NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2012/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO TRÌ PHẦN MỀM NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công
nghệ tin học;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định về phát triển và bảo trì phần mềm nghiệp vụ ngân
hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các bên thứ ba
trong việc phát triển và bảo trì phần mềm nghiệp vụ ngân hàng của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
2. Các phần mềm nghiệp vụ ngân hàng dùng
cho mục đích nghiên cứu, thử nghiệm của Ngân hàng Nhà nước không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này được áp dụng đối với các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các bên thứ ba tham gia phát triển và bảo trì phần
mềm nghiệp vụ ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Phần mềm nội bộ là phần
mềm được phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa theo các yêu cầu riêng của tổ chức
nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của tổ chức và được sử dụng trong nội bộ tổ chức
đó.
2. Phần mềm thương mại là phần mềm
được phát triển hoàn chỉnh, được đăng ký thương hiệu và nhân bản hàng loạt để
cung cấp ra thị trường.
3. Phần mềm nghiệp vụ ngân hàng (sau đây gọi
tắt là phần mềm nghiệp vụ) là phần mềm nội bộ hoặc phần mềm thương mại ứng dụng
trong các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước nhằm tin học hóa một phần
hoặc toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ đó.
4. Phát triển phần mềm là việc xây
dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các chức năng của phần mềm nghiệp vụ đã có.
5. Bảo trì phần mềm là các công
việc được thực hiện nhằm duy trì sự hoạt động ổn định của phần mềm nghiệp vụ
đúng như chức năng đã được thiết kế.
6. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông
tin
của Ngân hàng Nhà nước là Cục Công nghệ tin học.
7. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ là đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước được giao nhiệm vụ xây dựng quy trình nghiệp vụ, tổ
chức thực hiện và quản lý nghiệp vụ áp dụng trong phần mềm nghiệp vụ.
8. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin là Cục Công
nghệ tin học hoặc đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước giao nhiệm vụ tổ chức trang bị, quản lý phát triển, bảo trì phần mềm
nghiệp vụ theo từng phần mềm nghiệp vụ cụ thể.
9. Đơn vị phát triển phần mềm là đơn vị
chủ trì công nghệ thông tin hoặc bên thứ ba trực tiếp thực hiện việc phát triển
phần mềm nghiệp vụ.
10. Đơn vị bảo trì phần mềm là đơn vị
chủ trì công nghệ thông tin hoặc bên thứ ba trực tiếp thực hiện việc bảo trì phần
mềm nghiệp vụ.
11. Đơn vị sử dụng là đơn vị
trực tiếp sử dụng phần mềm nghiệp vụ.
12. Bên thứ ba là tổ chức không
thuộc cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước thuê để trực
tiếp phát triển hoặc bảo trì phần mềm nghiệp vụ.
13. Quy trình nghiệp vụ là tổng hợp
các quy định điều chỉnh về trình tự, thủ tục, mẫu biểu và nhiệm vụ của các tổ
chức, cá nhân tham gia vào hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
14. Tài liệu yêu cầu người sử dụng là tài liệu
mô tả các yêu cầu đối với phần mềm
của đơn vị chủ trì nghiệp vụ và đơn vị sử dụng.
15. Hạ tầng công nghệ thông tin là hệ thống trang thiết bị
bao gồm máy chủ, máy trạm, mạng truyền thông, cơ sở dữ liệu, thiết bị bảo mật, phần
mềm và các thiết bị cần thiết khác phục vụ cho việc sản xuất, truyền dẫn, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
tin số.
Điều 4. Nguyên tắc
chung
1. Phần mềm nghiệp vụ được phát triển dựa
trên yêu cầu nghiệp vụ của đơn vị chủ trì nghiệp vụ và đơn vị sử dụng. Mỗi phần mềm
nghiệp vụ phải có đơn vị chủ trì nghiệp vụ chịu trách nhiệm các vấn đề liên
quan đến nghiệp vụ và đơn vị chủ trì công nghệ thông tin chịu trách nhiệm các
vấn đề liên quan đến kỹ thuật. Phần mềm nghiệp vụ sau khi hết hạn bảo hành phải
được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài.
2. Cục Công nghệ tin học, các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước và bên thứ ba phải xác định rõ và thực hiện
đúng trách nhiệm,
quyền hạn theo quy định liên quan trong quá trình phát triển, bảo trì phần mềm
nghiệp vụ.
3. Trong trường hợp một đơn vị được phân
công đảm nhận nhiều vai trò trong quá
trình phát triển và bảo trì một phần mềm nghiệp vụ cụ thể, đơn vị đó phải có
văn bản phân công rõ trách nhiệm của các bộ phận trong đơn vị theo từng
vai trò được phân
công đảm nhận và phải đảm bảo nguyên tắc độc lập giữa các bộ phận lập, kiểm
soát và phê duyệt việc phát triển và bảo trì phần mềm.
Điều 5. Định hướng
phát triển phần mềm
1. Đơn vị chuyên trách về công
nghệ thông tin tổ chức xây dựng kế hoạch và kiến trúc ứng dụng công nghệ thông
tin của Ngân hàng Nhà nước trong đó bao gồm nội dung định hướng ứng dụng công
nghệ thông tin.
2. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin, đơn
vị phát triển phần mềm bảo đảm phát triển phần mềm nghiệp vụ tuân thủ theo đúng
định hướng ứng dụng công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6. Đảm bảo hạ
tầng công nghệ thông tin
1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin
cung cấp yêu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho đơn vị chuyên trách về
công nghệ thông tin.
2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông
tin chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin như
máy chủ, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mạng truyền thông, trang thiết bị an ninh
bảo mật cho việc triển khai, vận hành phần mềm nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà
nước.
3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin theo thời hạn như sau:
a) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu trong trường
hợp hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung của Ngân hàng Nhà nước đã có sẵn;
b) Trong khoảng thời gian cần thiết để
trang bị hạ tầng công nghệ thông tin theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước đối với trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin chưa được trang bị
hoặc trang bị chưa
đủ.
Điều 7. Điều kiện
năng lực của đơn vị chủ trì công nghệ thông tin
Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin
phải có ít nhất 5 cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin
và có chứng chỉ hoàn thành các khóa học về nghiệp vụ lập, quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin theo quy định của Chính phủ.
Điều 8. Trình tự phát
triển phần mềm nghiệp vụ
1. Các giai đoạn phát triển phần mềm
nghiệp vụ:
a) Lập kế hoạch;
b) Khảo sát yêu cầu người sử dụng;
c) Phân tích yêu cầu hệ thống;
d) Thiết kế phần mềm;
đ) Lập trình phần mềm;
e) Kiểm tra, thử nghiệm phần
mềm;
g) Triển khai thí điểm;
h) Đào tạo, tập huấn;
i) Đóng gói, bàn giao phần mềm;
k) Triển khai chính thức;
l) Nghiệm thu phần mềm;
m) Hỗ trợ vận hành.
2. Đối với các phần mềm nghiệp vụ thực
hiện theo yêu cầu cấp bách được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, đơn vị
chủ trì công nghệ thông tin được quyết định trình tự phát triển rút gọn, có thể
không bao gồm các giai đoạn quy định tại điểm a, b, g, i nêu tại Khoản 1 Điều
này.
Chương 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. QUY ĐỊNH PHÁT
TRIỂN PHẦN MỀM NGHIỆP VỤ
Điều 9. Lập kế hoạch
phát triển phần mềm nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước
1. Thông báo yêu cầu phát triển phần mềm
nghiệp vụ
a) Đơn vị sử dụng có yêu cầu phát triển phần
mềm nghiệp vụ gửi yêu cầu cho đơn vị chủ trì nghiệp vụ. Yêu cầu phát triển phần
mềm nghiệp vụ phải xuất phát từ nhu cầu thực tế công việc và phải đảm bảo phần
mềm nghiệp vụ sau khi triển khai được sử dụng thường xuyên;
b) Đơn vị chủ trì nghiệp vụ rà soát tính
hợp lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này của các yêu cầu nhận được và
chậm nhất ngày 31/9 hàng năm, đơn vị chủ trì nghiệp vụ tổng hợp, gửi yêu cầu phát triển phần
mềm nghiệp vụ (theo Mẫu 01/PTBTPM) cho đơn vị
chuyên trách về công
nghệ thông tin để lập kế hoạch phát triển phần mềm của năm tiếp theo.
2. Tiếp nhận và đánh giá yêu cầu
a) Căn cứ yêu cầu phát triển phần mềm, đơn
vị chuyên trách về công nghệ thông tin thực hiện phân tích khả năng đáp ứng về
mặt kỹ thuật và phối hợp với đơn vị
chủ trì nghiệp vụ
để hoàn thiện nếu yêu cầu có nội dung chưa phù hợp hoặc không khả thi;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ yêu cầu phát triển phần mềm của đơn vị chủ trì nghiệp vụ,
đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin có văn bản trả lời đơn vị chủ trì
nghiệp vụ về việc tiếp nhận và đánh giá yêu cầu phát triển phần mềm.
3. Lập kế hoạch phát triển phần mềm
a) Kế hoạch hàng năm
Hàng năm, căn cứ yêu cầu phát triển phần
mềm nghiệp vụ của các đơn vị chủ trì nghiệp vụ, đơn vị chuyên trách về công
nghệ thông tin phối hợp với đơn vị chủ trì nghiệp vụ thống nhất kế hoạch phát
triển đối với từng phần mềm nghiệp vụ cụ thể.
Chậm nhất ngày 31/10 hàng năm, đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin hoàn thành Bảng tổng hợp kế hoạch phát
triển phần mềm (theo Mẫu 02/PTBTPM) trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
b) Kế hoạch đột xuất
Trường hợp đơn vị chủ trì
nghiệp vụ gửi yêu cầu phát triển phần mềm nghiệp vụ đột xuất chưa có trong kế
hoạch được duyệt, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin xem xét nội dung
yêu cầu và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kế hoạch điều chỉnh.
c) Thông báo kế hoạch được duyệt
Sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước phê duyệt kế hoạch phát triển phần mềm, đơn vị chuyên trách về công nghệ
thông tin thông báo cho các đơn vị liên quan để triển khai tiếp các quy định
tại Điều 10 đến Điều 25 của Thông tư này.
4. Các phần mềm nghiệp vụ thuộc dự án, đề
án
Trường hợp yêu cầu trang bị phần mềm
nghiệp vụ thuộc một dự án, đề án của Ngân hàng Nhà nước đã được người có thẩm
quyền phê duyệt thì phần mềm đó không phải lập và phê duyệt theo các quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này nhưng đơn vị chủ trì dự án, đề án
phải gửi đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin các nội dung chi tiết của phần
mềm (theo Mục II Mẫu 01/PTBTPM) để tổng hợp.
Điều 10. Xây dựng tài
liệu yêu cầu người sử
dụng
1. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ chịu trách
nhiệm tổ chức xây dựng nội dung tài liệu yêu cầu người sử dụng (theo Mẫu 03/PTBTPM).
2. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có
trách nhiệm hỗ trợ đơn vị chủ trì nghiệp vụ xây dựng tài liệu yêu cầu người sử
dụng đảm bảo về hình thức, kết cấu và nội dung.
3. Thủ trưởng đơn vị chủ trì nghiệp vụ
trình Phó Thống đốc phụ trách phê duyệt tài liệu yêu cầu người sử dụng và
chuyển đơn vị chủ trì công nghệ thông tin tài liệu yêu cầu người sử dụng đã
được phê duyệt.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được tài liệu yêu cầu người sử dụng đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì công nghệ
thông tin lập báo cáo đề xuất phương thức phát triển phần mềm nghiệp vụ trình
Phó Thống đốc phụ trách công nghệ
thông tin phê duyệt.
5. Trường hợp có nhu cầu bổ sung, sửa đổi
tài liệu yêu cầu người sử dụng đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì nghiệp vụ gửi
yêu cầu bổ sung, sửa đổi có phê duyệt của Phó Thống đốc phụ trách cho đơn vị
chủ trì công nghệ
thông tin. Đơn vị chủ trì công nghệ thông
tin đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với việc phát triển phần mềm của yêu
cầu bổ sung, sửa đổi tài liệu
yêu cầu người sử
dụng, đề xuất phương án xử lý trình Phó Thống đốc phụ trách công nghệ thông tin
phê duyệt.
6. Đơn vị chủ trì công nghệ
thông tin có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài liệu yêu cầu người sử dụng đã
được phê duyệt theo yêu cầu của đơn vị chủ trì nghiệp vụ về cấp độ “mật” của
tài liệu.
Điều 11. Xác định đơn
vị phát triển phần mềm nghiệp vụ
1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin
đồng thời là đơn vị phát triển phần mềm đối với các phần mềm nghiệp vụ được trang bị theo
phương thức Ngân hàng Nhà nước tự xây dựng.
2. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin
thực hiện trang bị theo
các quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin để lựa chọn đơn vị phát triển phần mềm đối với các phần mềm
nghiệp vụ trang bị theo phương thức mua sắm.
Điều 12. Lập kế hoạch
chi tiết phát triển phần mềm nghiệp vụ
1. Trong vòng 15 ngày làm việc sau khi
được xác định, đơn vị phát triển phần mềm có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết
phát triển phần mềm
nghiệp vụ bao gồm các thông tin cơ bản: nội dung công việc; thời gian bắt đầu;
thời gian kết thúc; nhân lực thực hiện và kết quả dự kiến.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận được kế hoạch chi tiết
phát triển phần mềm
nghiệp vụ, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm xem xét,
phê duyệt kế hoạch này và gửi đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin, đơn
vị chủ trì nghiệp vụ để phối hợp triển khai trong các giai đoạn tiếp theo của dự án.
Điều 13. Lập báo cáo
khảo sát yêu cầu người sử dụng
1. Đơn vị phát triển phần mềm tiến hành
lập báo cáo khảo sát yêu cầu người sử dụng trên cơ sở tài liệu yêu cầu người sử
dụng. Trong trường hợp cần thiết, đơn
vị phát triển phần mềm có thể tiến hành khảo sát tại đơn vị chủ trì nghiệp vụ
và các đơn vị sử dụng để thu thập thêm thông tin.
2. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ, đơn vị sử
dụng có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu
theo yêu cầu khảo sát
của đơn vị phát triển phần mềm và có trách nhiệm xác nhận báo cáo khảo sát yêu
cầu người sử dụng trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo.
3. Đơn vị phát triển phần mềm có trách
nhiệm quản lý, sử dụng tài liệu yêu cầu người sử dụng và các tài liệu liên quan
trong quá trình khảo sát theo yêu cầu của đơn vị chủ trì nghiệp vụ, đơn vị chủ
trì công nghệ thông tin và quy định của pháp luật về bảo mật thông tin.
4. Trong quá trình khảo sát, nếu có phát
sinh yêu cầu hoặc có thay đổi tài liệu yêu cầu người sử dụng đã được phê duyệt,
đơn vị chủ trì nghiệp vụ và đơn vị chủ trì công nghệ thông tin thực hiện theo
quy định tại Khoản 5 Điều 10 của Thông tư này.
Điều 14. Phân tích
yêu cầu hệ thống
1. Căn cứ tài liệu yêu cầu người sử dụng,
báo cáo khảo sát và các văn bản, tài liệu liên quan, đơn vị phát triển phần mềm
thực hiện phân tích yêu cầu người sử
dụng và xây dựng tài liệu phân tích yêu cầu hệ thống.
2. Đối với các phần mềm nghiệp vụ là phần
mềm thương mại, tài liệu phân tích yêu cầu hệ thống là tài liệu phân tích sự khác
biệt giữa yêu cầu người sử dụng và các tính năng đã có sẵn trong phần mềm
nghiệp vụ.
3. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin và đơn
vị chủ trì nghiệp vụ có trách nhiệm cho ý kiến, thống nhất phương án xử lý đối
với các nội dung về kỹ thuật và nghiệp vụ trong quá trình phân tích yêu cầu hệ
thống.
4. Tài liệu phân tích yêu cầu hệ thống
phải được đơn vị chủ trì công nghệ thông tin phê duyệt.
Điều 15. Thiết kế phần
mềm nghiệp vụ
1. Căn cứ tài liệu phân tích yêu cầu hệ
thống và các văn bản, tài liệu liên quan, đơn vị phát triển phần mềm xây dựng
tài liệu thiết kế phần mềm và thực hiện thiết kế phần mềm.
2. Đối với các phần mềm nghiệp vụ là phần
mềm thương mại, tài liệu thiết kế phần mềm là các tài liệu mô tả kiến trúc hệ
thống, các chức năng của phần mềm, tổ chức dữ liệu, yêu cầu cài đặt, cấu hình
và các tài liệu kỹ thuật liên quan khác.
3. Tài liệu thiết kế phần mềm phải được đơn
vị chủ trì công nghệ thông tin phê duyệt.
Điều 16. Lập trình phần
mềm nghiệp vụ
1. Căn cứ tài liệu thiết kế phần mềm, đơn
vị phát triển phần mềm thực hiện lập trình và xây dựng các tài liệu kỹ thuật
liên quan.
2. Đối với các phần mềm nghiệp vụ là phần
mềm thương mại, lập trình phần mềm là quá trình chỉnh sửa các chức năng
có sẵn, phát triển thêm chức năng mới đáp ứng theo tài liệu thiết kế phần mềm.
3. Trong quá trình lập trình phần mềm, đơn
vị phát triển phần mềm phải tự thực hiện kiểm tra, thử nghiệm nội bộ phần mềm
trước khi bàn giao cho đơn vị chủ trì công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra,
thử nghiệm phần mềm. Kết quả của quá trình kiểm tra, thử nghiệm nội bộ phải
được thể hiện bằng báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm nội bộ và kèm theo kịch
bản kiểm tra, thử nghiệm.
4. Đơn vị phát triển phần mềm có trách
nhiệm xây dựng tài liệu hướng dẫn cài đặt, tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm
và các tài liệu kỹ thuật có liên quan khác phục vụ quá trình triển khai, vận
hành, chuyển giao, bảo hành và bảo trì.
Điều 17. Quy trình
nghiệp vụ
1. Mỗi phần mềm nghiệp vụ phải có quy
trình nghiệp vụ ban hành kèm theo, quy trình nghiệp vụ phải thống nhất với tài liệu yêu
cầu người sử dụng và tài liệu thiết kế đã được phê duyệt.
2. Trước thời điểm kiểm tra, thử nghiệm phần
mềm, đơn vị chủ trì nghiệp vụ có trách nhiệm tổ chức xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký ban hành quy trình nghiệp vụ cho phần mềm.
Điều 18. Kiểm tra,
thử nghiệm phần mềm nghiệp vụ
1. Kịch bản kiểm tra, thử nghiệm phần mềm
a) Đơn vị phát triển phần mềm có trách
nhiệm xây dựng kịch bản kiểm tra, thử nghiệm phần mềm và chuyển cho đơn vị
chủ trì công nghệ thông tin xem xét, phê duyệt.
b) Kịch bản kiểm tra, thử nghiệm
phần mềm ứng dụng bao gồm các loại: kịch bản kiểm tra, thử nghiệm
chức năng; kịch bản kiểm tra, thử nghiệm hiệu năng; kịch bản kiểm tra, thử nghiệm
an ninh bảo mật; kịch bản kiểm tra, thử nghiệm khả năng phục hồi khi có sự cố;
và có thể bao gồm một số loại kịch bản kiểm tra, thử nghiệm khác căn cứ vào
tính chất và đặc điểm của từng phần mềm.
2. Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm
hệ thống
Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có
trách nhiệm tổ chức, thực hiện và lập báo cáo kiểm tra, thử nghiệm hệ thống
theo kịch bản kiểm tra, thử nghiệm đã được phê duyệt.
3. Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm
chấp nhận của đơn vị sử dụng
a) Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thử nghiệm chấp nhận của đơn vị sử dụng theo kịch
bản kiểm tra, thử nghiệm đã được phê duyệt.
b) Đơn vị chủ trì nghiệp vụ, đơn
vị sử dụng có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì công nghệ thông tin thực
hiện kiểm tra, thử nghiệm chấp nhận của đơn vị sử dụng.
c) Kết quả của quá trình kiểm tra, thử
nghiệm chấp nhận của đơn vị sử dụng phải được thể hiện bằng báo cáo kết quả
kiểm tra, thử nghiệm chấp nhận của đơn vị sử dụng có xác nhận của đơn vị chủ
trì nghiệp vụ, đơn vị sử dụng và đơn vị chủ trì công nghệ thông tin.
Điều 19. Triển khai
thí điểm
1. Phần mềm nghiệp vụ áp dụng cho nhiều đơn
vị sử dụng phải thực hiện triển khai thí điểm trước khi triển khai diện rộng.
2. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin tổ
chức lập và thực hiện kế hoạch triển khai thí điểm. Kế hoạch triển khai thí điểm
phải nêu rõ nội dung triển khai thí điểm, thời gian triển khai thí điểm và
trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị liên quan trong đợt triển khai thí điểm gồm:
a) Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin;
b) Đơn vị chủ trì nghiệp vụ;
c) Đơn vị phát triển phần mềm;
d) Đơn vị sử dụng tham gia triển khai thí
điểm.
3. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có
trách nhiệm tổ chức đào tạo cho các đơn vị sử dụng tham gia thí điểm.
4. Kết thúc đợt triển khai thí điểm:
a) Đơn vị sử dụng tham gia triển khai thí
điểm báo cáo kết quả triển khai thí điểm và yêu cầu hiệu chỉnh (nếu có) gửi đơn
vị chủ trì công nghệ thông tin;
a) Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin lập
báo cáo kết quả triển khai thí điểm kèm theo tài liệu yêu cầu hiệu chỉnh (nếu
có) gửi đơn vị chủ trì nghiệp vụ và đơn vị phát triển phần mềm để phối hợp.
Trường hợp phát sinh vướng mắc về nghiệp vụ, đơn vị chủ trì nghiệp vụ và đơn vị
chủ trì công nghệ thông tin phối hợp thống nhất phương án xử lý.
b) Đơn vị phát triển phần mềm tiến hành
hiệu chỉnh phần mềm sau khi kết thúc triển khai thí điểm và tiến hành cập nhật
các tài liệu chỉnh sửa liên quan (nếu có) gửi đơn vị chủ trì công nghệ thông
tin kiểm tra và chấp nhận kết quả hiệu chỉnh phần mềm và tài liệu liên quan
(nếu có) trước khi đào tạo, tập huấn.
Điều 20. Đào tạo, tập
huấn
1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin lập
và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, tập huấn cho các đơn vị sử dụng trước
khi triển khai chính thức phần mềm nghiệp vụ. Kế hoạch đào tạo, tập huấn phải
nêu rõ trách nhiệm
của từng đơn vị liên quan trong khóa đào tạo, tập huấn:
a) Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin;
b) Đơn vị chủ trì nghiệp vụ;
c) Đơn vị phát triển phần mềm;
d) Đơn vị sử dụng.
2. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn bảo đảm đơn
vị sử dụng có đủ kiến thức chuyên môn trong quá trình vận hành chính thức phần
mềm.
3. Đơn vị sử dụng có trách nhiệm tiếp thu
kiến thức chuyên môn để triển khai, vận hành phần mềm.
4. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin lập
báo cáo kết quả đào tạo, tập huấn kèm theo nội dung tổng hợp ý kiến của
các đơn vị tham gia đào tạo, tập huấn gửi đơn vị chủ trì nghiệp vụ và đơn vị
phát triển phần mềm để phối hợp hiệu chỉnh phần mềm, tài liệu (nếu cần thiết).
Điều 21. Đóng gói,
bàn giao phần mềm nghiệp vụ
1. Đơn vị phát triển phần mềm đóng gói phần
mềm, bàn giao và lập biên bản bàn giao phần mềm với đơn vị chủ trì công nghệ
thông tin.
2. Việc đóng gói phần mềm phải được tổ
chức theo từng phiên bản, dễ tham chiếu và bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
a) Tài liệu kỹ thuật, nghiệp vụ gồm:
- Tài liệu yêu cầu người sử dụng;
- Báo cáo khảo sát;
- Tài liệu phân tích yêu cầu hệ thống;
- Tài liệu thiết kế phần mềm;
- Tài liệu cài đặt và cấu hình hệ thống;
- Hướng dẫn sử dụng;
- Quy trình vận hành;
- Quy trình nghiệp vụ;
- Tài liệu khắc phục sự cố.
b) Bộ cài đặt phần mềm;
c) Bộ mã nguồn phần mềm trong trường hợp tự phát triển phần mềm
hoặc Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu cung cấp mã nguồn trong hợp đồng với
bên thứ ba;
d) Quy trình bảo trì phần mềm;
đ) Các công cụ sử dụng để phát triển, triển
khai phần mềm (nếu có).
3. Đơn vị phát triển phần mềm có trách
nhiệm bổ sung phiên bản đóng gói nếu có các thay đổi trong quá trình hỗ trợ kỹ
thuật, bảo hành và bảo trì phần mềm kể từ thời điểm bàn giao.
4. Đơn vị chủ trì công nghệ
thông tin có trách nhiệm lưu trữ sản phẩm phần mềm đóng gói tối thiểu ở hai nơi
khác nhau, đảm bảo an toàn.
Điều 22. Triển khai
chính thức
1. Đơn vị chủ trì công nghệ
thông tin lập và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai
chính thức. Kế hoạch triển khai chính thức phải nêu rõ thời gian triển khai
chính thức và trách nhiệm cụ
thể của từng đơn vị liên quan khi triển khai chính thức gồm:
a) Đơn vị chủ trì công nghệ
thông tin;
b) Đơn vị chủ trì nghiệp vụ;
c) Đơn vị phát triển phần mềm;
d) Đơn vị sử dụng.
2. Trách nhiệm của các đơn vị khi kết
thúc đợt triển khai
chính thức:
a) Đơn vị sử dụng thông báo kết quả
triển khai chính thức tại đơn vị cho đơn vị chủ trì công nghệ thông tin tổng
hợp và theo dõi.
b) Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin
tổng hợp báo cáo
triển khai chính thức gửi đơn vị phát triển phần mềm để hoàn thiện phần mềm và thông
báo đơn vị chủ trì nghiệp vụ
để phối hợp.
Điều 23. Nghiệm thu phần
mềm nghiệp vụ
1. Tổ nghiệm thu phần mềm
a) Đối với các phần mềm trang bị theo
phương thức Ngân hàng Nhà nước tự xây dựng, đơn vị chủ trì công nghệ
thông tin thành lập
Tổ nghiệm thu phần mềm;
b) Đối với các phần mềm trang bị theo
phương thức mua sắm, chủ đầu tư hoặc đơn vị được chủ đầu tư ủy quyền thành lập Tổ
nghiệm thu phần mềm;
c) Thành phần Tổ nghiệm thu phần mềm bao
gồm cán bộ của đơn vị chủ trì công nghệ thông tin, đơn vị chủ trì nghiệp vụ và
các đơn vị liên quan khác (nếu cần).
2. Đơn vị phát triển phần mềm có trách nhiệm
chuẩn bị các điều kiện và hỗ trợ cho việc kiểm tra nghiệm thu.
3. Tổ nghiệm thu phần mềm xây dựng và
thực hiện kiểm tra theo kịch
bản nghiệm thu.
4. Kết thúc quá trình kiểm tra nghiệm thu,
Tổ nghiệm thu phần mềm lập báo cáo kèm biên bản nghiệm thu phần mềm gửi đơn vị
chủ trì công nghệ thông tin. Trường hợp phần mềm chưa đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ,
kỹ thuật, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin tiếp tục tổ chức chỉnh sửa, hoàn
thiện phần mềm.
Điều 24. Hỗ trợ vận
hành
1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm tổ
chức hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sử dụng xử lý các sự cố, vướng mắc kỹ thuật.
2. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sử dụng xử lý các vướng mắc về
nghiệp vụ.
3. Đơn vị sử dụng có trách nhiệm phản ánh
kịp thời các vướng mắc, đề xuất liên quan đến nghiệp vụ, kỹ thuật cho đơn vị
chủ trì nghiệp vụ và đơn vị chủ trì công nghệ thông tin để tổng hợp, nghiên cứu
và xử lý.
Điều 25. Báo cáo kết
quả phát triển phần mềm nghiệp vụ
1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có
trách nhiệm lập báo cáo kết quả triển khai phần mềm và gửi đơn vị chuyên trách
về công nghệ thông tin trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm triển khai chính thức
phần mềm nghiệp vụ.
2. Báo cáo kết quả triển khai phần mềm
gồm các nội dung:
a) Kết quả đạt được so với các mục tiêu
đề ra;
b) Phạm vi, thời gian triển khai thực tế;
c) Các chức năng chính của phần mềm;
d) Kịch bản và các báo cáo kiểm tra, thử
nghiệm;
đ) Báo cáo triển khai thí điểm, báo
cáo triển khai chính thức;
e) Biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao
phần mềm.
MỤC 2. QUY ĐỊNH BẢO
TRÌ PHẦN MỀM NGHIỆP VỤ
Điều 26. Tổ chức bảo
trì phần mềm nghiệp vụ
Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có
trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì phần mềm theo quy trình bảo trì do đơn vị
phát triển phần mềm cung cấp; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất
lượng phần mềm xuống cấp hay trục trặc do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy
định.
Điều 27. Xác định đơn
vị bảo trì phần mềm nghiệp vụ
1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin là đơn
vị bảo trì phần mềm đối với các phần mềm nghiệp vụ trong trường hợp đơn vị chủ
trì công nghệ thông tin có đủ khả năng tự thực hiện bảo trì.
2. Trong trường hợp không đủ điều kiện,
khả năng tự thực hiện bảo trì, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước thuê bảo trì một phần hoặc toàn bộ phần mềm nghiệp vụ.
Việc lựa chọn đơn vị bảo trì phần mềm phải được thực hiện đồng thời với việc lựa chọn đơn vị phát triển phần
mềm theo quy định tại Khoản 2 Điều 11.
Điều 28. Bảo trì định
kỳ phần mềm nghiệp vụ
1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì định kỳ phần
mềm. Kế hoạch bảo trì định kỳ gồm các
thông tin chính sau:
a) Nội dung bảo trì;
b) Thời gian thực hiện;
c) Cán bộ thực hiện, các bên liên quan
phối hợp;
d) Các nội dung cần thiết khác.
2. Kế hoạch bảo trì định kỳ phần mềm được gửi các
bên liên quan phối hợp thực hiện.
3. Đơn vị bảo trì phần mềm có trách nhiệm
xây dựng kịch bản bảo trì định kỳ phần mềm gửi đơn vị chủ trì công nghệ thông
tin xem xét, phê duyệt. Việc bảo trì định kỳ phần mềm gồm các hoạt động sau
đây:
a) Kiểm tra hoạt động của phần
mềm;
b) Kiểm tra sao lưu và khôi phục dữ liệu;
c) Kiểm tra an toàn, bảo mật
của phần mềm;
d) Chỉnh sửa các lỗi phát sinh, cải thiện
hiệu năng của phần mềm;
đ) Kiểm tra môi trường hoạt động và
đưa ra những cảnh báo có thể gặp phải và cách thức khắc phục.
4. Sau khi đơn vị bảo trì thực hiện bảo
trì định kỳ, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp kiểm
tra và xác nhận kết quả bảo trì định kỳ bằng biên bản.
Điều 29. Bảo trì đột
xuất phần mềm nghiệp vụ
1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có trách nhiệm
tiếp nhận yêu cầu bảo trì đột xuất phần mềm và gửi đơn vị bảo trì phần mềm thực
hiện.
2. Nếu yêu cầu bảo trì liên quan đến bổ
sung, nâng cấp phần mềm, đơn vị chủ trì công nghệ thông tin thực hiện theo quy
định phát triển phần mềm tại Mục 1 Chương II của Thông tư này.
3. Đối với các yêu cầu bảo trì nằm ngoài
khả năng xử lý của đơn vị
bảo trì phần mềm hoặc sự cố không thể khắc phục được, đơn vị chủ trì công nghệ
thông tin thực hiện:
a) Phối hợp đơn vị bảo trì phần mềm đề
xuất phương án xử lý;
b) Xây dựng phương án trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định.
Điều 30. Lưu trữ hồ
sơ bảo trì phần mềm nghiệp vụ
1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin có
trách nhiệm tổ chức lưu trữ hồ sơ bảo trì theo quy định về thời gian lưu trữ chứng
từ kế toán
trong trường hợp hồ sơ bảo trì là chứng từ kế toán hoặc là một phần
của chứng từ kế toán. Đối
với các trường hợp khác, hồ sơ
bảo trì được lưu trữ tối thiểu là 05 năm.
2. Hồ sơ bảo trì bao gồm:
a) Kế hoạch, kịch bản và biên bản bảo trì
định kỳ;
b) Giải pháp kỹ thuật, biên bản xử lý
lỗi;
c) Bộ phần mềm và tài liệu liên quan đến
các nội dung bảo trì đã thực hiện;
d) Các tài liệu bảo trì có liên
quan khác.
Điều 31. Kết thúc bảo
trì phần mềm nghiệp vụ
1. Việc bảo trì phần mềm kết thúc khi phần
mềm nghiệp vụ không sử dụng trong thực tế.
2. Trường hợp phần mềm không sử dụng
trong thực tế nhưng hợp đồng bảo trì với bên thứ ba vẫn còn hiệu
lực, đơn vị chủ trì công nghệ
thông tin phải báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phương án chấm dứt hợp đồng
bảo trì.
3. Khi kết thúc bảo trì phần mềm,
đơn vị chủ trì công nghệ thông
tin thực hiện lưu trữ phần mềm. Hồ sơ lưu trữ phần mềm bao gồm:
a) Tài liệu kỹ thuật, nghiệp vụ như Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Thông tư này;
b) Bộ cài đặt phần mềm;
c) Bộ mã nguồn phần mềm trong trường hợp phần
mềm phát triển theo phương thức tự phát triển hoặc bản quyền phần mềm thuộc
Ngân hàng Nhà nước;
d) Dữ liệu của phần mềm;
đ) Các công cụ sử dụng để phát triển, triển
khai phần mềm (nếu có);
e) Hồ sơ bảo trì.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày
10 tháng 02 năm 2013
Điều 33. Tổ chức thực
hiện
1. Cục Công nghệ tin học có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm
kiểm tra việc thi
hành Thông tư này đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
bên thứ ba trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Như Khoản 3 Điều 33;
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, CNTH, PC.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
|
PHỤ
LỤC 1
MẪU BIỂU SỬ DỤNG TRONG PHÁT
TRIỂN VÀ BẢO TRÌ PHẦN MỀM NGHIỆP VỤ
(Kèm
theo Thông tư số 34/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm
2012 của Ngân
hàng Nhà nước)
Mẫu 01/PTBTPM Thông báo yêu
cầu phát triển phần mềm nghiệp vụ
Mẫu 02/PTBTPM Bảng tổng hợp
kế hoạch phát triển phần mềm
Mẫu 03/PTBTPM Tài liệu yêu cầu người sử
dụng
Mẫu
số 01/PTBTPM
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
<TÊN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ NGHIỆP VỤ>
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……., ngày
tháng năm
|
THÔNG
BÁO YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM NGHIỆP VỤ
<Tên phần mềm dự
kiến>
I. HIỆN TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT:
1. Mô tả sơ lược nghiệp
vụ và phần mềm nghiệp vụ hiện tại (nếu có).
1.1. Mô tả nghiệp vụ
1.2. Mô tả chức năng của phần mềm nghiệp vụ
hiện tại (nếu có)
a) Mô tả phần mềm nghiệp vụ hiện tại
b) Hạn chế của phần mềm nghiệp vụ hiện
tại
2. Sự cần thiết phát
triển phần mềm nghiệp vụ
II. CÁC NỘI DUNG CHI TIẾT
1. Tên phần mềm nghiệp
vụ
2. Mục tiêu của phần mềm
nghiệp vụ
3. Phạm vi dự kiến triển
khai
4. Các nội dung cơ bản
cần thực hiện
5. Hiệu quả dự kiến mang
lại
6. Dự kiến tiến độ thực
hiện
7. Đề xuất tổ chức
thực hiện
7.1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin.
7.2. Các đơn vị phối hợp.
8. Kiến nghị, đề xuất
khác.
Mẫu
số 02/PTBTPM
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
<TÊN ĐƠN VỊ CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN>
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……., ngày
tháng năm
|
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM NĂM <Năm kế hoạch>
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
I. <Tên phần mềm nghiệp vụ thứ
nhất>
1. Mục tiêu và phạm vi của phần mềm
2. Đơn vị chủ trì công
nghệ thông tin
3. Đơn vị chủ trì nghiệp
vụ
4. Các đơn vị phối hợp
5. Phương thức trang bị phần
mềm:
<Ngân hàng Nhà nước tự phát triển hoặc mua
sắm>
6. Kinh phí dự
kiến
6.1. Kinh phí phát triển phần mềm (áp
dụng đối với trường
hợp phát triển phần mềm theo phương thức mua sắm)
6.1. Kinh phí bảo trì phần mềm (áp dụng
đối với trường
hợp thuê bảo trì)
7. Thời hạn hoàn thành
Tài liệu yêu cầu người sử dụng
8. Thời hạn bắt đầu và
hoàn thành phần mềm
9. Nội dung bảo trì phần
mềm
II. <Tên phần mềm nghiệp vụ thứ
hai>
…
Mẫu
số 03/PTBTPM
Người biên soạn
|
Người kiểm
tra
|
Người duyệt
|
Phiên bản
|
|
Chức vụ
<ký xác
nhận>
Họ và tên
|
Chức vụ
<ký xác
nhận>
Họ và tên
|
x.y
|
Ngày: ...../....../.....
|
Ngày: ...../....../.....
|
LỊCH SỬ PHIÊN
BẢN
Số phiên
bản
|
Người cập
nhật
|
Ngày cập nhật
|
Nội dung
|
<Số phiên bản>
|
<Họ và tên>
|
<Ngày>
|
<Nội dung>
|
<Số phiên bản>
|
<Họ và tên>
|
<Ngày>
|
<Nội dung>
|
…
|
...
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. GIỚI THIỆU
1. Mục đích của tài liệu
2. Phạm vi sử dụng tài
liệu
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG
1. Các từ viết tắt
2. Giải thích từ ngữ
chuyên môn
3. Các ký hiệu sử dụng
III. CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN
VỀ NGHIỆP VỤ
1. Các văn bản hướng dẫn
hiện có về nghiệp vụ
2. Các dự kiến sửa đổi hoặc sẽ ban
hành văn bản nghiệp vụ
IV. YÊU CẦU CHI TIẾT VỀ NGHIỆP VỤ CẦN PHÁT
TRIỂN PHẦN MỀM NGHIỆP VỤ
1. Mô hình xử lý hoạt
động nghiệp vụ.
1.1. Mô hình tổng quát của
nghiệp vụ
- Mô tả mô hình tổng quát trong đó nêu rõ các
bộ phận chính và các mối quan hệ giữa các bộ phận trong xử lý nghiệp vụ.
- Đưa ra yêu cầu chung đối với nghiệp vụ.
1.2. Quy trình xử lý
nghiệp vụ
- Mô tả từng quy trình xử lý nghiệp vụ dựa trên
mô hình tổng quát.
- Bảo đảm mô tả đầy đủ tất cả các bước trong
nghiệp vụ cần xử lý.
- Mô tả tất cả các mối quan hệ trong từng bước
của nghiệp vụ.
2. Các yêu cầu của người
sử dụng
2.1. Yêu cầu đối với chức
năng xử lý nghiệp vụ
- Từng yêu cầu được đánh ký hiệu riêng để phân
biệt và tham chiếu.
- Lập yêu cầu theo từng chức năng nghiệp vụ
được tại Điểm 1.2 Mục 1 phần V trình tự theo từng mức độ, từng bước của quy
trình nghiệp vụ.
- Nêu rõ được nhu cầu, nội dung, quy tắc xử lý
nghiệp vụ liên quan đến từng yêu cầu chi tiết.
2.2. Yêu cầu phân quyền và quản trị
người sử dụng
2.3. Yêu cầu chức năng
giao tiếp các thiết bị (máy in, máy quét, mail,..)
2.4. Yêu cầu về độ tin cậy
2.5. Yêu cầu về tốc độ và
thời gian xử lý
2.6. Yêu cầu khối lượng,
tần xuất
2.7. Yêu cầu về an toàn và
bảo mật
2.8. Yêu cầu về giao diện
cho người sử dụng
2.9. Các yêu cầu khác.
V. PHỤ LỤC KÈM THEO
1. Các biểu mẫu báo cáo
2. Các văn bản pháp lý
và tài liệu nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ