NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2015/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày
31
tháng
12 năm
2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16
tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dự báo,
thống kê;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Báo cáo thống kê áp dụng đối với các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Thông tư này
thuộc loại Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành theo quy định của Luật Thống
kê số 89/2015/QH13 ngày 23/11/2015.
Báo cáo thống kê quy định trong Thông
tư này là hình thức thu thập thông tin thống kê từ các đơn vị báo cáo để đáp
ứng việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và chức năng ngân hàng trung ương của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
Đối với các báo cáo khác không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, các đơn vị báo cáo thực hiện theo các quy
định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 2. Đơn vị báo
cáo
Tổ chức tín dụng (trừ các tổ chức tài
chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam theo Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín
dụng).
Điều 3. Đơn vị nhận
báo cáo
Đơn vị nhận báo cáo là các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước. Đơn vị nhận báo cáo được quy định cụ thể trên các mẫu
biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
Điều 4. Mẫu biểu báo
cáo thống kê
1. Các mẫu biểu báo cáo thống kê (sau
đây gọi tắt là mẫu biểu báo cáo) định kỳ: định kỳ báo cáo, thời hạn gửi báo
cáo, đơn vị báo cáo, nội dung và hướng
dẫn báo cáo các mẫu biểu báo cáo định kỳ được quy định tại Điều 11 Thông tư này
và các Phụ lục 1,
2, 3, 4 đính kèm
Thông tư này.
2. Trong trường hợp cần thiết để phục
vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu các đơn vị báo
cáo theo các mẫu biểu báo cáo không được quy định tại Thông tư này; Các đơn vị
báo cáo có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu báo cáo tại các mẫu
biểu báo cáo này.
Điều 5. Mã số thống
kê và các hướng dẫn phân tổ, phân loại
1. Các quy định cụ thể về mã số thống
kê áp dụng trong công tác thống kê ngân hàng được quy định tại Phụ lục 3 đính
kèm Thông tư này.
2. Hướng dẫn về phân
loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tổ Người cư trú và Người không cư trú của
Việt Nam được quy định tại Phụ lục 2 đính kèm Thông tư này; Phân loại hình tổ
chức và cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tổ các ngành kinh tế cấp 1 theo
3 khu vực kinh tế được quy định tại Phụ lục 4 đính kèm Thông tư này.
Điều 6. Phương thức
báo cáo
1. Báo cáo điện tử là báo cáo thể hiện
dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua
vật mang tin. Báo cáo điện tử phải có đầy đủ chữ ký điện tử của thủ trưởng hoặc
người có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu
trúc file do Ngân
hàng Nhà nước quy định.
Báo cáo điện tử áp dụng bắt buộc đối
với các mẫu biểu báo cáo quy định tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này
(trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8).
2. Báo cáo bằng văn bản là báo cáo
bằng giấy và phải theo đúng hình thức mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu, chữ ký
của người có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và chữ ký, họ tên của người lập,
người kiểm soát báo cáo.
Điều 7. Nối mạng và
quy trình báo cáo điện tử
1. Trụ sở chính các tổ chức tín dụng
(trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là chi nhánh đầu mối của các chi
nhánh cùng hệ thống hoạt động tại Việt Nam) nối mạng truyền tin với Cục Công
nghệ tin học để gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Cục Công nghệ tin học nối mạng
truyền tin cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước để khai thác báo cáo của tổ
chức tín dụng từ kho dữ
liệu chung của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân
chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ tin học thì gửi file
báo cáo qua vật mang tin hoặc gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố) nơi đặt trụ sở. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
có trách nhiệm cập nhật dữ liệu báo cáo của từng Quỹ tín dụng nhân dân để gửi
về Ngân hàng Nhà nước theo hướng dẫn của Cục Công nghệ tin học.
4. Trường hợp hệ thống truyền dữ liệu
có sự cố, các đơn vị báo cáo phải gửi file báo cáo được lưu trên vật mang tin
cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định sau:
a) Trụ sở chính tổ
chức tín dụng (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không phải là chi nhánh đầu mối của các chi nhánh cùng hệ thống hoạt động tại
Việt Nam) gửi
cho Cục Công nghệ tin học;
b) Quỹ tín dụng nhân dân gửi cho Cục
Công nghệ tin học thông qua Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi
đặt trụ sở.
Điều 8. Gửi báo cáo
bằng văn bản
Việc gửi báo cáo bằng văn bản có thể
được áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Các mẫu biểu báo cáo quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư này.
2. Các mẫu biểu báo cáo quy định tại
Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân
chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ tin
học.
Điều 9. Bảo mật thông
tin báo cáo
Những số liệu báo cáo thống kê và các
tài liệu liên quan thuộc danh mục bí mật Nhà nước phải được quản lý, sử dụng và
truyền tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 10. Chất lượng
số liệu báo cáo thống kê
Các số liệu báo cáo thống kê phải đảm
bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng.
Khi có chỉnh sửa đối với số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có
biến động khác thường thì đơn vị báo cáo phải gửi các thuyết minh báo cáo bằng
điện tử hoặc văn bản cho đơn vị nhận báo cáo.
Điều 11. Định kỳ và
thời hạn gửi báo cáo
1. Định kỳ báo cáo:
a) Kỳ báo cáo ngày được xác định theo
ngày làm việc;
b) Kỳ báo cáo 10 ngày (hay 3 kỳ/tháng):
kỳ 1 được tính từ ngày 01 đến
ngày 10 của tháng báo cáo; kỳ 2 được tính từ ngày 11 đến ngày 20 của tháng báo
cáo; kỳ 3 được tính từ ngày 21 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo;
c) Kỳ báo cáo 15 ngày (hay 2 kỳ/tháng):
kỳ 1 được tính từ ngày 01 đến ngày 15 của tháng báo cáo; kỳ 2 được tính từ ngày
16 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo;
d) Các kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng,
năm được xác định theo lịch dương.
2. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo ngày: các đơn vị báo cáo
gửi báo cáo chậm nhất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày
báo cáo;
b) Báo cáo 10 ngày (3 kỳ/tháng), 15
ngày (2 kỳ/tháng): các đơn vị báo cáo gửi báo cáo chậm nhất 02 ngày làm việc
tiếp theo ngay sau ngày cuối cùng của kỳ báo cáo;
c) Báo cáo tháng: các đơn vị báo cáo
gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
d) Báo cáo quý: các đơn vị báo cáo gửi
báo cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
đ) Báo cáo 6 tháng: các đơn vị báo cáo
gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
e) Báo cáo năm: các đơn vị báo cáo gửi
báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;
g) Trường hợp thời hạn gửi báo cáo
khác với các quy định nêu trên thì các đơn vị báo cáo thực hiện theo quy định
cụ thể trên mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
3. Nếu ngày quy định cuối cùng của thời
hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo
cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay
sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
4. Trường hợp báo cáo gửi bằng văn
bản, ngày gửi báo cáo thực tế được tính là ngày ghi trên dấu của bưu điện nơi
tiếp nhận báo cáo gửi đi. Trường hợp báo cáo gửi qua kênh báo cáo điện tử, ngày
gửi báo cáo là ngày truyền file báo cáo thành công về Cục
Công nghệ tin học.
5. Trường hợp khẩn cấp hoặc đột xuất,
đơn vị báo cáo phải gửi báo cáo bằng văn bản qua fax. Sau khi gửi báo cáo qua
fax, đơn vị báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo chính thức bằng văn bản theo quy
định tại khoản 2 Điều 6 và Điều 8 Thông tư này. Ngày gửi báo cáo thực tế được
tính là ngày fax báo cáo.
Điều 12. Quy trình
tra soát, xử lý, kiểm duyệt đối với mẫu biểu báo cáo điện tử
1. Tại Cục Công nghệ tin học:
a) Ngay sau khi nhận các mẫu biểu báo
cáo điện tử theo thời hạn gửi báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư
này, Cục Công nghệ tin học kiểm tra tên, cấu trúc file dữ liệu, kiểm tra tính
đầy đủ của các mẫu biểu báo cáo điện tử do trụ sở chính tổ chức tín dụng truyền
qua hệ thống báo cáo. Nếu phát hiện trụ sở chính tổ chức tín dụng truyền sai
tên, cấu trúc file dữ
liệu, không truyền hoặc truyền
thiếu mẫu biểu báo cáo điện tử hoặc truyền thiếu báo cáo của các chi nhánh tổ
chức tín dụng trong hệ thống,
Cục Công nghệ tin học phải thông báo qua hệ thống báo cáo cho trụ sở chính tổ
chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đối
với trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân chưa đủ điều kiện kết nối mạng truyền tin
với Cục Công nghệ tin
học) để gửi đầy đủ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngay sau khi nhận được kết quả tra
soát của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Cục Công nghệ tin học thông báo
kịp thời qua hệ thống báo cáo cho trụ sở chính tổ chức tín dụng để xử lý,
truyền lại số liệu đúng cho Cục Công nghệ tin học;
c) Ngay sau khi nhận được
các mẫu biểu báo cáo điện tử do trụ sở chính tổ chức tín dụng truyền lại cho
Cục Công nghệ tin học, Cục Công nghệ tin học thông báo qua hệ thống báo cáo cho
các đơn vị nhận báo cáo để kịp thời cập nhật số liệu;
d) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn gửi báo cáo được quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều
11 Thông tư này, Cục Công nghệ tin học khóa tự động hệ thống báo cáo.
2. Tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước (trừ Cục Công nghệ tin học):
a) Trong 05
ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo quy định tại điểm c, d, đ, e,
g khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này, các đơn vị nhận báo cáo kiểm tra
tính hợp lý của số liệu báo cáo thuộc trách nhiệm theo dõi, tra soát, kiểm
duyệt và tổng hợp. Nếu phát hiện sai sót, các đơn vị nhận báo cáo gửi kết quả
tra soát số liệu báo cáo qua hệ thống báo cáo cho đơn vị gửi báo cáo để thông
báo cho đơn vị báo cáo truyền lại số liệu đúng;
b) Trong 12 ngày làm việc kể từ ngày
hết thời hạn gửi báo cáo được quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 và khoản
3 Điều 11 Thông tư này, các đơn vị nhận báo cáo xử lý, kiểm duyệt toàn bộ các
mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình phụ trách để cập nhật vào kho dữ liệu chung của
Ngân hàng Nhà nước;
c) Sau 02
ngày làm việc kể từ ngày Cục Công nghệ tin học khóa tự động hệ thống báo cáo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này, các Vụ, Cục, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng xem xét và thực hiện việc mở hệ thống báo cáo để các tổ chức tín dụng gửi
lại báo cáo đúng;
d) Trường hợp thời hạn tra soát, kiểm
duyệt khác với quy định nêu trên thì các đơn vị thực hiện theo quy định cụ thể trên
mẫu biểu báo cáo tại Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
3. Tại tổ chức tín dụng:
Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo tra soát điện tử, trụ sở chính tổ chức tín dụng phải truyền lại
đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu báo cáo kèm thuyết minh giải trình về số
liệu báo cáo đã truyền cho Cục Công nghệ tin học để các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước khai thác.
Điều 13. Quy trình
tra soát đối với mẫu biểu báo cáo bằng văn bản
1. Tại các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng:
a) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày
hết thời hạn gửi báo cáo quy định tại các mẫu biểu báo cáo bằng văn bản, các
Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các báo cáo bằng văn bản; Nếu phát hiện
đơn vị báo cáo không gửi hoặc số liệu báo cáo sai sót, các Vụ, Cục, Cơ quan
Thanh tra, giám sát
ngân hàng thông báo qua điện thoại hoặc fax cho đơn vị báo cáo gửi đầy đủ hoặc
gửi lại số liệu đúng;
b) Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo tra soát qua điện thoại hoặc fax của các Vụ, Cục, Cơ quan
Thanh tra, giám sát
ngân hàng,
đơn
vị báo cáo phải gửi đầy đủ hoặc gửi lại số liệu đúng cho các Vụ, Cục, Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố:
a) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày
hết thời hạn gửi báo cáo quy định tại các mẫu biểu báo cáo áp dụng đối với Quỹ
tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của số liệu báo cáo
bằng văn bản của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; Nếu phát hiện Quỹ tín dụng
nhân dân không gửi hoặc số liệu báo cáo
sai sót, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố thông báo
qua điện thoại hoặc fax cho Quỹ tín dụng nhân dân gửi đầy đủ hoặc gửi lại số
liệu đúng;
b) Ngay sau khi nhận được báo cáo bằng
văn bản của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn gửi lại cho Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành
phố, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải tổng hợp đầy đủ, chính
xác số liệu và truyền qua hệ thống báo cáo cho Cục Công nghệ
tin học để các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước khai thác.
3. Tại Quỹ tín dụng nhân dân:
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo tra soát qua điện thoại hoặc fax của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố, Quỹ tín dụng nhân dân phải gửi đầy đủ hoặc gửi lại
số liệu đúng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
Điều 14. Mẫu biểu báo
cáo không phát sinh
Đối với mẫu biểu báo cáo quy định tại
Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này không phát sinh, các đơn vị báo cáo thực
hiện theo hướng dẫn của Cục Công nghệ tin học.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG VIỆC
THỰC HIỆN BÁO CÁO THỐNG KÊ
Điều 15. Trách nhiệm
của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Xây dựng các mẫu biểu báo cáo liên
quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Khi có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới mẫu biểu báo cáo liên quan đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng phải xây dựng các mẫu biểu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới, thống nhất với đơn vị đầu mối là Vụ Dự báo, thống
kê. Căn cứ tính cần thiết, khả thi của các mẫu biểu báo cáo cần sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới và tình hình tra soát, kiểm duyệt, khai thác các mẫu biểu
báo cáo của các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Dự báo,
thống kê trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành sau khi phối hợp với Cục Công nghệ tin học.
3. Theo dõi, đôn đốc, tra soát và kiểm
duyệt các số liệu báo cáo toàn hệ thống của từng tổ chức tín dụng.
4. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tổ
chức các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn lập các mẫu biểu báo cáo
do đơn vị mình xây dựng.
5. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê hướng
dẫn và trả lời kịp thời cho các đơn vị báo cáo về các vướng mắc liên quan đến
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Thông tư này. Trường hợp được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước giao hướng dẫn hoặc trả lời cho đơn vị báo cáo đối với vấn đề thuộc
phạm vi chuyên môn, quản lý của mình thì phải đồng gửi Vụ Dự báo, thống kê văn
bản hướng dẫn hoặc trả lời của đơn vị mình.
6. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị báo
cáo thực hiện gửi đầy đủ, đúng hạn các mẫu biểu báo cáo; Khi phát hiện mẫu biểu
báo cáo có sai sót, phải kịp thời yêu cầu đơn vị gửi báo cáo chỉnh sửa và gửi lại
số liệu đúng; Phối hợp với Cục Công nghệ tin học tra soát việc
gửi báo cáo điện tử của đơn vị báo cáo qua hệ thống báo cáo.
7. Thống kê các tổ
chức tín dụng chưa gửi báo cáo, gửi sai báo cáo nhưng chưa gửi lại khi hết thời
hạn tra soát, gửi lại báo cáo quy định tại Điều 12 Thông tư này để đánh giá
việc chấp hành các quy định chế độ báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này.
Định kỳ hàng quý, nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện báo cáo thống kê của
các đơn vị báo cáo đối với các mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình phụ trách và gửi
Vụ Dự báo, thống kê chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng đầu quý sau
để tổng hợp, thông báo chung.
8. Tổ chức lưu giữ và quản lý các báo
cáo thống kê bằng văn bản do đơn vị mình trực tiếp nhận từ các đơn vị báo cáo
theo các quy định hiện hành về quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong ngành ngân
hàng.
9. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Vụ Kiểm toán nội bộ trong việc thanh tra,
kiểm tra các tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm
của Vụ Dự báo, thống kê
Ngoài trách nhiệm quy định
tại Điều 15 Thông tư này, Vụ Dự báo, thống kê có trách nhiệm sau:
1. Là đơn vị đầu mối tại Ngân hàng Nhà
nước trong việc xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư quy
định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng
đối với các tổ chức tín dụng.
2. Cập nhật và thông báo bộ phận đầu
mối phụ trách báo cáo thống kê tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trên trang
thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước để các tổ chức tín dụng liên hệ, trao đổi khi
phát sinh vướng mắc.
3. Tổng hợp và tham mưu
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt quyền khai thác; Bổ sung, thay đổi quyền
khai thác mẫu biểu báo cáo đã kiểm duyệt cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước.
4. Tiếp nhận các kiến nghị bằng văn
bản về thực hiện Thông tư này, phối hợp với các đơn vị liên quan để trả lời cho đơn vị
có ý kiến; Theo dõi việc xử lý kiến nghị của các đơn vị liên quan.
5. Đầu mối phối hợp
với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này; Định kỳ
quý, tổng hợp nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện quy định báo cáo thống kê
tại Thông tư này và thừa lệnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi các đơn vị liên
quan để biết và thực hiện.
6. Định kỳ quý, tổng
hợp danh sách các tổ chức tín dụng vi phạm quy định báo cáo thống kê tại Thông
tư này, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để xử lý vi phạm theo thẩm
quyền.
7. Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan định kỳ lập,
bảo quản, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng hợp theo quy định
của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 17. Trách nhiệm
của Cục Công nghệ tin học
1. Là đơn vị đầu mối tổ chức tiếp nhận
và cập nhật đầy đủ, kịp thời các mẫu biểu báo cáo điện tử vào hệ thống báo cáo do các
đơn vị báo cáo truyền qua mạng hoặc gửi qua vật mang tin. Trường hợp báo cáo bị
sai về tên, cấu trúc file dữ liệu, các
tiêu chí kiểm tra kỹ thuật và
thiếu mẫu biểu báo cáo, phải yêu cầu đơn vị gửi báo cáo chỉnh sửa và gửi lại
theo đúng quy định; Phản hồi kịp thời về tình trạng file dữ liệu cho đơn vị gửi báo cáo. Trường
hợp xảy ra sự cố đường truyền dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước, phải thực hiện ngay
biện pháp để khắc phục sự cố.
2. Xây dựng và tổ chức quản lý kho dữ
liệu báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước; Đảm bảo việc khai thác, sử dụng
số liệu thống kê cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Hướng dẫn kết nối và duy trì mạng truyền
tin cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
4. Chủ trì xây dựng, hướng dẫn cài
đặt, đào tạo vận hành chương trình tin học báo cáo thống kê cho các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước để truyền, nhận, theo dõi, tra soát, khai thác, tổng
hợp mẫu biểu báo cáo qua mạng máy tính.
5. Chủ trì và phối hợp với Vụ Dự báo,
thống kê nghiên cứu, xây dựng các chương trình tin học ứng dụng trong công tác
báo cáo thống kê, triển khai quy trình truyền, nhận, tra soát báo
cáo điện tử qua hệ thống báo cáo và hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư
này.
6. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng xử lý vướng mắc liên quan, đến
chương trình tin học báo cáo thống kê trong quá trình thực hiện các quy định
tại Thông tư này.
7. Hướng dẫn việc cấp phát, quản lý mã
khóa, chương trình ký điện tử dùng trong hệ thống báo cáo cho các đơn vị gửi
báo cáo.
8. Chủ trì xây dựng, phối hợp với Vụ
Dự báo, thống kê và các đơn vị liên quan hướng dẫn các quy định về tên, cấu
trúc file dữ liệu
của báo cáo điện tử và hướng dẫn các đơn vị lập, gửi mẫu biểu báo cáo
điện tử để thực hiện Thông
tư này.
9. Xây dựng và hướng dẫn quy trình gửi
file báo cáo điện tử đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trong trường
hợp hệ thống truyền dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước có sự cố.
10. Trường hợp các đơn vị gửi báo cáo
thông báo đã truyền file dữ liệu báo cáo nhưng các đơn vị nhận báo cáo vẫn chưa
nhận được các mẫu biểu báo cáo qua hệ thống báo cáo, sau khi nhận được phản ánh
của các đơn vị, Cục Công nghệ tin học có trách nhiệm kiểm
tra, xác minh việc truyền file dữ
liệu báo cáo của đơn vị gửi báo cáo và thông báo kết quả cho đơn vị nhận báo
cáo để phối hợp xử lý kịp thời.
11. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các mẫu
biểu báo cáo do các đơn vị báo cáo đã chỉnh sửa theo yêu cầu tra soát của Ngân
hàng Nhà nước.
12. Ghi và
sao lưu nhật ký tiếp nhận các mẫu biểu báo cáo do các đơn vị báo cáo gửi. Định
kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, gửi thông báo
nhật ký tiếp nhận, tra soát các mẫu biểu báo cáo trong quý trước cho các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước qua hệ thống báo cáo để đánh giá, nhận xét và thông
báo tình hình thực hiện, chấp hành các quy định tại Thông tư này của các đơn vị
báo cáo.
13. Định kỳ tháng, chậm nhất vào ngày
cuối cùng của tháng tiếp theo, tổng hợp, thông báo qua hệ thống báo cáo kết quả
tra soát, kiểm duyệt và khai thác các mẫu biểu báo cáo trong tháng trước liền kề của các Vụ,
Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng và gửi Vụ Dự báo, thống kê để theo dõi chung.
Điều 18. Trách nhiệm
của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Ngoài trách nhiệm quy định
tại Điều 15 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm:
1. Thanh tra, giám sát các tổ chức, đơn
vị, cá nhân liên quan trong việc chấp hành Thông tư này và xử lý vi phạm đối với các
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Kịp thời xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật sau khi nhận được danh sách các tổ chức tín dụng vi phạm của Vụ
Dự báo, thống kê gửi theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Thông tư này và
thông báo cho Vụ Dự báo, thống kê kết
quả xử lý vi phạm.
Điều 19. Trách nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
1. Đôn đốc Quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn gửi đầy đủ, kịp thời các mẫu biểu báo cáo; Kiểm tra
tính hợp lý của số liệu báo cáo của Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đóng trên
địa bàn.
2. Theo dõi, tra soát và kiểm
duyệt các mẫu biểu báo cáo của các chi nhánh tổ chức tín dụng có trụ sở đóng
trên địa bàn.
3. Định kỳ hàng quý,
nhận xét, đánh giá và thông báo tình hình thực hiện Thông tư này của các Quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Dự
báo, thống kê) chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng đầu quý sau để
tổng hợp, thông báo chung.
4. Liên hệ trực tiếp với các Vụ, Cục, Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng phụ trách xây dựng, theo dõi, tổng hợp các
mẫu biểu báo cáo hoặc phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Dự báo,
thống kê) khi có vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
5. Thực hiện thanh tra hoặc kiểm
tra việc chấp hành các quy định tại Thông tư này đối với các tổ
chức, đơn vị, cá nhân liên quan trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
Điều 20. Trách nhiệm
của các tổ chức tín dụng
1. Trụ sở chính tổ chức tín dụng là đơn
vị đầu mối gửi báo cáo và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước
về tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác của số liệu tổng hợp toàn hệ thống, số liệu chi tiết của từng
chi nhánh tổ chức tín dụng trong hệ thống gửi cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi nhận được thông báo tra
soát báo cáo điện tử của Cục Công nghệ tin học hoặc phát
hiện báo cáo đã gửi cho Ngân hàng Nhà nước có sai sót, trụ sở chính tổ chức tín
dụng:
a) Phải kịp thời chỉnh sửa và gửi lại báo
cáo đúng cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Gửi thuyết minh giải trình
nguyên nhân sai sót cho đơn vị nhận báo cáo. Nội dung, cấu trúc
file thuyết minh thực hiện theo hướng dẫn của Cục Công nghệ
tin học.
3. Chấp hành đúng các quy định về
báo cáo thống kê tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
kịp thời phản ánh về Ngân hàng Nhà nước để được giải đáp, cụ thể như sau:
a) Trụ sở chính tổ chức tín dụng
(trừ Quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là chi
nhánh đầu mối của các chi nhánh cùng hệ thống hoạt động tại Việt Nam) liên hệ
trực tiếp với các đơn vị nhận báo cáo quy định trên các mẫu biểu báo cáo tại
Phần 3 Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này hoặc phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Dự báo, thống kê);
b) Quỹ tín dụng nhân dân liên hệ trực
tiếp hoặc phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
nơi đặt trụ sở.
Điều 21. Khai thác
mẫu biểu báo cáo
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
được phép khai thác mẫu biểu báo cáo do đơn vị mình chịu trách nhiệm xây
dựng, theo dõi, đôn đốc, tra soát, kiểm duyệt và tổng hợp.
2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có
nhu cầu khai thác mẫu biểu báo cáo do đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước xây
dựng, theo dõi, đôn đốc, tra soát, kiểm
duyệt và tổng hợp thì phải đăng ký bằng văn bản với Vụ Dự báo, thống kê để tổng
hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
3. Các đơn vị, cá nhân được phép khai
thác mẫu biểu báo cáo chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin, số liệu
thống kê đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông
tin.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 22. Thi đua,
khen thưởng
Tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt
quy định tại Thông tư này là một trong các điều kiện để Ngân hàng Nhà nước xem
xét trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Xử lý vi
phạm
Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm quy
định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 24. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 31/2013/TT-NHNN
ngày 13/12/2013 quy định Báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Dự báo,
thống kê, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ
tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội
đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Như
khoản 2 Điều 24;
- Ban lãnh đạo
NHNN;
- Văn phòng
Chính phủ (02 bản);
- Bộ Tư pháp
(để kiểm tra);
- Lưu VP, PC,
DBTK.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|