNH, thông qua các kênh trao đổi thông tin với đơn vị vận hành, các thành viên hệ thống để kiểm tra liên tục và đánh giá hoạt động Hệ thống TTLNH hàng ngày trong điều kiện hoạt động bình thường. Yêu cầu đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo khi có thay đổi Hệ thống TTLNH và khi có phát sinh sự cố.

Điều 48. Cục Công nghệ tin học

1. Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH quy định tại Thông tư này.

2. Trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về hạ tầng kỹ thuật Hệ thống TTLNH.

3. Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các giải pháp kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng Hệ thống TTLNH.

4. Thực hiện công tác bảo trì Hệ thống định kỳ để đảm bảo hoạt động an toàn, liên tục.

5. Tham mưu trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành chuẩn dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước sử dụng trong Hệ thống TTLNH.

Điều 49. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH

1. Trực tiếp vận hành Hệ thống TTLNH.

2. Đầu mối tiếp nhận, xử lý, hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều 39, 40, 41, 42 Thông tư này.

3. Chấp hành các quy định và các khuyến nghị về giám sát của NHNN (Vụ Thanh toán); đồng thời ban hành và thực hiện các quy định nội bộ về kiểm soát rủi ro vận hành để đảm bảo sự hoạt động liên tục của Hệ thống TTLNH.

4. Định kỳ hàng tháng, báo cáo Ban Điều hành Hệ thống TTLNH và gửi Vụ Thanh toán về tình hình và thời gian hoạt động của Hệ thống TTLNH theo chế độ báo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 50. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố

1. Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được các Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó.

2. Phối hợp tổ chức kết nối cho các thành viên, đơn vị thành viên trên địa bàn tham gia Hệ thống TTLNH.

3. Đảm bảo điều kiện kỹ thuật trong phạm vi phụ trách để Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt.

4. Phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 51. Quy định chuyển tiếp

1. Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương và các đơn vị trực thuộc của các đối tượng này là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp của Hệ thống TTLNH và được tiếp tục sử dụng các dịch vụ đã được thiết lập trên Hệ thống TTLNH.

2. Các thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 52. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 và các văn bản sau hết hiệu lực thi hành:

- Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng;

- Thông tư số 13/2013/TT-NHNN ngày 11/6/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng;

- Điều 6 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý.

Điều 53. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các thành viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.


Nơi nhận:
- Như Điều 53;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Cục CNTH.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Kim Anh

 

Mẫu số TTLNH-01

<Tên đơn vị>
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:    /CV
V/v Đăng ký tham gia Hệ thống TTLNH.

………, ngày ….. tháng ….. năm …..

ĐỀ NGHỊ THAM GIA HỆ THỐNG TTLNH

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mã đơn vị(1):                             Tên đơn vị:                                      Địa chỉ:

Điện thoại:                                Fax:                                                 Email:

Số tài khoản thanh toán Việt Nam đồng (VND) mở tại SGD NHNN:

Số tài khoản thanh toán Đô la Mỹ (USD) mở tại SGD NHNN:

Số tài khoản thanh toán Đồng tiền chung Châu Âu (EUR) mở tại SGD NHNN:

Số tài khoản thanh toán Ngoại tệ khác (Ghi rõ loại đồng tiền) mở tại SGD NHNN:

Đề nghị được tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với cam kết tuân thủ các Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, Quy tắc vận hành, chia sẻ khoản vay trong quyết toán bù trừ giá trị thấp (khi tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp) và các Quy định liên quan khác của Hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.

Dưới đây chúng tôi đăng ký dịch vụ thanh toán và Kênh truyền thông sử dụng:

1- Đăng ký các dịch vụ thanh toán (đánh dấu X vào ô tương ứng)

STT

Loại dịch vụ thanh toán

Đăng ký

1

Gửi lệnh thanh toán Giá trị cao

2

Gửi lệnh thanh toán Giá trị thấp(2)

3

Gửi lệnh thanh toán Đô la Mỹ (USD)

4

Gửi lệnh thanh toán Đồng tiền chung Châu Âu (EUR)

5

Gửi lệnh thanh toán Ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền)

6

Gửi lệnh thanh toán Nợ Việt Nam đồng (VND)(3)

7

Gửi lệnh thanh toán Nợ Đô la Mỹ (USD)(3)

8

Gửi lệnh thanh toán Nợ Đồng tiền chung Châu Âu (EUR)(3)

9

Gửi lệnh thanh toán Nợ Ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền)(3)

2- Đăng ký kênh truyền thông (đánh dấu X vào ô tương ứng)

STT

Kênh truyền thông sẽ sử dụng

Leasedline

MetroNet

Khác

1

2

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)

Chú thích:

- (1)Theo Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21/10/2015 của Thống đốc NHNN.

- (2) Kèm theo Văn bản đề nghị về việc cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng có xác nhận của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

- (3) Kèm theo Hợp đồng ủy quyền hoặc văn bản thỏa thuận trước về việc thanh toán Nợ loại tiền tệ tương ứng giữa các thành viên.

Mẫu số TTLNH-02

<Tên thành viên>
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:    /CV
V/v rút khỏi Hệ thống TTLNH.

………, ngày ….. tháng ….. năm …..

ĐỀ NGHỊ RÚT KHỎI HỆ THỐNG TTLNH

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mã đơn vị(1)                                      Tên đơn vị:

Địa chỉ:

Điện thoại:                                           Fax:                             Email:

Số tài khoản thanh toán (Việt Nam đồng) mở tại NHNN:

Số tài khoản thanh toán Đô La Mỹ (USD) mở tại NHNN:

Số tài khoản thanh toán Euro (EUR) mở tại NHNN:

Số tài khoản thanh toán Ngoại tệ khác (Ghi rõ loại đồng tiền) mở tại SGD NHNN:

Đề nghị được rút khỏi Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Lý do: ……………………………………………………………………………………………….

Danh sách các đơn vị đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH

STT

Tên Thành viên/ Đơn vị thành viên

Mã ngân hàng

Loại thành viên (Trực tiếp/Gián tiếp) (2)

Chuyển sang Thành viên gián tiếp (dành cho Đơn vị thành viên trực tiếp(3))

Hoàn toàn rút khỏi Hệ thống TTLNH(4)

1

2

Ngày dự kiến rút khỏi hệ thống:

Đề nghị Quý cơ quan xem xét, chấp thuận.

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)

Chú thích:

- (1); Theo Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21/10/2015 của Thống đốc NHNN.

- (2): Ghi rõ loại thành viên đang tham gia hệ thống TTLNH.

- (3): Đánh dấu X khi Đơn vị thành viên có yêu cầu chuyển sang Thành viên gián tiếp.

- (4): Đánh dấu X Khi Thành viên, Đơn vị thành viên, Thành viên gián tiếp rút hoàn toàn khỏi Hệ thống TTLNH.


Mẫu số TTLNH-03

<Tên thành viên>
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /CV
V/v đăng ký đơn vị thành viên và thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH.

………, ngày ….. tháng ….. năm …..

ĐỀ NGHỊ THAM GIA ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN HOẶC THÀNH VIÊN GIÁN TIẾP THAM GIA HỆ THỐNG TTLNH

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đề nghị đăng ký các đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp và sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH như sau:

1- Đăng ký đơn vị thành viên

STT

Mã Ngân hàng (1)

Tên đơn vị thành viên

Thông tin liên hệ

Đăng ký thừa hưởng quyền thực hiện các dịch vụ thanh toán theo Thành viên (đánh dấu X vào ô tương ứng)

Địa chỉ

Số điện thoại

Gửi lệnh thanh toán giá trị thấp

Gửi lệnh thanh toán Đô la Mỹ (USD)

Gửi lệnh thanh toán Đồng tiền chung Châu Âu (EUR)

Gửi lệnh thanh toán ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền)

Gửi Lệnh Thanh toán Nợ Việt Nam đồng (VND) (2)

Gửi lệnh thanh toán Nợ Đô la mỹ (USD) (2)

Gửi lệnh thanh toán Nợ Đồng tiền chung Châu Âu (EUR)(2)

Gửi lệnh thanh toán Nợ Ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền) (2)

1

2

3

...

,

2- Đăng ký thành viên gián tiếp

STT

Mã Ngân hàng(1)

Tên đơn vị

1

2

3

...

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)

Chú thích:

(1) Theo Thông tư s 17/2015/TT-NHNN ngày 21/10/2015 của Thống đốc NHNN.

(2) Kèm theo Hợp đồng ủy quyền hoặc văn bản thỏa thuận trước về việc thanh toán Nợ loại tiền tệ tương ứng giữa các thành viên.


THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-04

LỆNH CHUYỂN NỢ/CÓ

Loại đồng tiền: …………

Loại giao dịch:                                                 Ngày giao dịch:

Số hiệu giao dịch:                                            Ngày, giờ gửi (nhận):

Ngân hàng gửi:                                                Mã NH:       TK N:

Ngân hàng nhận:                                              Mã NH:        TK Có:

Ngân hàng chịu phí:

Người phát lệnh:

Địa chỉ:

Số CMND/Hộ chiếu/Căn cước/Mã số DN:                  Ngày cấp: …./…./….. Nơi cấp:

Tài khoản:                                   Tại NH:

Người nhận lệnh:

Địa chỉ:

Số CMND/Hộ chiếu/Căn cước:                                  Ngày cấp: …./…./….. Nơi cấp:

Tài khoản:                                 Tại NH:

Chương, loại, khoản, mục:

Nội dung:

Số tiền bằng số:

Số tiền bằng chữ:

K TOÁN

KIỂM SOÁT

CHỦ TÀI KHOẢN

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-05

LỆNH HUỶ LỆNH THANH TOÁN

Loại đồng tiền: …………………

S giao dịch:                                    Ngày giao dịch:                          Ngày, giờ lập:

Ngân hàng gửi:

Ngân hàng nhận:

Người phát lệnh:

Địa chỉ:

Tài khoản:

Tại ngân hàng;

Người nhận lệnh:

Địa chỉ:

Tài khoản:

Tại ngân hàng:

Số tiền bằng số:

Số tiền bằng chữ;

Kết quả hủy:

Lý do hủy:

K TOÁN

KIỂM SOÁT

CHỦ TÀI KHOẢN

Chú thích: Lệnh hủy Lệnh thanh toán ch sử dụng đối với các chuyển tiền đang trong hàng đợi của Trung tâm Xử lý Quốc gia

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-06

YÊU CẦU HOÀN TRẢ LỆNH THANH TOÁN

Loại đồng tiền: ………………

Số giao dịch:                                      Ngày, giờ lập:

Ngân hàng gửi lệnh:

Lý do

Các thông tin của giao dịch gốc

Số hiệu giao dịch:                                            Ngày giao dịch:                   Ngày, giờ lập:

Ngân hàng gửi:

Ngân hàng nhận:

Người phát lệnh:

Địa chỉ:

Tài khoản:

Tại ngân hàng;

Người nhận lệnh:

Địa chỉ:

Tài khoản:

Tại ngân hàng:

Số tiền bằng số:

Số tiền bằng chữ;

K TOÁN

KIỂM SOÁT

CHỦ TÀI KHOẢN

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-07

THÔNG BÁO
TỪ CHỐI YÊU CẦU HOÀN TRẢ LỆNH THANH TOÁN

Loại đồng tiền: ……………….

Số hiệu giao dịch:                                                                                              Ngày, giờ lập:

Ngân hàng gửi lệnh:

Lý do

Các thông tin của giao dịch gốc

Số hiệu giao dịch:                   Ngày giao dịch:                                               Ngày, gi lập:

Ngân hàng gửi:

Ngân hàng nhận:

Người phát lệnh:

Địa chỉ:

Tài khoản:

Tại ngân hàng:

Người nhận lệnh:

Địa chỉ:

Tài khoản:

Tại ngân hàng:

Số tiền bằng số:

Số tiền bằng chữ:

K TOÁN

KIỂM SOÁT

CHỦ TÀI KHOẢN

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-08

ĐIỆN TRA SOÁT

Loại đng tin: …………………

Số điện tra soát:                                                                                           Ngày, giờ lập:

Ngân hàng gửi lệnh:

Thông tin giao dịch gốc

Số giao dịch:                                        Ngày giao dịch:                                    Số tiền:

Ngân hàng gửi:

Ngân hàng nhận:

Nội dung, yêu cầu tra soát

K TOÁN

KIỂM SOÁT

CHỦ TÀI KHOẢN

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-09

ĐIỆN TRẢ LỜI TRA SOÁT

Loại đng tin: ……………

Số điện trả lời:                                                                                                Ngày, giờ lập:

Ngân hàng gửi lệnh:

Thông tin giao dịch gốc

Số giao dịch:                   Ngày giao dịch:             Loại tiền                   Số tiền:

Ngân hàng gửi:

Ngân hàng nhận:

Nội dung yêu cầu tra soát

Nội dung trả lời

K TOÁN

KIỂM SOÁT

CHỦ TÀI KHOẢN

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-10

TỔNG HỢP GIAO DỊCH ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN

Loại đồng tiền:………………………….

Ngày giao dịch: ……/…../……………..

Dịch vụ:

Ngân hàng:

Trang:

Ngân hàng tham gia

Nợ

Chênh lệnh số tiền

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Nợ

S hiệu

Tên Ngân hàng

Tng cộng

LẬP BẢNG

KIM SOÁT

Chú thích:

- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.

- Lập cho từng đơn vị thành viên

- Cho biết giao dịch đi và đến của ĐVTV này với từng ĐVTV khác

- Cộng tổng của từng hệ thống và toàn bảng.

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-11

TỔNG HỢP GIAO DỊCH THÀNH VIÊN

Loại đồng tiền: ………………….

Ngày giao dịch: ……../……./…..

Dịch vụ:

Ngân hàng:

Số hiệu tài khoản:                                                                                    Trang:

Chi nhánh

Nợ

Chênh lệnh số tiền

Số hiệu

Tên Ngân hàng

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Nợ

TNG CỘNG

LẬP BẢNG

KIM SOÁT

Chú thích:

- Lập cho từng hệ thống thành viên

- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp

- Lập cho nội tỉnh - liên tỉnh và toàn quốc

- Mỗi dòng là dòng tổng cộng của mẫu số TTLNH-10

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-12

BẢNG CÂN ĐỐI CHUYỂN TIỀN

Loại đồng tiền:……………………

Ngày giao dịch: ……../……/…….

Dịch vụ:                                                                                                                             Trang:

Ngân hàng

Nợ

Chênh lệnh số tiền

Số hiệu

Tên Ngân hàng

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Nợ

Tổng cộng

LẬP BẢNG

KIM SOÁT

Chú thích:

- Lập cho toàn bộ Hệ thống TTLNH

- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp

- Lập cho nội tỉnh - liên tỉnh và toàn quốc

- Mỗi dòng là dòng tổng toàn bảng của mẫu số TTLNH-11

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-13

BẢNG KẾT QUẢ HẠCH TOÁN

Loại đồng tiền:…………………..

Ngày giao dịch: ……/……/……

Dịch vụ:                                                                                                                    Trang:

Ngân hàng

Nợ

Số hiệu

Tên Ngân hàng

Tổng cộng

Lập bảng

Kiểm soát

Chú thích:

- Lập cho toàn bộ Hệ thống TTLNH

- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp

- Lập cho nội tỉnh - liên tỉnh và toàn quốc

- Mỗi dòng tương ứng dòng (2 cột cuối) trên mẫu số TTLNH-12

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-14

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HÓA

Ngày giao dịch:

Lần thực hóa:                                       giờ thực hóa:                                               Trang:

Ngân hàng

Nợ

Số hiệu

Tên Ngân hàng

Tổng cộng

Lập bảng

Kiểm soát

Chú thích:

- Kết quả của từng lần thực hóa.

- Mỗi dòng là CIHO hoặc chi nhánh NHNN

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-15

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HẠCH TOÁN

Loại đồng tiền:………………………

Ngày giao dịch:……../……../………

Dịch vụ:

Ngân hàng:

Số hiệu tài khoản:                                                                      Trang:

Chi nhánh

Nợ

Chênh lệnh

Số hiệu

Tên Ngân hàng

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Nợ

Tổng cộng

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Chú thích:

- Lập cho từng hệ thống

- Mỗi dòng là kết quả hạch toán của đơn vị thành viên trong hệ thống

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-16

BÁO CÁO CHUYỂN TIỀN ĐI

Loại đồng tiền: ……………………..

Ngày giao dịch: ……/…..../…..

Mã Ngân hàng:                                Tên:

Số TT

Số giao dịch

Dịch vụ

Doanh số phát sinh

Nợ

1

2

3

4

5

NH nhận: xxxxxxxx         Tên: xxxxxxxx

Cộng NH: xxxxxxxx

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Cộng toàn bảng

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Lũy kế từ đầu tháng

Lũy kế từ đầu năm

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Chú thích:

- Cột 1: Số thứ tự

- Cột 2: S giao dịch trong ngày

- Cột 3: Các dịch vụ phát sinh (theo luồng giá trị cao hoặc thấp)

- Cột 4: Lệnh chuyển nợ

- Cột 5: Lệnh Chuyển có

- Dòng cuối: Tổng cộng phát sinh

- Cộng theo tổng của đơn vị thành viên

- Các lệnh sắp xếp theo thứ tự số giao dịch tăng dần

- Biểu lập theo giá trị cao, giá trị thấp và tổng hợp

- Đối với thành viên có thể in lại báo cáo các đơn vị thành viên trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của thành viên nhận từ Trung tâm Xử lý Quốc gia

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-17

BÁO CÁO CHUYỂN TIỀN ĐẾN

Loại đồng tiền: ……………………

Ngày giao dịch:……/……/……….

Mã Ngân hàng:                   Tên:

Số TT

Số giao dịch

Dịch vụ

Doanh số phát sinh

Nợ

1

2

3

4

5

NH chuyển: xxxxxxxx         Tên: xxxxxxxx

Cộng NH: xxxxxxxx

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Cộng toàn bảng

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Lũy kế từ đầu tháng

Lũy kế từ đầu năm

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Chú thích:

- Cột 1: S thứ tự

- Cột 2: Số giao dịch trong ngày

- Cột 3: Các dịch vụ phát sinh (theo luồng giá trị cao hoặc thấp)

- Cột 4: Lệnh chuyển có

- Cột 5: Lệnh chuyển nợ

- Dòng cuối: Tổng cộng phát sinh

- Cộng theo tổng của đơn vị thành viên

- Các lệnh sắp xếp theo thứ tự số giao dịch tăng dần

- Biểu lập theo giá trị cao, giá trị thấp và tổng hợp

- Đối với thành viên có thể in lại báo cáo các đơn vị thành viên trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của thành viên nhận từ Trung tâm xử lý Quốc gia

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-18

ĐỐI CHIẾU CHUYỂN TIỀN ĐI

Loại đồng tiền:……………………………

Ngày giao dịch:……./……./…………….

Mã Ngân hàng:                Tên:

Phần 1: Số liệu đối chiếu nhận được.

Số TT

Số giao dịch

Dịch vụ

Doanh số phát sinh

Lệnh nợ

Lệnh có

1

2

3

4

5

NH nhận: xxxxxxxx      Tên: xxxxxxxx

Cộng NH: xxxxxxxx

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Cộng toàn bảng

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Luỹ kế từ đầu tháng

Luỹ kế từ đầu năm

Phần 2 : Tổng hợp Kết quả đối chiếu.

Số TT

Nội dung

Lệnh chuyển nợ

Lệnh chuyển có

Số món

Tổng số tiền

Số món

Tổng số tiền

1

Số liệu trên báo cáo chuyển tiền đi của đơn vị

2

Số liệu trên báo cáo đối chiếu nhận được từ Hệ thống TTLNH

3

Chênh lệch

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-19

ĐỐI CHIẾU CHUYỂN TIỀN ĐẾN

Loại đồng tiền:…………………….

Ngày giao dịch:……./……/………

Mã Ngân hàng:                        Tên:

Phần 1: Số liệu đối chiếu nhận được.

Số TT

Số giao dịch

Dịch vụ

Doanh số phát sinh

Lệnh nợ

Lệnh có

1

2

3

4

5

NH chuyển : xxxxxxxx      Tên: xxxxxxxx

Cộng NH: xxxxxxxx

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Cộng toàn bảng

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Luỹ kể từ đầu tháng

Luỹ kể từ đầu năm

Phần 2 : Tổng hợp Kết quả đối chiếu.

Số TT

Nội dung

Lệnh chuyển nợ

Lệnh Chuyển có

Số món

Tổng số tiền

Số món

Tổng số tiền

1

Số liệu trên báo cáo chuyển tiền đến của đơn vị

2

Số liệu trên báo cáo đối chiếu nhận được từ Hệ thống TTLNH

3

Chênh lệch

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-20

BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN CỦA ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN

Loại đồng tiền: ……………………….

Ngày giao dịch: ……./……../………..

Ngân hàng:                         Tên:

Số TT

Mã NH

Tên Ngân hàng

Doanh số

Chênh lệch

Nợ

Nợ

1

2

3

4

5

6

7

Tổng cộng

xxxxxxxx

xxxxxxxx

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Chênh lệch phải thu (trả):       xxxxxxxxx (8)

Số tiền bằng chữ:

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Chú thích:

- Cột 4: Tổng cộng lệnh chuyển nợ đi và lệnh chuyển có đến

- Cột 5: Tổng cộng lệnh chuyển có đi và lệnh chuyển nợ đến

- Cột 6 : Cột 4 - cột 5 (nếu cột 4 >cột 5)

- Cột 7: Cột 5 - cột 4 (nếu cột 4 <cột 5)

- Cột 8 : Phải trả nếu cột 7 > cột 6, phải thu nếu cột 6>cột 7

- Số liệu được lập từ số liệu đối chiếu nhận được từ Trung tâm Xử lý Quốc gia sau khi đã đối chiếu cân.

- Sắp xếp theo từng Ngân hàng đối phương là đơn vị thành viên

- Lập cho giá trị thấp, giá trị cao và tổng hợp

- Đối với thành viên có thể in lại báo cáo các đơn vị thành viên trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của thành viên nhận từ Trung tâm Xử lý Quốc gia.

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
-------

Mẫu số TTLNH-21

BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN CỦA THÀNH VIÊN

Loại đồng tiền: …………………

Ngày giao dịch:......./……./……...

Ngân hàng (Hội sở chính):                             Tên:

Số TT

Mã NH

Tên Ngân hàng

Doanh số

Chênh lệch

Nợ

Nợ

1

2

3

4

5

6

7

Tổng cộng

xxxxxxxx

xxxxxxxx

xxxxxxxx

xxxxxxxx

Chênh lệch phải thu (trả):                 xxxxxxxx (8)

Số tiền bằng chữ:

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Chú thích:

- Cột 4: Tổng toàn bảng trên cột 4 - mẫu số TTLNH-20

- Cột 5: Tổng toàn bảng trên cột 5 - mẫu số TTLNH-20

- Cột 6: Cột 4 - cột 5 (nếu cột 4 >cột 5)

- Cột 7: Cột 5 - cột 4 (nếu cột 4 <cột 5)

- Cột 8: Phải trả nếu cột 7>cột 6, phải thu nếu cột 6>cột 7

- Số liệu được lập từ số thành viên nhận được từ Trung tâm xử lý Quốc gia

- Lập theo từng đơn vị thành viên trong cùng hệ thống

- Lập cho giá trị thấp, giá trị cao và tổng hợp

Mẫu số TTLNH-22

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN SỰ CỐ KỸ THUẬT TRONG HỆ THỐNG TTLNH

Chúng tôi gồm có:

1/ Ông (bà): …………………………………………. chức vụ:.............................................

2/ Ông (bà): …………………………………………. chức vụ:.............................................

3/ Ông (bà): …………………………………………. chức vụ:.............................................

Nhất trí xác định sự cố kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH sau đây:

- Sự cố kỹ thuật: ……………….. (mô tả sự cố) ..............................................................

- Thời điểm xẩy ra sự cố: ……… giờ …….. phút, ngày …../ ……/...................................

- Nguyên nhân: ............................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Hậu quả của sự cố kỹ thuật:.........................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Phương án xử lý sự cố kỹ thuật:..................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

LẬP BIỂU

TP KẾ TOÁN

………, ngày ….. tháng …… năm ……

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Mẫu số TTLNH-23

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN CHUYỂN TIỀN (THỪA/THIẾU)

Chúng tôi gồm có:

1/ Ông (bà): …………………………………………. chức vụ:.............................................

2/ Ông (bà): …………………………………………. chức vụ:.............................................

3/ Ông (bà): …………………………………………. chức vụ:.............................................

Nhất trí xác định tình trạng, nguyên nhân và trách nhiệm trong việc chuyển tiền ……..(thừa/thiếu) ………… dưới đây:

Lệnh thanh toán (Nợ/Có) số: …………………… Ngày lập lệnh: ….../…../……………

Người phát lệnh: .........................................................................................................

Địa chỉ/số CMND: ........................................................................................................

Tài khoản: ...................................................................................................................

Tại Ngân hàng ……………………………………………… Mã NH:......................................

Người nhân lệnh: .........................................................................................................

Địa chỉ/số CMND:.........................................................................................................

Tài khoản:....................................................................................................................

Tại Ngân hàng:………………………………… Mã NH:.......................................................

Số tiền:........................................................................................................................

Đã chuyển:.... (thừa/thiếu) …………. là ………………………đ (bằng chữ:.........................

…………………………………………………………………………………………)

Nguyên nhân sai sót:....................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Người chịu trách nhiệm: ...............................................................................................

...................................................................................................................................

Đề nghị quý Ngân hàng: ………………………………. căn cứ Biên bản này để: …………. (thu hồi ngay hoặc xử lý trả tiếp cho khách hàng) ……………. số tiền đã chuyển: …..(thừa/thiếu)……. nói trên.


KẾ TOÁN


T.P. KẾ TOÁN

………, ngày ….. tháng …… năm ……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Mẫu số TTLNH-24

SỞ GIAO DỊCH NHNN

Trang:

BẢNG KÊ TỔNG HỢP
THANH TOÁN LIÊN NGÂN HÀNG GIÁ TRỊ CAO

Lệnh chuyển Đi/Đến - Nợ/Có

Ngày:

Kính gửi: <Tên ngân hàng>

Mã ngân hàng:                                       Tài khoản:

STT

NH đầu mối nhận/chuyển

Tài khoản nợ/có

Số món

Số tiền

1

2

3

4

5

TNG CỘNG

xxxxxxxxx

xxxxxxxxxxxxxxxxx

Lp bảng

Kiểm soát

Chú thích:

- Lp riêng từng bảng cho lệnh chuyn Đi - Nợ, Đi - Có, Đến - Nợ, Đến - Có

- Đối với lệnh chuyển đi

+ <Tên ngân hàng>: là ngân hàng gửi lệnh

+ Cột 2: Ngân hàng đầu mối nhận lệnh

- Đối với lệnh chuyển đến

+ <Tên ngân hàng>: là ngân hàng i lệnh

+ Cột 2: Ngân hàng đầu mối gửi lệnh

Mẫu số TTLNH-25

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
SỞ GIAO DỊCH

BÁO CÁO NGÂN HÀNG THIẾU VỐN GIÁ TRỊ THẤP

Thời điểm bù trừ:

Mã ngân hàng:

Tên ngân hàng:

Số tiền nợ:

Số tiền có:

Chênh lch:

Số dư:

Số tiền thiếu:

Số tiền thiếu: …………………………………  đồng.

(Bằng chữ:..................................................................................................)

Lập bảng

Kiểm soát

Mẫu số TTLNH-26

<TÊN THÀNH VIÊN>
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /CV
V/v Đăng ký bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH.

……….., ngày …… tháng …… năm ……

ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ BỔ SUNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ HỆ THỐNG TTLNH

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mã đơn vị(1):                              Tên đơn vị:                               Địa chỉ:

Điện thoại:                                Fax:                                          Email:

Số tài khoản thanh toán Việt Nam đồng (VND) mở tại SGD NHNN:

Số tài khoản thanh toán Đô la Mỹ (USD) mở tại SGD NHNN:

Số tài khoản thanh toán Đồng tiền chung Châu Âu (EUR) mở tại SGD NHNN:

Số tài khoản thanh toán Ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền) mở tại SGD NHNN:

Đề nghị được được đăng ký bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH cho các đơn vị dưới đây với cam kết tuân thủ các Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, Quy tắc vận hành, chia sẻ khoản vay trong quyết toán bù trừ giá trị thấp (khi tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp) và các Quy định liên quan khác của Hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.

1. <Tên đơn vị>, <mã ngân hàng(1)>

Đăng ký các dịch vụ thanh toán (đánh dấu X vào ô tương ứng)

STT

Loại dịch vụ thanh toán

Đăng ký

1

Gửi lệnh thanh toán Giá trị cao

2

Gửi lệnh thanh toán Giá trị thấp(2)

3

Gửi lệnh thanh toán Đô la Mỹ (USD)

4

Gửi lệnh thanh toán Đồng tiền chung Châu Âu (EUR)

5

Gửi lệnh thanh toán Ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền)

6

Gửi lệnh thanh toán Nợ Việt Nam đồng (VND)(3)

7

Gửi lệnh thanh toán Nợ Đô la Mỹ (USD)(3)

8

Gửi lệnh thanh toán Nợ Đồng tiền chung Châu Âu (EUR)(3)

9

Gửi lệnh thanh toán Nợ Ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền)(3)

2. <Tên đơn vị>, <mã ngân hàng(1)>

Đề nghị Quý cơ quan xem xét, chấp thuận.

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)

Chú thích:

- (1) Theo Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21/10/2015 của Thống đốc NHNN.

- (2) Kèm theo Văn bản đề nghị về việc cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền để thiết lập hạn hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng có xác nhận của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước,

- (3) Kèm theo Hợp đồng ủy quyền hoặc văn bản thỏa thuận trước về việc thanh toán Nợ loại tiền tệ tương ứng giữa các thành viên.

Mẫu số TTLNH-27

<TÊN THÀNH VIÊN>
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /CV
V/v Ngừng dịch vụ gửi giao dịch thanh toán.

……….., ngày …… tháng …… năm ……

ĐỀ NGHỊ NGỪNG DỊCH VỤ GỬI LỆNH THANH TOÁN

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Căn cứ vào nhu cầu sử dụng thực tế hệ thống TTLNH <Tên đơn vị> đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán trong Hệ thống TTLNH cho các đơn vị cụ thể như sau:

1. <Tên đơn vị>, <mã ngân hàng(1)>

a) Danh sách các dịch vụ ngừng sử dụng:

STT

Loi dch v

Ngừng sử dụng (đánh dấu X vào ô tương ứng)

1

Gửi Lệnh thanh toán giá trị cao

2

Gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp

3

Gửi Lệnh thanh toán USD

4

Gửi Lệnh thanh toán EUR

5

Gửi Lệnh thanh toán Ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền)

6

Gửi Lệnh thanh toán Nợ Việt Nam đồng (VND)

7

Gửi Lệnh thanh toán Nợ Đô la (USD)

8

Gửi Lệnh thanh toán Nợ Đồng tiền chung Châu Âu EUR

9

Gửi Lệnh thanh toán Nợ Ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền)

b) Danh sách các đơn vị ngừng ủy quyền (trong trường hợp ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán nợ)

STT

Mã Ngân hàng(1)

Tên đơn vị ngừng ủy quyền

Loại tiền ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán nợ

VND

USD

EUR

Ngoại tệ khác (ghi rõ loại đồng tiền)

1

2

2. <Tên đơn vị>, <mã ngân hàng(1)>

Đề nghị Quý cơ quan xem xét, chấp thuận.

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)

 

Chú thích:

- (1) Theo Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21/10/2015 của Thống đốc NHNN

Mẫu số TTLNH-28

<TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG>
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /CV
V/v nhận nợ vay bù trừ giá trị thấp.

Hà Nội, ngày …… tháng …… năm ……

GIẤY NHẬN NỢ VAY BÙ TRỪ GIÁ TRỊ THẤP

Kính gửi: Sở Giao dịch NHNN.

Căn cứ vào Báo cáo ngân hàng thiếu vốn giá trị thấp ngày ... tháng .... năm …. của Sở Giao dịch NHNN.

<Tổ chức tín dụng> nhận nợ vay bù trừ giá trị thấp:

Số tiền .......................................................................................đồng

Bằng chữ:

Lãi suất………………………………. % năm.

<Tổ chức tín dụng> cam kết trả nợ (cả gốc lẫn lãi) theo đúng quy định của NHNN.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu….

TỔNG GIÁM ĐỐC (Giám đốc)
(Ký tên)

 

Mẫu số TTLNH-29

<Tên đơn vị>
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /CV
V/v Đề nghị kết nối đến Hệ thống TTLNH.

…….., ngày …… tháng …… năm ……

ĐỀ NGHỊ KẾT NỐI ĐẾN HỆ THỐNG TTLNH

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mã đơn vị(1):                                          Tên đơn vị:                               Địa chỉ:

Điện thoại:                                            Fax:                                          Email:

Đề nghị kết nối đến Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với cam kết tuân thủ đầy đủ các Quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc g.

Dưới đây chúng tôi đăng ký dịch vụ thanh toán và Kênh truyền thông sử dụng:

1- Đăng ký các dịch vụ thanh toán (đánh dấu X vào ô tương ứng)

STT

Loại dịch vụ thanh toán

Đăng ký

1

Gửi lệnh quyết toán ròng từ các hệ thống khác(2)

2- Đăng ký kênh truyền thông (đánh dấu X vào ô tương ứng)

STT

Kênh truyền thông sẽ sử dụng

Leasedline

MetroNet

Khác

1

2

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)

Chú thích:

- (1)Theo Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21/10/2015 của Thống đốc NHNN

- (2) Kèm theo Văn bản thỏa thuận cam kết trước giữa đơn vị chủ trì hệ thống thanh toán bù trừ và các thành viên Hệ thống TTLNH về việc thực hiện nghĩa vụ quyết toán bù trừ.

STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 37/2016/TT-NHNN

Hanoi, December 30, 2016

 

CIRCULAR

MANAGEMENT, OPERATION AND USE OF THE NATIONAL INTERBANK ELECTRONIC PAYMENT SYSTEM

Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Electronic transaction No. 51/2005/QH11 dated November 29, 2005;

Pursuant to the Government's Decree No. 26/2007/NĐ-CP dated February 15 2007, specifying the implementation of the Law on Electronic transaction applicable to digital signatures and the authentication of digital signatures; the Government's Decree No. 106/2011/NĐ-CP dated November 23, 2011 and the Government's Decree No. 170/2013/NĐ-CP dated November 13, 2013 on amendments to Decree No. 26/2007/NĐ-CP;

Pursuant to the Government's Decree No. 35/2007/NĐ-CP dated March 8, 2007 on electronic transactions in banking;

Pursuant to the Government's Decree No. 101/2012/NĐ-CP dated November 22, 2012 on non-cash payment and the Government's Decree No. 80/2016/NĐ-CP dated July 01, 2016 on amendments to the Government's Decree No. 101/2012/NĐ-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

At the request of Director of Information Technology Administration,

The Governor of the State bank of Vietnam promulgates a Circular on management, operation and use of the national interbank electronic payment system.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope:

This Circular provides for management, operation and use of the National Interbank Electronic Payment System (NIEPS) serving payment and settlement between the units participating in the system in Vietnamese dongs (VND), US dollars (USD), euro (EUR) and other foreign currencies decided by the Governor of the State bank.

2. Regulated entities:

Direct and indirect participants, affiliated participants of NIEPS, NIEPS operator, presiding units of clearing houses connected to the NIEPS, and relevant units of the State bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For the purpose of this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Interbank electronic payment means the processing interbank payments by the computer network from the creation of the payment order until the payment order is completely executed.

2. Participants include the State bank, banks, branches of foreign banks, Central State Treasury that participate in the NIEPS.

3. Affiliated participant means an affiliate of a participant and participates in the NIEPS at the request of such participant.

4. Indirect participant means an affiliate of a participant which has a bank code issued by the State bank and makes payments via the participant or affiliated participant.

5. Payment order means an electronic message used for making a payment in the NIEPS.

6. Order giver means an organization or individual that requests a participant or affiliated participant to create a payment order.

7. Order recipient means an organization or individual that receives the payment order via a participant or affiliated participant.

8. Client is either an order giver or order recipient.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Controller means the chief accountant, acting chief accountant or an authorized person of a participant or affiliated participant who has the responsibility to control payment orders.

11. Approver means a competent person (legal representative) or a participant of affiliated participant; the approver of an affiliated participant of the State bank is its head or an authorized person.

12. Communicator means an employee of a participant or affiliated participant who is in charge of sending and receiving electronic messages in the NIEPS.

13. Order-creating unit means a participant or affiliated participant that creates and processes a payment order on behalf of its client.

14. Order-creating unit means a participant or affiliated participant that creates and processes a payment order on behalf of its client.

15. Low-value payment services are services of the NIEPS that process payment orders in VND using the clearing settlement system.

16. High-value payment services are services of the NIEPS that process payment orders in VND using the real-time gross settlement system.

17. Foreign currency payment services are services of the NIEPS that process payment orders in foreign currencies using the real-time gross settlement system.

18. Credit order means a payment order that debits a certain amount from to a client’s account opened at the order-creating unit and credit the same amount to another client’s account opened at the order-receiving unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

20. Low-value payment order means a payment order in VND whose value is smaller than VND 500 million using low-value payment services.

21. High-value payment order means a payment order in VND using high-value payment services.

22. Foreign currency payment order means a payment order in a foreign currency using foreign currency payment services.

23. Electronic message means an electronic file that contains information about the payment order or a notification related to the payment and is transmitted between participants in the NIEPS through the computer network.

24. Authentication code means the symbol of the electronic file about the status of payment orders in the NIEPS.

25. Settlement means the determination and payment of the last value among relevant participants to fulfill the payment obligation.

26. Real-time gross settlement means the real-time processing of each payment order to fulfill payment obligations among the participants or affiliated participants.

27. Clearing settlement means fulfillment of payment obligations among the participants by direct offsetting the total receivable against the total payable.

28. Threshold means the maximum value of the low-level payments to be settled by clearing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

30. NPSC stands for National Payment Service Center, which is a system in Information Technology Administration that performs the functions of the high-value payment module, foreign currency payment module, low-value payment module, checking account processing module, inspects and compares data.

31. BNPSC stands for Backup National Payment Service Center, which is a system in the backup data center which is a backup system for the NPSC.

32. Value of deposited securities is determined according to regulations of the State bank on overdraft and overnight lending in interbank electronic payment.

33. Deposit rate is the ratio (%) of the value of deposited securities and deposited money to establish the threshold and start-of-day threshold.

Article 3. Primary modules and functions of the NIEPS

1. NIEPS is an integrated system that consists of: NPSC, BNPSC, software installed in participants and affiliated participants.

2. Processing modules include: high-value payment module, foreign currency payment module, low-value payment module, checking account processing module.

3. The high-value payment module is meant to process real-time gross settlement for payment orders in VND using high-value payment services.

4. The foreign currency payment module is meant to process real-time gross settlement for payment orders in foreign currencies using foreign currency payment services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The checking account processing module is meant to inspect and process high-value payment orders, foreign currency payment orders, processing results of clearing and net settlement from other systems.

Article 4. Interbank electronic payment records

1. Interbank electronic payment records may be physical or electronic documents prescribed by applicable regulations of law on accounting records.

2. The basis for creation of payment orders is the interbank electronic payment records.

3. Payment orders shall be created electronically according to the template and data standards decided by the Governor of the State bank.

Article 5. Debt payment in the NIEPS

1. A prior authorization contract is required for debt payment among participants other than units of the State bank.

2. A prior authorization contract is required for debt payment among participants other than units of the State bank.

3. Prior authorization contract or a payment agreement

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Intraday limit on debt payment between the participants;

- Intraday limit on an unverified debt payment order;

- Effective period of the contract or agreement.

Article 6. Terms of services

1. High-value payment services must be used if the value in the payment order in VND is at least VND 500 million.

2. Low-value payment services may be used if the value in the payment order in VND is smaller than VND 500 million.

3. Foreign currency payment services must be used for a foreign currency payment order.

Article 7. Expenditures and collection of charges for interbank electronic payment

1. Expenditures on development, installation, maintenance and upgrade of the NIEPS shall be paid by the State bank. Expenditures on development, installation, maintenance and upgrade of systems of participants and affiliated participants serving their interbank electronic payment shall be paid by such participants and affiliated participants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

MANAGEMENT AND OPERATION OF NIEPS

Article 8. Inspection of the NIEPS

1. The NIEPS operator shall inspect the NIEPS everyday in terms of balance, threshold and payment data.

2. Information Technology Administration shall inspect the software, equipment and communications network of the NIEPS at the NPSC and BNPSC.

3. The NIEPS operator, participants and affiliated participants shall regularly carry out inspection and supervision to receive and process payment orders during the working time of the NIEPS; ensure continuous and safe operation of the NIEPS.

Article 9. Working time of the NIEPS

1. Working time of the NIEPS:

a) Starting time: 8:00 of working days;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For low-value payment orders: 16:00 of normal working days; 17:00 of the last 02 working days of the month;

- For high-value payment orders and foreign currency payment orders: 17:00 of normal working days; 17:45 of the last 02 working days of the month;

c) Time to perform end-of-day tasks (data comparison and verification with the NPSC): 17:15 of normal working days; 18:00 of the last 02 working days of the month.

2. In the cases where the times mentioned in Clause 1 of this Article are changed, the Governor of the State bank shall issue a decision and send written notifications to the participants at least 30 days before the effective date of such decision, except for the case specified in Clause 3 of this Article.

3. In the cases where the times mentioned in Clause 1 of this Article are changed while annual statements are being prepared or during public holidays, the Governor of the State bank shall issue a decision and the NIEPS operator shall send written notifications to the participants and make an announcement on the web portal of the State bank at least 05 days before the effective date of such decision.

Article 10. Extension of the time to stop receiving payment orders

1. The NIEPS operator may delay the time to stop receiving payment orders for up to 30 minutes in the following cases:

a) The delay is necessary for certain tasks or the NIEPS has an error at the NPSC or because of another reason at the Central the State bank;

b) A branch of the State bank at a province or a participant requests the delay because of technical issues or the quantity of payment orders received at the end of the transaction hours suddenly increases.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The delay mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article must be notified to all participants of the NIEPS and relevant units of the State bank via the email addresses registered with the NIEPS operator or on the NIEPS before such time.

Article 11. Logging and storage of transaction data

1. The processing of transactions shall be automatically recorded by the NIEPS in the form of electronic data.

2. Electronic data shall be copied to storage devices (magnetic tapes, hard drives) on a daily basis for archiving. Electronic data to be archived include:

a) Electronic data about transaction requests and electronic messages containing results of each participant and affiliated participant;

b) Electronic data about electronic messages, settlement transactions, data comparison and processing results of the NPSC.

3. Electronic data and documents shall be managed in accordance with regulations of law on archiving. The log shall be produced at the request of competent authorities to serve inspection, control or dispute settlement in a manner that is conformable with regulations of law on confidentiality of clients’ information.

Article 12. Issuance, management and use of electronic signatures on the NIEPS

1. Four types of digital signatures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The controller’s digital signature;

c) The approver’s digital signature;

d) The communicator’s digital signature.

2. Issuance and use of digital signatures:

a) Instruments for creation of creators’ and controllers’ digital signatures shall be issued and managed by participants and affiliated participants following their own procedures;

b) Private keys for creation of approvers’ and communicators’ digital signatures shall be issued by the State bank in accordance with regulations of the State bank on management and use of digital signatures, digital documents and authentication of digital signatures. The person given a digital signature or private key is responsible for its confidentiality and shall bear legal responsibility if its revelation causes damage.

c) The appointment of creators, controllers and approvers of participants and affiliated participants shall be decided by their competent persons as long as creators are independent from controllers and approvers.

Article 13. Inquiries and comparisons

1. Inquiries:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Payment result comparison:

a) The payment result comparison is done on a daily basis when the NIEPS completes its end-of-day processing;

b) Data about intraday settlements at the NPSC is the basis for payment result comparison;

c) All payment orders created must be compared with data at the NPSC, participants and affiliated participants within the day, unless there is a technical issue that makes it impossible to compare within the day;

d) Payment orders of each day must be compared separately. In case of a technical error that makes it impossible to compare within the day, the comparison may be done within the next working days when the error is fixed. In such cases, the comparison must reflect the date in which payment orders are created;

dd) NPSC shall automatically create end-of-day data for participants and affiliated participants to compare;

e) Participants and affiliated participants shall receive such data and compare with the data about payment orders actually sent and received within the day according to instructions in Clause 2 Article 37 of this Circular.

In case of errors, participants and affiliated participants must notify and cooperate with the NIEPS operator in resolving.

Article 14. Operation of NPSC

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Types and formats of data;

b) Qualification of approvers;

c) Dates;

d) Uniqueness;

dd) Mandatory elements of a payment order;

e) Authentication code;

g) Participant’s ID code; terminal device code, approver code.

2. Process valid payment orders, and cancellation orders; notify payment orders and processing result to relevant participants and affiliated participants.

3. Compare payment orders with participants and affiliated participants in the NIEPS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Reject high-value payment orders and foreign currency payment orders from participants whose balance in corresponding accounts are not sufficient.

6. Notify the unsuccessful high-value payment order to the order-creating unit if its account balance is not sufficient for payment after the time to stop receiving high-value payment orders, or the high-value payment order is submitted after the NIEPS stops receiving high-value payment orders.

7. Notify the unsuccessful credit order in foreign currency to the order-creating unit if the corresponding foreign currency account balance is not sufficient for payment after the time to stop receiving foreign currency payment orders, or the credit order in foreign currency is submitted after the NIEPS stops receiving credit orders in foreign currency.

8. Notify the unsuccessful high-value debit order to the order-creating unit if the order-receiving unit’s account balance is not sufficient for payment after the time to stop receiving high-value payment orders, or the high-value debit order is submitted after the NIEPS stops receiving high-value payment orders.

9. Notify the unsuccessful debit order in foreign currency to the order-creating unit if the order-receiving unit’s corresponding account balance is not sufficient for payment after the time to stop receiving foreign currency payment orders, or the debit order in foreign currency is submitted after the NIEPS stops receiving payment orders in foreign currency.

10. Notify the unsuccessful low-value payment order to the order-creating unit if it exceeds the threshold after the clearing time, or the low-value payment order is submitted after the NIEPS stops receiving low-value payment orders.

11. Automatically send electronic messages about clearing results to the account processing module to settle up with participants using clearing services in the day.

12. Net settlement results from other systems shall be processed in accordance with Article 25 of this Circular.

Article 15. Operation of the BNPSC

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In operation, the BNPSC has the same functions as those specified in Article 14 hereof.

3. All data and processing results of the BNPSC are of equal value as those of the NPSC.

Chapter III

PAYMENT ORDERS IN THE NIEPS

Article 16. Creation of a payment order

1. Regarding a payment order created from physical records:

a) The creator shall follow these steps:

- Inspect the validity and legitimacy of the client’s transaction documents;

- Determine the type of payment order;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Enter the following information: the order-creating unit (name, bank code), amount, name, address, account number (if any), ID/passport number or enterprise ID number of the order giver), the unit serving the order giver, the order-receiving unit (name, bank code), name, address, account number (if any), ID/passport number and issuance date of the order recipient, the unit serving the order recipient, payment description and other information relevant to the interbank transaction, payment to state budget, sale of Government bonds and other types of transactions (if any) using Form TTLNH-04;

- Double check the entered data and add the digital signature to the payment order;

- Sign the records; transfer the records and entered data to the controller;

b) The controller shall:

- Verify data about: the order-receiving unit, the unit serving the order giver, the unit serving the order recipient, the amount and payment description.

- Return the order to the creator if any error is found;

- Add the digital signature to the payment order; sign the records and transfer them to the approval if all data are correct;

c) The approver shall:

- Check the consistency between data on original records and electronic data;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Add the digital signature to the payment order; sign the records.

2. Regarding a payment order created from electronic records:

In the cases where a payment order is created from electronic records in a participant’s or affiliated participant’s system, the structure and format defined by the State bank must be complied with and the following requirements must be satisfied:

a) If the electronic record is valid but information therein is insufficient according to Clause 1a of this Article, the creator shall provide additional information; the controller and approver shall carry out verification similarly to physical records to ensure the accuracy, and add their digital signatures to the payment order;

b) If the electronic record is valid and information therein is sufficient, the digital signatures may be added manually or automatically to each payment order;

c) If the input electronic records are valid and contain sufficient information and satisfy security and accuracy requirements, the competent person of the unit will decide whether the approver is the only person that needs to add his/her signature to the payment order and will take responsibility for such decision, or follow the instructions in Clause 2a of this Article.

3. After the payment order is sent and the status is successful, it can be printed out.

4. A payment order will be processed by the NIEPS using the participant’s checking account with the same currency as that on the payment order opened at the State bank’s transaction center.

Article 17. Inspection of validity of a payment order

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Types and formats of data;

2. Qualification of the creator, controller and approver;

3. Date;

4. Uniqueness;

5. Mandatory elements of a payment order;

6. Authentication code;

7. Participant’s ID code; terminal device code, approver code.

Article 18. Settlement of payment orders at the participants and affiliated participants

Participants and affiliated participants shall settle payment orders in accordance with applicable law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The transaction center shall control, compare, settle, audit and retain payment orders according to the sheet created on the daily basis (according to form TTLNH-10, TTLNH-11, TTLNH-12, TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 enclosed herewith).

Chapter IV

CLEARING SETTLEMENT AMONG PARTICIPANTS AND NET SETTLEMENT FROM OTHER SYSTEMS

Article 20. Threshold

1. Establishment of start-of-day threshold

a) Participants who use low-value payment order services shall establish, maintain and manage their thresholds;

b) Participants that use low-value payment order sending services shall calculate their start-of-day thresholds on the basis of the total low-value transaction of the previous period and send applications for establishment of start-of-day threshold to the transaction center. Start-of-day threshold of each participant is calculated as follows:

Start-of-day threshold = Average daily difference (payable – receivable) of the participant over the last 6 months.

If the start-of-day threshold is zero or a negative number, it shall be established according to performance of the preceding period, start-of-day threshold of the preceding period, deposited securities and/or money and the needs for low-level payments of the participant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The transaction center shall verify the arithmetic accuracy, the need for low-level payments, deposited securities or money of participants and inform them of the results;

c) Start-of-day threshold shall be established every 6 months within the first 5 working days of January and July;

d) Participants using low-value payment order sending services shall pay deposits to establish start-of-day threshold in accordance with Article 21 of this Circular.

2. Adjusting start-of-day threshold

a) The transaction center may request participants a participant using low-value payment order sending services to decrease the start-of-day threshold if it is deemed too high compared to the participant’s solvency and the value of deposited securities or money;

b) In the period in which the start-of-day threshold is established, each participant may request the transaction center to consider adjusting the start-of-day threshold according to the participant’s performance. In the cases where the start-of-day threshold is increased, the deposit may be increased by up to 100%.

3. Intraday adjustment to start-of-day threshold

a) If a participant wishes to temporarily increase the start-of-day threshold within the working day, the intraday increase in the start-of-day threshold shall be dealt with as follows:

If the participant deposits securities or money to request increase in the threshold, securities or money shall be deposited. The minimum value of additionally deposited securities or money is the intraday increase in start-of-day threshold. Otherwise, intraday increase will not be permitted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

After finishing the day’s clearing settlement day, the transaction center shall return the additionally deposited securities or money at the participant’s request. The threshold shall be reset to the start-of-day threshold. Intraday adjustment to start-of-day threshold is calculated as follows:

Intraday start-of-day threshold = start-of-day threshold + intraday increase in start-of-day threshold;

b) Where it is necessary to sustain participants’ solvency, the transaction center may consider decreasing the intraday start-of-day threshold. After finishing clearing settlement, the threshold shall be reset to the start-of-day threshold. Intraday adjustment to start-of-day threshold is calculated as follows:

Intraday start-of-day threshold = start-of-day threshold - intraday temporary decrease in start-of-day threshold.

4. Management of current threshold

Current threshold = intraday start-of-day threshold + total receivables of the low-value payment order from the start of the day to the current time – total payables of the low-value payment order from the start of the day to the current time.

At the start of the day, each participant sending the low-value payment order shall be granted a start-of-day threshold. The start-of-day threshold may be increased or decreased according to the participants’ and affiliated participants’ using low-value payment order sending services. The threshold is the basis for sending low-value payment orders of participants and affiliated participants.

5. The threshold can be found on the NIEPS.

Article 21. Depositing to establish threshold

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Money deposited to establish the threshold in low-value payments is money in the participant’s account opened at the transaction center.

3. Deposit rate

a) A participant using low-value payment services shall deposit securities and/or money in its account at the transaction center. The minimum deposit is 10% of the start-of-day threshold notified by the transaction center. Where it is necessary for the safety of the NIEPS, the Governor of the State bank shall issue a decision to change the minimum deposit rate at the request of the Steering Committee of the NIEPS;

b) If the participant’s account balance is not sufficient for clearing settlement at the time to stop receiving high-value payment orders 02 times or more in a month or 03 time or more in a period over which the start-of-day threshold is maintained, the transaction center shall request the Governor of the State bank to consider the decreasing participant’s start-of-day threshold to the value of the deposited securities and/or money and maintain the deposit ratio at 100% for 6 months from the day on which the Governor of the State bank issues a decision.

4. Time to deposit securities or money

a) In case of intraday increase in the start-of-day threshold: as soon as securities or money are adequately deposited, the transaction center shall establish the intraday start-of-day threshold and inform the participant;

b) In case of initial or periodic establishment of start-of-day threshold: the participant shall deposit securities or money, submit an application for establishment of the start-of-day threshold to the transaction center. Within 07 working days from the day on which deposited securities or money and the application is received by the transaction center, it shall establish the start-of-day threshold and inform the participant in writing.

5. Return of deposited securities or money

a) Deposited securities shall be returned in accordance with regulations of the State bank on depositing and use of securities at the State bank;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 22. Exceeding the threshold in low-value payments

In the cases where the amount on a payment order exceeds the current threshold:

1. The NIEPS will request the participant to increase the threshold as prescribed in Clause 3 Article 20 of this Circular;

2. When the current threshold is sufficient, payment orders will be processed following on a first in, first out (FIFO) basis;

3. When the NIEPS stops receiving low-value payment orders, the payment orders that exceed the current threshold will be cancelled. Participants and affiliated participants shall check the status of payment orders by sending inquiries.

Article 23. Clearing settlement

NPSC shall perform clearing settlement as follows:

1. Stop receiving low-value payment orders throughout the system;

2. Check and calculate the current threshold for the low-value payment orders whose current threshold is not available;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Calculate the difference between payables and receivables of each participant whose current threshold is sufficient according to the low-value payment orders;

5. The clearing result shall be settled by the automatic account processing module.

Article 24. Monitoring and notifying clearing settlement

The transaction center shall monitor the clearing settlement status via the NIEPS in the following order:

1. Examine the participant’s solvency against the difference between start-of-day threshold and current threshold;

2. If the participant’s funds are insufficient, notify it of such insufficiency and request it to increase its funds; inspect the addition of funds in the participant’s checking account;

2. If clearing settlement is not successful after the system stops receiving high-value payment order because of the participant’s insufficient balance, the transaction center shall complete and send Form TTLNH-25)to the NIEPS operator and such participant.

Article 25. Processing of net settlement results from other systems

1. The NIEPS are allowed to receive and process net settlement results from the ACH, card clearing houses and other clearing houses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The participant shall overdraw its account within the overdraft limit in accordance with regulations of the State bank to process the net settlement result;

b) If the funds are still insufficient for settlement when the overdraft limit is reached, the net settlement result shall be moved to the queue. When the checking account balance is sufficient, the processing of the net settlement result will be resumed;

c) The participant shall increase the checking account balance from its own funds or through monetary market transactions or mutual lending on the interbank market as prescribed by the State bank.

3. When the NIEPS stops receiving high-value payment orders and at least a participant still has insufficient funds after the steps in Clause 2 of this Article are followed, the NIEPS will cancel the net settlement result.

4. To use net settlement services for other system, the presiding unit of the offset payment system must satisfy the following requirements:

a) An application for connection to the NIEPS (Form TTLNH-29) is sent to the State bank (the NIEPS operator) via the computer network;

b) Personnel requirements:

- At least 02 operators are granted certificates of training in operation of the NIEPS by the State bank.

- The officer authorized to transmit and receive payment data and sign payment orders has a digital signature issued by the State bank in accordance with the Circular of the State bank on management and use of digital signatures, digital certificates and digital signature authentication services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- There is a primary system and backup system for software and database;

- There is at least 01 primary transmission line and 01 backup transmission line of 02 separate service provider that are connected to the NIEPS;

- There are least 02 successfully activated digital signatures (01 communicator’s signature and 01 approver’s signature);

d) The participant in settlement must be a participant of the NIEPS;

dd) There is a prior agreement on fulfillment of clearing obligations between the unit presiding the offset payment system and participants, which must be sent to the State bank.

5. The NIEPS operator shall announce every change in the unit operating the offset payment system connected to the NIEPS on the web portal of the State bank.

Chapter V

SETTLEMENT OF FUNDS INSUFFICIENCY IN INTERBANK ELECTRONIC PAYMENT

Article 26. Queue processing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) retain high-value payment orders or clearing results or net settlement results in VND from other systems in the queue;

b) Retain foreign currency payment orders;

c) When money in corresponding currencies is added to the participant’s corresponding checking account, the NPSC shall process payment orders on a FIFO basis. In the cases where the amount in the payment order exceeds the participant’s checking account balance and leads to congestion of processing of other payment orders in the queue, the NPSC may swap the payment orders with amounts smaller than or equal to the participant’s checking account balance on a FIFO basis. Participants and affiliated participants may send inquiries to check the status of their payment orders in the queue;

d) Queue management:

- Periodically examine checking account balance;

- Order of settlement: clearing results, net settlement results from other systems, high-value payment orders and foreign currency payment orders if the checking account balance in the corresponding currency is sufficient;

- Process cancellation orders on a FIFO basis.

2. Participants and affiliated participants may only cancel high-value payment orders, foreign currency payment orders and low-value payment orders in the queue at the NPSC:

a) When receiving a cancellation order from the order-creating unit, NPSC shall verify its validity according to the logbook;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 27. Insufficient checking account balance

1. Regarding high-value payment order in VND:

a) A participant (except State Treasury) may overdraw within the limit to process high-value payment orders;

b) If the checking account balance of State Treasury is not sufficient for making the payment, the participant has reached the overdraft facility granted by the State bank but the funds is still insufficient, the payment order will be queued until the checking account balance is sufficient;

c) The participant may increase its checking account balance from its own fund or through monetary market transactions or mutual lending on the interbank market as prescribed by the State bank;

d) When the NIEPS stops receiving high-value payment order, if the checking account balance is still insufficient, high-value payment orders in the queue will be automatically cancelled. Participants and affiliated participants may check the status of such payment orders by sending inquiries.

2. Regarding foreign currency payment orders:

a) The participant shall increase its checking account balance from its own funds or loans from other participants (other than State Treasuries) as prescribed by the State bank;

b) When the NIEPS stops receiving foreign currency payment orders, if the balance of the corresponding checking account with corresponding currency is still insufficient, the foreign currency payment orders in the queue will be automatically cancelled. Participants and affiliated participants shall check the status of such payment orders by sending inquiries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A participant (except State Treasury) may overdraw within the limit to process clearing results;

b) The participant may increase its checking account balance from its own funds or through monetary market transactions or mutual lending on the interbank market as prescribed by the State bank;

c) In the cases where a participant is not able to settle the net payables when the NIEPS stops receiving high-value payment orders and the balance is still insufficient after the deposit has been used to establish the threshold from the participant’s deposit account (if any), the participant (other than State Treasuries) shall complete Form TTLNH-28 and submit it to the transaction center to obtain a clearing loan at the overnight rate imposed by the Governor of the State bank;

d) In the cases where the transaction has issued a notification that the balance of the checking account opened at the transaction center to serve clearing settlement is insufficient, the deposit has been used to establish the threshold from the deposit account but the account balance is still insufficient, the State Treasury must take measures to increase the account balance within the day to process clearing results. If the State Treasury is not able to increase the account balance within the day, instructions in Clause 4a of Article 41 hereof will be followed.

4. Net settlement results from other systems shall be processed in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 25 hereof.

Article 28. Settlement of participants’ overdue clearing loans

1. On the working day succeeding the day on which the clearing loan is granted, the participant shall repay the principal and interest to the State bank. If the participant does not repay the clearing loan by the end of the working day succeeding the day on which it is granted, the transaction center shall convert the loan into an overdue loan, the interest rate on which is equal to the overdue overnight rate imposed by the State bank.

2. On the working day succeeding the day on which the clearing loan is granted, the transaction center shall take measures to collect the loan (principal first, interest later, including initial interest, overdue interest on the principal and overdue interest on the interest) and notify the participant. To be specific:

a) Deduct the loan from the participant’s VND checking account opened at the transaction center;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) If the clearing loan is not completely repaid after the measures specified in (a) and (b), the transaction center shall share the loan among other participants in clearing settlement (other than State Treasury) in the same session and inform each participant of its contribution. The contribution is calculated as follows:

Contribution by participant

Where:

A: Total amount of outstanding loan to be shared.

Bi: Average amount payable by participant i within 20 working days before the loan is granted.

C: Total average amount payable by participants within 20 working days before the loan is granted.

n: Number of participants among which the loan is shared.

i: from 1 to n

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) On the working day succeeding the day on which the transaction center notifies the participants, the transaction center shall withdraw the contribution from the participants’ account;

b) If a participant’s account is not sufficient, the transaction center will request the Governor of the State bank to consider suspending the provision of low-value payment order sending services for such participants until the working day succeeding the day on which such participants fully transfers the amount to the transaction center. The transaction center will monitor the balance of the participant’s checking account opened at the transaction center and withdraw the outstanding amount plus (+) an interest at the overdue overnight rate imposed by the State bank.

4. Return of contributions

a) Within 05 working days from the day on which the transaction center notifies each participant of its contribution, the participant that took the loan shall take every measure possible to return the contributions made by the participants to the transaction center’s account (plus an interest at overdue overnight rate imposed by the State bank). If the transaction center does not receive the loan repayment in full by the aforementioned deadline, it will withdraw the outstanding amount from the participant’s checking account opened at the transaction center. If the loan is still not fully repaid after the participant’s account is withdrawn, applicable regulations of law shall apply;

b) When contributions are received, the transaction center shall return them (principal and interest) to the participants that made such contributions.

5. In the cases where the participant that took the clearing loan goes bankrupt, the State bank may repay the loans in accordance with regulations of law on bankruptcy and return the contributions to participants in proportion to the collected amount.

Chapter VI

CORRECTION OF ERRORS

Article 29. Rules for correction of errors in the NIEPS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Errors are immediately corrected upon discovery without delay to payment process. Error correction is conformable with accounting principles.

3. The entity that makes the error or violates any of the rules for error correction is liable to pay damages to relevant parties.

Article 30. Cancellation and return of payment orders at participants and affiliated participants

1. Rules

a) A payment order may only be cancelled in the following cases:

- The payment order is created but yet to be transmitted, in which case it will be cancelled;

- The payment order has been transmitted to NPSC and is still in the queue, in which case instructions in Clause 1b Article 33 hereof shall apply;

b) A payment order may only be returned in the following cases:

- A debit order may only be reversed when the order-creating unit has not credited the client’s account or has credited the client’s account but has not retrieved it;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Documents about cancellation and return of a payment order:

a) Documents about cancellation of a payment order include:

- The credit cancellation order, which has the same value as a credit order, created and transmitted to the order-receiving unit by the order-creating unit to cancel the erroneous debit order (to return the amount in full);

- The debit cancellation order, which is created by the order-creating unit to cancel a credit order which has been transmitted but still in the queue;

b) Documents about return of a payment order include:

- Request for payment order reversal, which is created and transmitted to the order-receiving unit to request the return of the erroneous credit order, specifies whether the error is made by the order-creating unit or the client, and is the basis for the order-receiving unit to create a credit order to return money to the order-creating unit if the money has been retrieved;

- Notification of acceptance of request for payment order reversal, which is created by the order-receiving unit to accept the request for payment order reversal if the money has been retrieved;

- Notification of rejection of request for payment order reversal, which is created by the order-receiving unit to reject the request for payment order reversal because the money cannot be retrieved from the client.

3. Affiliated participants shall process cancellation and return of payment orders in the same manners as high-value payment orders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Correction of errors before a payment order is transmitted

a) If a payment order is found erroneous before the approver adds his/her digital signature for transmission, the approver and the controller shall reject the payment order and the creator shall correct it according to original documents;

b) If a payment order is found erroneous after the approver has added his/her digital signature for transmission, it is mandatory to issue a cancellation note which specifies the symbol, time and date of cancellation, bears the signatures of the relevant approver, the controller and the creator. The cancellation note shall be separately retained; then the approver shall reject the payment order and request the creator to correct it according to original documents.

2. Correction of errors after a payment order is transmitted

When finding errors such as incorrect amount, confusion between credit account and debit account, etc. the order-creating unit shall promptly notify the order-receiving unit. The order-creating unit must complete Form TTLNH-23, identify the causes, accountability and solution:

a) In case of insufficient amount:

Create and send an additional payment order to the order-receiving unit to make up for the difference. The additional payment order must specify that the amount is added to the payment order No. … dated … ;

b) In case of excess amount:

- Regarding a credit order:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

As soon as the request for return is received from the order-receiving unit, the order-creating unit shall return the excess amount to the client and log the event.

If the request is rejected by the order-receiving unit because the excess amount cannot be retrieved from the client, the order-creating unit shall establish a council to determine accountability and damages to be paid by the error maker;

- Regarding a debit order:

Issue a request for return of the debit note and send it to the order-receiving unit in order to cancel the excess amount on the order.

If money has been transferred to the client but the client’s account balance is not sufficient to cancel the debit order, the order-creating unit shall record the excess amount as an amount payable and take every measure possible to retrieve the money such as cooperating with the order-receiving unit, local authority, law enforcement authorities such as the police or the court. If the money cannot be retrieved, the order-creating unit shall establish a council to determine accountability and damages to be paid by the error maker. When receiving a notification of return of money from the client, the order-creating unit shall follow instructions of applicable regulations of law;

c) In case of confusion between credit account and debit account:

The order-creating unit shall issue an order to cancel the debit order (if confusion between credit account and debit account is found in a credit order) or a request for credit order reversal (if confusion between credit account and debit account is found in a debit order) to completely cancel such order, then create a correct payment order and send it to the order-receiving unit.

1. In the cases where a payment order is found erroneous because of a technical error or fraud before settlement time, the order-receiving unit shall cooperate with the order-creating unit and the NIEPS operator in handling the case.

2. Regarding a payment order with insufficient amount:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Regarding a payment order with excess amount:

a) If the error is found before the client is paid:

If the order-receiving unit receives the request for return of the excess amount before it is received, the order-receiving unit shall log such erroneous payment order. When receiving the erroneous payment order, the order-receiving unit shall compare it with the request for return of the excess amount and settle the payment in accordance with applicable regulations of law.

- Regarding a credit order with excess amount: when receiving the request for return of the excess amount, issue a credit order to the order-creating unit;

- Regarding a debit order with excess amount: monitor and process the cancellation order sent by the order-creating unit;

b) In the cases where the request for return of the excess amount is received after the client is paid, the order-receiving unit shall log the erroneous payment order and handle the case as follows:

- Regarding a credit order with excess amount:

As soon as the valid request for return of the excess amount is received from the order-creating unit:

+ In the cases where the client’s checking account balance is sufficient: the order-receiving unit shall freeze the excess amount to issue a credit order without prior notification to or prior consent of the account holder. Within 01 working day from the day on which request for return of the excess amount is received, the order-receiving unit shall return the excess amount to the order-creating unit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ In the cases where the client is insolvent or the client’s residence cannot be found, the order-receiving unit shall cooperate with the order-creating unit, local authority and law enforcement authorities in retrieving the money. If the money cannot be retrieved or cannot be fully retrieved, the order-receiving unit shall reject the request for return of the excess amount, issue a notice of rejection and provide explanation, send it and the retrieved money (if any) to the order-creating unit; log the unfulfilled request for return of the excess amount.

4. Correction of other errors

Regarding incorrect type number, transaction number, currency or the unit serving the recipient is not the order-receiving unit or its affiliated unit:

a) If the credit/debit order has been received but yet to be settled, the order-receiving unit shall record it to account payable/receivable, issue a payment order and send it to the order-creating unit. The order-receiving unit must not transfer money;

b) The order-receiving unit shall process executed payment orders in accordance with instructions in Clause 3b of this Article.

Article 33. Cancellation and return of payment orders at clients’ request

1. Processing by the order-creating unit

When receiving the request for cancellation of a credit order or debit order from a client, the order-creating unit shall check validity of documents and compare it with the order to be cancelled. If the documents are invalid, they will be returned to the client with explanation. If the documents are valid:

a) If the payment order has not been executed or sent, it will be cancelled in accordance with Article 30 hereof; the order-creating unit shall send a notification of payment order cancellation to the client and will not execute such payment order;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Regarding request for cancellation of a credit order:

+ According to the valid cancellation request submitted by the client, the creator shall make necessary supplementation, issue a cancellation order (Form TTLNH-05) and add his/her digital signature to such cancellation order;

+ The approver must inspect the consistency of information on the cancellation order made by the creator and that made by the client. If they are consistent, the approver will add his/her digital signature to the cancellation order and send it.

The NPSC will inform the order-creating unit of the cancellation process. When being inform of the successful cancellation, the order-creating unit will settle the payment in accordance with applicable regulations of law. If the cancellation is not successful (because the payment order is no longer in the queue), the order-creating unit shall follow the procedures for requesting reversal specified in Clause 1c of this Article;

- Provisions of Clause 2a Article 30 hereof shall apply to cancellation of debit orders;

c) If the payment order has been processed and sent, and settled by NPSC, the order-creating unit shall prepare a request for payment order reversal and follow these instructions:

- Regarding request for credit order reversal:

+ According to the valid cancellation request submitted by the client, the creator shall make necessary supplementation, issue a cancellation order (Form TTLNH-06) and add his/her digital signature to such reversal order; The electronic message must specify that the error is made by the client;

+ The approver must inspect the consistency of information on the reversal order made by the creator and that made by the client. If they are consistent, the approver will add his/her digital signature to the reversal order and send it;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Regarding a cancellation of a debit order:

According to the successful cancellation order, the order-creating unit shall withdraw the credited amount from the client’s account and transfer it to the order-receiving unit.

2. Processing by the order-receiving unit:

When the request for reversal of the credit order or cancellation of the debit order from the order-creating unit is received, the order-receiving unit shall inspect the validity of such request, compare it with the payment order received and follow the reversal procedures.

a) If reversal request is found erroneous, the order-receiving unit shall send the order-creating unit a notice of rejection of the request for reversal of the credit order (Form TTLNH-07) and provide explanation; if the cancellation order is found erroneous, the order-receiving unit shall process it as if an erroneous incoming credit order;

b) If the reversal request (or cancellation order) is valid:

- If the incoming credit order is yet to be executed by the order-receiving unit, it shall promptly send the order-creating unit a notice of acceptance of the reversal order and a reversed credit order;

- If the payment orders has been executed by the order-receiving unit:

+ Regarding a request for reversal of an incoming credit order:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the reversal request is rejected by the client, the order-receiving unit shall send the order-creating unit a notice of rejection of the reversal request;

+ Regarding a debit cancellation order: the order-receiving unit shall send the notice of acceptance of the cancellation order to the client.

Article 34. Request for information check and responses thereto

When a minor error on the payment order is found (other than bank code, credit/debit confusion, date, amount, currency, type of payment, document symbol, etc.):

1. The order-creating unit or order-receiving unit shall issue a request for information check (Form TTLNH-08)

2. Procedures for processing a request for information check:

a) Creating an electronic message:

- The creator enters information;

- The approver adds his/her digital signature;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Receive the electronic message:

- The approver checks the digital signature;

- The creator and approver signs the physical copy of the electronic message.

3. Unless otherwise prescribed by law, the order-creating unit must respond the request for information check from the order-receiving unit within 01 working day from the receipt of such request (use Form TTLNH-09). If the order-receiving unit does not receive any response after 04 working days from the day on which the request is sent, the credit order in question will be returned.

4. Retention of requests for information check and responses thereto.

Requests for information check and responses bearing signatures shall be retained together with original payment orders and are the basis to pay clients.

Article 35. Correction of technical errors in the NIEPS

1. Common errors

a) Errors to the hardware, software, database, digital signatures, transmission line; unsuccessful transactions because of terminal devices shall be notified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the error occurs at the NPSC: notify the entire system if the error cannot be fixed within 02 hours;

- If the error occurs at a branch of the State bank: inform the NIEPS operator if the error cannot be fixed within 30 minutes;

b) The notification shall be transmitted via the computer network, email, fax or telephone;

c) Participants and affiliated participants must report and fix errors within their control, cooperate in fixing other errors to the NIEPS on request;

d) The NIEPS operator shall provide instructions and fix the technical issues in accordance with error correction procedures of the NIEPS.

2. Unsuccessful transmission of payment orders

a) Regarding an outgoing payment order:

- In the cases where a payment order is sent without response because of a technical error, the participant or affiliated participant shall:

+ Send an inquiry or cooperate with the NIEPS operator in updating the status of the payment order in the NIEPS;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Resend the payment order.

If the payment order cannot be executed after being resent, the participant or affiliated participant shall issue a cancellation order. The creator and approver shall sign the successful cancellation note sent by the NIEPS and retain its physical copy. After the cancellation is successful and all necessary procedures are completed, the participant or affiliated participant may reissue another payment order with new entries to replace the cancelled one or return the money to its client.

If the resent payment order is still unsuccessful and cannot be cancelled, the participant or affiliated participant shall issue a record on such event. By comparing the result of end-of-day outgoing orders and the result of settlement between the participant/affiliated participant and NPSC, the participant/affiliated participant may retain the settled entries or return the money or issue a new payment order;

- The end-of-day comparison table might be unbalanced due to some technical issues, in which case the participant or affiliated participant shall send an inquiry about the differences to NPSC and issue a record to confirm their status. The final result of the comparison table is based upon the newest status of payment orders and the result of settlement between the participant/affiliated participant and NPSC;

b) Regarding an incoming payment order:

In case of inability to decode or receive data, the participant/affiliated participant shall request the NIEPS operator to change the status of data, receive, decode and re-inspect the data;

c) In the cases where a technical issue occurs to the outgoing or incoming payment order, the participant/affiliated participant shall carefully control and compare it to avoid duplication (of the outgoing payment order) or excess amount (of the incoming payment order);

d) No connection to the NIEPS or branch of the State bank:

In the cases where a participant/affiliated participant is unable to connect to the NIEPS to verify or compare information due to faulty computer system or transmission line, etc. it must notify the NIEPS operator of the issue in other manners (by email, fax, telephone, etc.). Regarding an incomplete payment order, the participant/affiliated participant only pays the client after the issue is fixed and the final status of the payment order is confirmed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Force majeure errors

A force majeure error means an error that occurs beyond the reasonable control of the person operating the NIEPS, cannot be anticipated and suspend the NIEPS for more than 02 hours. If the error cannot be fixed:

a) Information Technology Administration shall report the error to the Governor of the State bank;

b) The Governor of the State bank decides the solution;

c) Participants of the NIEPS are notified via the computer network, email, fax or telephone.

Chapter VII

REPORTS AND PROCESSING THEREOF

Article 36. Daily reports at the transaction center

1. Preparation of daily transfer reports of the NIEPS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Form TTLNH-10 (transactions by affiliated participants);

b) Form TTLNH-11 (transactions by participants);

c) Form TTLNH-12 (transfer balance sheet);

d) Form TTLNH-13 (settlement results);

dd) Form TTLNH-14;

e) Form TTLNH-15 (consolidated settlement results);

g) Form TTLNH-24 (high-value payments);

2. Report processing

a) The controller of the transaction center shall control both physical and electronic daily transfer reports and balance sheets to ensure their accuracy and consistency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Physical reports bearing adequate seals and signatures shall be retained in the same manners as other physical documents;

- Electronic daily transfer reports shall be retained in the same manners of other electronic documents.

Article 37. Preparation and processing of reports by participants and affiliated participants

1. Reports to be prepared by affiliated participants:

a) Form TTLNH-16 (outgoing transfers);

b) Form TTLNH-17 (incoming transfers);

c) Form TTLNH-18 (outgoing transfer comparison);

d) Form TTLNH-19 (incoming transfer comparison);

dd) Form TTLNH-20 (settlement results);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Rules:

- The total debit/credit amount in Forms TTLNH-16 must equal that in Form TTLNH-18;

- The total debit/credit amount in Forms TTLNH-17 must equal that in Form TTLNH-19;

- The difference between Form TTLNH-18 and Form TTLNH-19 is zero (0);

b) Error correction:

Where an error is found, the affiliated participant shall contact the NIEPS operator to correct it in cooperation.

3. Reports to be prepared by participants:

a) Form TTLNH-16 (outgoing transfers);

b) Form TTLNH-17 (incoming transfers);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Form TTLNH-19 (incoming transfer comparison);

dd) Form TTLNH-20 (affiliated participants’ settlement results);

e) Form TTLNH-21 (the participant's settlement results);

4. After comparison and consolidation, electronic daily transfer reports of both participants and affiliated participants shall be retained in accordance with applicable regulations.

Article 38. Monthly reports

Apart from the forms mentioned in Article 36 and Article 37 hereof, the units shall submit reports in accordance with regulations promulgated by the State bank.

Chapter VIII

PARTICIPATION IN, USE OF SERVICES OF AND WITHDRAWAL FROM NIEPS

Article 39. Participation in the NIEPS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Banks, branches of foreign banks, the Central State Treasury that wish to participate in the NIEPS shall submit Form TTLNH-01 to the State bank (NIEPS operator) via the computer network.

b) Banks, branches of foreign banks, the Central State Treasury that wish to have their affiliated participants or indirect participants to participate in the NIEPS shall submit Form TTLNH-03 to the State bank (NIEPS operator) via the computer network.

2. The NIEPS operator shall announce every change in the participants, affiliated participants and indirect participants of the NIEPS on the web portal of the State bank.

Article 40. Terms of service

1. To use services of the NIEPS, a participant must:

a) have a VND checking account opened at the transaction center;

b) have suitable foreign currency checking accounts opened at the transaction center if making payment in foreign currencies;

c) satisfy the following personnel requirements:

- At least 02 operators are granted certificates of training in operation of the NIEPS by the State bank;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) satisfy the following technical requirements:

- There is a primary system and backup system for software and database;

- There is at least 01 primary transmission line and 01 backup transmission line of 02 separate service provider that are connected to the NIEPS;

- There are least 02 successfully activated digital signatures (01 communicator’s signature and 01 approver’s signature).

2. Affiliated participants affiliated to the State bank shall comply with provisions of Clause 1c and 1d of this Article.

3. To use services of the NIEPS, an affiliated participant must:

a) satisfy the requirements specified in Clause 1c of this Article;

b) satisfy the following technical requirements:

- There is a primary system and backup system for software and database;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- There are least 02 successfully activated digital signatures (01 communicator’s signature and 01 approver’s signature);

c) have Form TTLNH-03 submitted by the participant.

4. Before using services of the NIEPS, affiliated participants affiliated to the State bank, banks, branches of foreign banks and the Central State Treasury shall submit the following documents to the NIEPS operator via the computer network:

- Documents (except affiliates of the State bank) about pledged or deposited securities or money to establish threshold in the NIEPS which are certified by the transaction center (for low-value payment order sending services);

- Authorization contracts or prior agreements on fulfillment of the requirements in Clause 3 Article 5 hereof regarding payment of debts among participants (for debit order sending services);

- Applications for provision of NIEPS services for participants and affiliated participants (Form TTLNH-26) as the case may be.

The NIEPS operator shall announce every change in NIEPS services used by participants and affiliated participants on the web portal of the State bank.

Article 41. Termination and suspension of payment order sending services in the NIEPS

1. Banks, branches of foreign banks, the Central State Treasury that stop using one or some payment order sending services submit Form TTLNH-27 the NIEPS operator via the computer network.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Governor of the State bank shall consider suspending provision of payment order sending services in the NIEPS for a participant or affiliated participant having a technical issue that interrupt the operation of its system. To be specific:

a) If interruption occurs more than 04 times in a month, payment order sending services shall be suspended for 05 working days from the occurrence;

b) If interruption occurs more than 11 times in a quarter, payment order sending services shall be suspended for 10 working days from the occurrence;

c) If interruption occurs more than 19 times in a year, payment order sending services shall be suspended for 01 month from the occurrence.

4. The Governor of the State bank shall consider suspending provision of low-value payment order sending services for a participant or affiliated participant in the following cases:

a) If the State Treasury’s balance is not sufficient for clearing settlement according to Clause 3d Article 27 hereof, the NIEPS operator shall request the Governor of the State bank to consider suspending provision of low-value payment order sending services for the State Treasury until its balance is sufficient for settlement;

b) If the participant’s balance is sufficient twice a month or more, the NIEPS operator shall request the Governor of the State bank to consider suspending provision of low-value payment order sending services for such participant for 01 month;

c) Provisions of Clause 3b Article 28 hereof shall apply;

d) If a participant is unable to repay a loan, which has to be shared among other participants, the transaction center will request the Governor of the State bank to consider suspending low-value payment order sending services for such participant. The suspension will last for 6 month from the day on which the Governor of the State bank notifies all participants and affiliated participants in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The NIEPS operator shall post information about termination or suspension of provision of NIEPS services for participants and affiliated participants on the web portal of the State bank.

Article 42. Termination of membership

Membership of a participant, affiliated participant or indirect participant shall be terminated when:

1. The participant has settled debts incurred during its participation in the NIEPS, annual fees and payment fees (if any), and has submitted a request for withdrawal from the system (Form TTLNH-02) to the State bank (the NIEPS operator) via the computer network.

2. The participant is dissolved, bankrupt, acquired or consolidated.

3. The participant’s VND checking account opened at the transaction center is closed.

4. The NIEPS operator shall announce termination of memberships on the web portal of the State bank.

Chapter IX

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF UNITS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Participants and affiliated participants are entitled to:

a) Use payment services provided by the NIEPS;

b) Request the NPSC to confirm the receipt of payment orders they sent and provide information about execution thereof;

c) Request the NPSC to cancel payment orders in accordance with this Circular;

d) Inherit the right to use high-value payment services of a participant to which it is affiliated.

2. Participants and affiliated participants have the following responsibility:

a) Each participant shall manage payment and settlement activities and threshold under its management;

b) Each participant shall receive and process electronic data from NPSC at the end of each working day. Data include:

- Amounts receivable (payable) to the participant’s checking accounts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Every outgoing and incoming payment orders of all affiliated participants in the NIEPS;

c) A participant shall instruct its affiliated participants to implement documents and directives of the State bank regarding interbank electronic payment;

d) Adhere to regulations on creation and transmission of payment orders via the NIEPS; take responsibility for the accuracy of information in the payment orders;

dd) Cooperate with the NIEPS, other participants and affiliated participants in correction of errors that occur during the operation of the NIEPS and switching over to the backup system;

e) The order-creating unit that commits violations against regulations on creation, transmission of payment orders or enter incorrect information in the payment order shall pay compensation for the damage caused;

g) Implement regulations on fee and fee management in the NIEPS specified in Article 7 hereof;

h) Do not reveal or provide information obtain from the NIEPS to irrelevant entities, unless such information is requested by a competent authority as prescribed by law;

i) A participant must share the overdue clearing loan taken by other participants;

k) Each participant must maintain its checking account balance to execute payment orders and clearing via the NIEPS;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m) Maintain infrastructure and resources specified in Clause 1c, Clause 1d, Clause 3 a and Clause 3b Article 40 hereof;

n) Register email addresses for exchange of information related to the NIEPS;

o) Adhere to the schedule of the NIEPS to ensure convenient, accurate, timely and safe payments;

p) Regularly monitor and maintain its current threshold;

q) Provide information for each other and submit reports to competent authority in case of dispute with clients.

Article 44. NIEPS operating council

1. The NIEPS operating council is established under the decision of the Governor of the State bank and consists of: a chief who is the Deputy Governor of the State bank, participants who are representatives of Information Technology Administration, Payment Department, transaction centers and heads of other units.

2. The NIEPS operating council shall:

a) Advise the Governor of the State bank about NIEPS development strategies and plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Advise the Governor of the State bank about other foreign currencies in the NIEPS as prescribed in Clause 1 Article 1 hereof;

d) Advise the Governor of the State bank about making of the decisions specified in Clause 2 and Clause 3 Article 9; Clause 2 Article 10; Clause 3a and Clause 3b Article 21; Clause 3b Article 28; Clause 4b Article 35; Clause 2 through 5 Article 41 hereof;

dd) Perform other tasks related to the management and operation of the NIEPS specified in its statute promulgated by the Governor of the State bank.

Article 45. Transaction center

1. Connect to the NPSC to complete procedures for high-value payments, foreign currency payments and low-value payments among participants.

2. Monitor and manage checking accounts.

a) Monitor and manage participants’ checking account balance as follows:

- Determine start-of-day balance of participants’ checking accounts to serve their payments activities in the day;

- Process transfers among affiliated participants in case of funds increase;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Control and compare data about money transfers among the State bank units;

- Consolidate daily and monthly money transfer data of the State bank units;

b) Provide the following electronic information for participants promptly and at any time via the NPSC:

- Checking account balance and overdraft limit;

- Status of clearing settlement requests;

- Status of settlement requests in the queue;

- Status of settlement requests that have been cancelled;

- Threshold.

3. Manage clearing settlement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Manage, calculate and maintain limits on payments without limits;

c) Process transactions related to deposited securities and money;

d) Monitor and publish the status of clearing sentiment in accordance with Article 24 of this Circular.

4. Establish procedures for processing foreign currency payments and settlement of Government bonds.

5. Confirm payment of debts (if any) incurred during participation in the NIEPS, annual fees and payment fees by participants and affiliated participants that wish to withdraw from the NIEPS.

6. Perform the roles of a participant of the NIEPS and comply with regulations apply to participants of the NIEPS.

Article 46. Finance and Accounting Department

Manage the settlement of money transfers via the NIEPS by the State bank units; prepare annual statements of money transfers among the State bank units.

Article 47. Payment Department

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Promulgate regulations on monitoring of the NIEPS to ensure its stable, safe and effective operation.

3. Monitor the NIEPS, access its archives, exchange information with its operator and participants to assess its usual operation on a daily basis. Request the NIEPS operator to report every change to the NIEPS and every issue that occur.

Article 48. Information Technology Administration

1. Perform the tasks of the NIEPS operator specified in this Circular.

2. Directly manage and take responsibility the infrastructure of the NIEPS.

3. Study, develop and propose technical solutions for development and expansion of the NIEPS.

4. Carry out periodic maintenance of the NIEPS to ensure its safe and uninterrupted operation.

5. Propose data standards of the State bank in the NIEPS to the Governor of the State bank.

Article 49. NIEPS operator

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Receive, process enquiries; provide instructions on implementation of provisions of Article 39 through 42 of this Circular.

3. Comply with regulations and recommendations on monitoring of the State bank (Payment Department); promulgate and implement internal rules and regulations on risk management to ensure uninterrupted operation of the NIEPS.

4. Submit monthly reports to the operating council and Payment Department on status and operating time of the NIEPS in accordance with regulations of the State bank.

Article 50. Branches of the State bank

1. Request the NPSC to confirm the receipt of payment orders they sent and relevant information.

2. Connect participants and affiliated participants in their provinces.

3. Maintain the technical conditions under their management to ensure uninterrupted operation of the NIEPS.

4. Cooperate with the NIEPS operator, participants and affiliated participants in correction of errors that occur during the operation of the NIEPS.

Chapter X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 51. Transition

1. The State bank, banks, branches of foreign banks, Central State Treasury, their affiliated units that have been participants, affiliated participants or indirect participants of the NIEPS before the effective date of this Circular are still participants, affiliated participants or indirect participants and keep using the services established on the NIEPS.

2. Those that have been participants, affiliated participants or indirect participants of the NIEPS before the effective date of this Circular other than those specified in Clause 1 of this Article shall have their membership terminated from the effective date of this Circular.

Article 52. Effect

This Circular comes into force from January 15, 2018 and annuls the following documents:

- Circular No. 23/2010/TT-NHNN dated November 09, 2010;

- Circular No. 13/2013/TT-NHNN dated June 11, 2013;

- Article 6 of Circular No. 23/2011/TT-NHNN dated August 31, 2011.

Article 53. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Kim Anh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 37/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


43.112

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.183.186
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!