NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị
định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị
của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về mạng lưới hoạt động của
ngân hàng thương mại.
Chương
l
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về mạng lưới hoạt động của
ngân hàng thương mại, bao gồm:
a) Thành lập, khai trương hoạt động, thay đổi tên,
thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng con ở nước ngoài;
b) Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch;
c) Chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng
giao dịch và ngược lại;
d) Chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở
nước ngoài của ngân hàng thương mại.
2. Thông tư này quy định việc thông báo thông tin
về thành lập, thay đổi địa điểm, giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng
giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho cơ
quan đăng ký kinh doanh.
3. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân
hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ngân hàng thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến mạng lưới hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Mạng lưới
hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm chi nhánh, phòng giao
dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng
đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại theo quy định của
pháp luật.
2. Chi nhánh
là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, hạch toán phụ thuộc, có con dấu, có
nhiệm vụ thực hiện một hoặc một số chức năng của ngân hàng thương mại theo phân
cấp của ngân hàng thương mại và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Phòng giao
dịch là loại hình chi nhánh, được quản lý bởi một chi nhánh ở trong
nước của ngân hàng thương mại, hạch toán báo số, có con dấu, có địa điểm đặt
trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chi
nhánh quản lý. Phòng giao dịch không được thực hiện:
a) Phê duyệt, quyết định cấp tín dụng cho một khách
hàng vượt quá hai (02) tỷ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương, trừ
trường hợp khoản cấp tín dụng được đảm bảo toàn bộ bằng tiền, thẻ tiết kiệm,
giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu chính phủ,
tín phiếu kho bạc nhà nước;
b) Cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển tiền quốc tế.
4. Chi nhánh
quản lý phòng giao dịch là chi nhánh được giao thực hiện một số nội
dung quản lý đối với phòng giao dịch trên địa bàn cùng một tỉnh, thành phố theo
quy định nội bộ của ngân hàng thương mại và phù hợp với quy định của Thông tư
này.
5. Văn phòng
đại diện là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực
hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại
diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.
6. Đơn vị sự
nghiệp là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực
hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại, bao gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng cho
ngân hàng thương mại;
b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán
bộ, nhân viên của ngân hàng thương mại;
c) Văn phòng liên lạc; nghiên cứu, tìm hiểu thị
trường;
d) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, thu thập, xử lý thông tin
phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại;
đ) Các hoạt động khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Ngân hàng
con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là ngân hàng
con ở nước ngoài) là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương
mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ
hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài
theo quy định pháp luật nước ngoài.
8. Thời điểm đề
nghị là ngày, tháng, năm ghi trên văn bản đề nghị thành lập chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
9. Khu vực nội
thành thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các thành phố
(nếu có) và quận của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
10. Khu vực
ngoại thành thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các địa
bàn còn lại của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 9 Điều này.
11. Vùng nông
thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường
thuộc thị xã, quận và thành phố.
12. Người đứng
đầu là Giám đốc chi nhánh, Giám đốc phòng giao dịch hoặc chức danh
tương đương, người đứng đầu văn phòng đại diện.
13. Thông tin
về người đứng đầu bao gồm họ và tên, giới tính, ngày sinh, dân tộc,
quốc tịch, loại giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của cá nhân,
ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ thường trú và địa chỉ liên lạc.
14. Thông tin
về tên bao gồm tên, tên viết bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt.
15. Thông tin
về địa chỉ bao gồm địa chỉ, điện thoại, fax, email, website.
Điều 4.
Thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của ngân hàng thương mại
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét
chấp thuận việc ngân hàng thương mại thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể
(trừ trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) chi nhánh ở trong nước; thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; chuyển đổi hình thức
pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét chấp
thuận việc ngân hàng thương mại thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể (trừ
trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước.
3. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xem xét chấp thuận:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng
giao dịch;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng
giao dịch;
c) Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch.
4. Trong một số trường hợp cụ thể, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xem xét quyết định chấp thuận:
a) Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp, phòng giao dịch ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân
hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại trên cơ sở trình tự, thủ tục
theo quy định tại Thông tư này và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm:
(i) Phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội, chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại giao và điều hành chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ;
(ii) Hỗ trợ ngân hàng thương mại tham gia xử lý quỹ
tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.
b) Chuyển đổi phòng giao dịch thành chi nhánh ở
trong nước của ngân hàng thương mại trên cơ sở hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ
tục thành lập chi nhánh ở trong nước quy định tại Thông tư này, phù hợp với
điều kiện thực tế nhằm thực hiện phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các nội dung về mạng lưới hoạt động của ngân
hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo phương án cơ cấu lại đã được phê
duyệt trên cơ sở trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
Điều 5.
Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ
1. Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ bằng tiếng
Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu;
trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối
chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so
với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải
được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp
luật.
2. Các văn bản của ngân hàng thương mại gửi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh) theo quy định tại Thông tư này phải do người đại diện theo pháp
luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại ủy
quyền ký. Người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác phải bằng văn
bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ của ngân hàng thương mại được gửi tới Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng một trong những hình thức sau:
a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia
hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước đối với hồ sơ thay đổi địa điểm
đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại Điều 19 Thông tư này, hồ sơ thay đổi chi nhánh quản lý
phòng giao dịch quy định tại Điều 22 Thông tư này, hồ sơ tự nguyện chấm dứt
hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch quy định tại Điều 29 Thông tư này;
b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.
4. Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công
quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử
dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử.
Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc
Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận,
trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi,
phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ
phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
5. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử
quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF).
Chương II
THÀNH LẬP ĐƠN VỊ THUỘC MẠNG LƯỚI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 6. Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại
Để được thành lập chi nhánh ở trong nước, ngân hàng
thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt
động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề
nghị:
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31
tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định.
Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính
riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính
hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm
đề nghị;
c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản
1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng
đề nghị;
d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước
liền kề thời điểm đề nghị;
đ) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền
kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị
không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trong từng thời kỳ;
e) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của
pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc;
g) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có
bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57,
Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật;
h) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức,
quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín dụng; tỷ
lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở về
trước tính từ thời điểm đề nghị;
i) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp
không được mở rộng mạng lưới;
k) Đáp ứng
điều kiện về số lượng chi nhánh được phép thành lập theo quy định tại Điều 7 và
Điều 8 Thông tư này;
l) Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ở địa bàn
không phải vùng nông thôn, ngân hàng thương mại phải được xếp hạng A, B theo
kết quả xếp hạng được Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề
nghị và tại thời điểm chấp thuận (trừ ngân hàng thương mại không thuộc đối
tượng xếp hạng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài);
m) Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng
lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm
trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động.
2. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt
động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại tháng liền
kề trước thời điểm đề nghị được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn không thấp hơn mức vốn pháp định;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi đến tháng liền kề
trước thời điểm đề nghị;
c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản
1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước liên tục từ ngày bắt đầu khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị;
d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước
liền kề thời điểm đề nghị; tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại ngày cuối cùng của tháng liền kề
trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
đ) Các quy định tại các điểm e, g, h, i, k, m khoản
1 Điều này.
Điều 7.
Công thức xác định tổng số lượng chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập
1. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của một ngân
hàng thương mại được thành lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 100 tỷ đồng x M1 + 50 tỷ đồng x
N2 + 20 tỷ đồng x M2 < C
Trong đó:
- C là giá trị thực của vốn điều lệ của ngân
hàng thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 hoặc điểm a khoản 2
Điều 6 Thông tư này.
- N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và
đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội
thành thành phố Hồ Chí Minh.
- N2 là số lượng chi nhánh đã thành lập và
đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại
thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
- M1 là số lượng phòng giao dịch đã thành
lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực
nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- M2 là số lượng phòng giao dịch đã thành
lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực
ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung
ương.
2. Việc xác định địa điểm của chi nhánh, phòng giao
dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập thuộc các khu vực quy định tại các
điểm N1, N2, M1, M2 nêu tại khoản 1 Điều này được căn cứ vào khu vực địa giới
hành chính tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận.
Điều 8. Số
lượng chi nhánh được thành lập
Ngoài đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng chi nhánh
quy định tại Điều 7 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải đáp ứng yêu cầu sau
đây:
1. Ngân hàng thương mại được thành lập tối đa 10
chi nhánh tại mỗi khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc nội thành thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới
12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành
lập không quá 03 chi nhánh và các chi nhánh này không được thành lập trên cùng
một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong một năm tài chính.
3. Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ
12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được
thành lập không quá năm (05) chi nhánh và số chi nhánh tại vùng nông thôn chiếm
ít nhất 50% tổng số chi nhánh được thành lập trong một năm tài chính.
4. Ngoài số lượng quy định tại khoản 3 Điều này,
ngân hàng thương mại đã hoàn tất thủ tục tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh
tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh
thì được thành lập tại các địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
số chi nhánh tương ứng với số chi nhánh đã chấm dứt hoạt động.
Điều 9.
Điều kiện thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài
Để được thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng
con ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
1. Các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e,
g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân
hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp
thuận, trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm tính
từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.
4. Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam
trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề
năm đề nghị.
5. Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo tài
chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm trước
liền kề năm đề nghị.
Điều 10.
Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và văn phòng
đại diện ở nước ngoài
Để được thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước và văn phòng đại diện ở nước ngoài, ngân hàng thương mại
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 12 tháng
tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.
2. Các điều kiện quy định tại các điểm e, g khoản 1
Điều 6 Thông tư này.
3. Trường hợp thành lập văn phòng đại diện, ngoài
việc đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, ngân hàng thương
mại phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm h, i khoản 1 Điều 6 Thông
tư này.
Điều 11.
Điều kiện thành lập phòng giao dịch
Để được thành lập phòng giao dịch, ngân hàng thương
mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện theo quy định tại điểm a, b, c, d,
đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Trường hợp đề nghị thành lập phòng giao dịch ở
địa bàn không phải vùng nông thôn, ngân hàng thương mại phải được xếp hạng A, B
theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề
nghị và tại thời điểm chấp thuận (trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài).
3. Chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch phải
đáp ứng các điều kiện:
a) Có thời gian hoạt động tối thiểu 12 tháng tính
từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị;
b) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước liền kề
năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị
không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng bằng hình thức phạt tiền trong thời hạn 12 tháng trở
về trước tính từ thời điểm đề nghị;
d) Có chênh lệch thu chi của năm trước liền kề năm
đề nghị dương.
4. Đáp ứng yêu cầu về số lượng phòng giao dịch được
thành lập theo quy định tại Điều 7 và Điều 12 Thông tư này.
Điều 12. Số
lượng phòng giao dịch được thành lập
Ngoài đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng phòng giao
dịch quy định tại Điều 7 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
1. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương
mại tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí
Minh không lớn hơn quá 02 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương
mại tại mỗi khu vực này và không quá 20 phòng giao dịch.
2. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương
mại tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không lớn hơn quá 03 lần số
lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại tỉnh, thành phố đó.
3. Trường hợp có số lượng phòng giao dịch được
thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vượt quá số lượng quy
định tại khoản 1, 2 Điều này hoặc có số lượng phòng giao dịch tại thời điểm đề
nghị bằng số lượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này, ngân hàng thương mại được
thành lập thêm không quá 02 phòng giao dịch tại vùng nông thôn trên mỗi địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này trong mỗi năm tài chính. Tổng số
lượng phòng giao dịch được thành lập thêm theo quy định tại khoản này không
vượt quá số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại trên mỗi địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại thời điểm đề nghị thành lập.
4. Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ
12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được
thành lập không quá 10 phòng giao dịch và số lượng phòng giao dịch tại vùng
nông thôn chiếm ít nhất 50% tổng số phòng giao dịch được thành lập trong một
năm tài chính.
5. Số lượng phòng giao dịch được quản lý bởi 01 chi
nhánh do ngân hàng thương mại tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của
mỗi chi nhánh.
Điều 13. Hồ
sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở
nước ngoài
1. Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng
con ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài.
Đối với việc thành lập phòng giao dịch, Nghị quyết
hoặc quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên phải nêu rõ tên,
địa điểm đặt trụ sở dự kiến (thông tin đến địa bàn cấp xã), chi nhánh dự kiến
quản lý phòng giao dịch, các nghiệp vụ phòng giao dịch sẽ thực hiện, phạm vi
hoạt động về mặt địa lý và đối tượng khách hàng chính.
3. Nghị quyết hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ
đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần); nghị quyết hoặc quyết định của Hội
đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên); ý kiến chấp thuận của chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại
trách nhiệm hữu hạn một thành viên) thông qua việc thành lập ngân hàng con ở
nước ngoài.
4. Đề án thành lập chi nhánh ở trong nước, trong đó
phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên viết tắt bằng
tiếng Việt; địa điểm đặt trụ sở dự kiến (thông tin đến địa bàn cấp xã); nội
dung hoạt động; đối tượng khách hàng chính;
b) Lý do thành lập và lý do lựa chọn địa bàn thành
lập;
c) Cơ cấu tổ chức: sơ đồ tổ chức gồm các phòng ban
của chi nhánh;
d) Nghiên cứu khả thi: phân tích môi trường kinh
doanh, thị trường mục tiêu các cơ hội kinh doanh cần nắm bắt và kế hoạch chiếm
lĩnh thị trường;
đ) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu,
trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối, kế toán; báo cáo kết quả kinh
doanh; căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực hiện phương án
trong từng năm.
5. Đề án thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân
hàng con ở nước ngoài, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước
ngoài, tên viết tắt bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài (nếu có), hình
thức pháp lý (đối với ngân hàng con ở nước ngoài);
b) Địa điểm (tên quốc gia và địa chỉ cụ thể (nếu
có));
c) Mức vốn cấp cho chi nhánh ở nước ngoài, ngân
hàng con ở nước ngoài;
d) Nội dung hoạt động; thời hạn hoạt động; đối
tượng khách hàng chính;
đ) Lý do thành lập và lý do lựa chọn nước sở tại;
e) Cơ cấu tổ chức và mạng lưới: sơ đồ tổ chức gồm
trụ sở chính, các phòng ban tại trụ sở chính; mạng lưới hoạt động của ngân hàng
con ở nước ngoài (nếu có);
g) Thông tin pháp lý có liên quan: liệt kê các quy
định có liên quan của nước sở tại về việc cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài
thành lập và hoạt động chi nhánh, ngân hàng con ở nước sở tại đó (tên, số hiệu,
ngày tháng của văn bản);
h) Nghiên cứu khả thi: phân tích môi trường kinh
doanh, thị trường mục tiêu, các cơ hội kinh doanh cần nắm bắt và kế hoạch chiếm
lĩnh thị trường;
i) Phương thức kiểm soát của ngân hàng thương mại
đối với chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài, trong đó cần nêu
được tối thiểu các nội dung sau: phương thức (thuê ngoài hay tự thực hiện) và
lý do lựa chọn phương thức; tổ chức thực hiện phương thức; chi phí ước tính
thực hiện phương thức; khó khăn dự kiến và giải pháp;
k) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu,
trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh
doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đối với ngân hàng con ở nước ngoài); căn cứ
xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng năm;
l) Tác động và hiệu quả dự kiến của việc thành lập
chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài, các vấn đề (nếu có) về bảo
đảm an toàn hoạt động đối với ngân hàng thương mại và các giải pháp; tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu và các giới hạn góp vốn mua, cổ phần của ngân hàng thương
mại sau khi thành lập ngân hàng con ở nước ngoài;
m) Phương án và biện pháp xử lý của ngân hàng thương
mại trong trường hợp chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài có
những ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng thương mại;
n) Thông tin về thành viên sáng lập, cổ đông sáng
lập (tên, địa chỉ); dự kiến số tiền góp vốn, tỷ lệ góp vốn, số cổ phần, tỷ lệ
sở hữu cổ phần của các thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập ngân hàng con ở nước ngoài.
6. Các văn bản khác chứng minh việc đáp ứng các
điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 14.
Trình tự chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước
ngoài
1. Ngân hàng thương mại gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà
nước một lần trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, trừ các trường hợp theo quy định
tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
2. Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại Điều 13 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa). Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản
này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi ngân hàng thương mại xác nhận đã nhận
đầy đủ hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng có văn bản gửi lấy ý kiến các đơn vị sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (trong trường hợp đề nghị mở chi nhánh ở trong
nước);
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng
thương mại dự kiến thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước có ý kiến
đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn cấp
huyện nơi ngân hàng thương mại đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch; có
ý kiến về các địa bàn dự kiến mở chi nhánh, phòng giao dịch; và việc đáp ứng
các điều kiện theo quy định của Thông tư này đối với chi nhánh dự kiến quản lý
phòng giao dịch trên địa bàn (trong trường hợp đề nghị thành lập phòng giao
dịch).
4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại
điểm a, b khoản 3 Điều này có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được
đề nghị.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ
ý kiến tham gia của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc ngân hàng thương mại đủ điều kiện thành lập chi nhánh,
phòng giao dịch ở trong nước. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước
có văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản
chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản
gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
7. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước có văn bản chấp thuận nêu tại khoản 5, 6 Điều này, ngân hàng thương mại
phải khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp ở trong nước đã được chấp thuận thành lập. Quá thời hạn này mà
ngân hàng thương mại không khai trương hoạt động, văn bản chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.
8. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước có văn bản chấp thuận nêu tại khoản 6 Điều này, ngân hàng thương mại phải
khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài
đã được chấp thuận thành lập. Quá thời hạn này mà ngân hàng thương mại không
khai trương hoạt động, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên
hết hiệu lực.
Chương III
KHAI TRƯƠNG HOẠT ĐỘNG, THAY ĐỔI TÊN,
ĐỊA ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ THUỘC MẠNG LƯỚI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI; THAY ĐỔI CHI
NHÁNH QUẢN LÝ PHÒNG GIAO DỊCH, CHUYỂN ĐỔI CHI NHÁNH Ở TRONG NƯỚC THÀNH PHÒNG
GIAO DỊCH
Điều 15.
Khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
1. Yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh ở trong
nước, phòng giao dịch:
a) Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở chi
nhánh, phòng giao dịch; trụ sở, trừ trụ sở phòng giao dịch, phải đảm bảo lưu
trữ chứng từ, thuận tiện và an toàn cho giao dịch, tài sản, có đầy đủ hệ thống
đảm bảo an ninh, bảo vệ, hệ thống cấp điện, liên lạc duy trì liên tục, đáp ứng
yêu cầu phòng, chống cháy nổ;
b) Trụ sở chi nhánh có kho tiền đảm bảo an toàn
theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngân hàng thương
mại có hơn một chi nhánh trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, ngân hàng thương mại phải có tối thiểu một chi nhánh có kho tiền theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và phải chịu trách nhiệm chuyển tiền của các chi
nhánh không có kho tiền về chi nhánh có kho tiền sau khi kết thúc giờ giao dịch
mỗi ngày làm việc;
c) Chi nhánh, phòng giao dịch có hệ thống công nghệ
thông tin kết nối trực tuyến với trụ sở chính và phòng giao dịch kết nối trực
tuyến với chi nhánh quản lý; đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ
liệu hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ;
d) Chi nhánh, phòng giao dịch có đầy đủ nhân sự
điều hành tối thiểu gồm Giám đốc chi nhánh, Giám đốc phòng giao dịch hoặc chức
danh tương đương và đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ tại phòng giao dịch,
chi nhánh, trong đó Giám đốc chi nhánh, Giám đốc phòng giao dịch này không được
kiêm nhiệm Giám đốc chi nhánh, Giám đốc phòng giao dịch khác và Giám đốc chi
nhánh không được kiêm nhiệm Giám đốc phòng giao dịch;
đ) Giám đốc chi nhánh hoặc các chức danh tương
đương (đối với trường hợp khai trương hoạt động chi nhánh) đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động chi nhánh ở
trong nước, phòng giao dịch các nội dung sau:
a) Ngày dự kiến khai trương hoạt động và việc đáp
ứng yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch;
b) Thông tin về người đứng đầu, thông tin về tên,
thông tin về địa chỉ của chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch.
3. Ngân hàng thương mại tiến hành khai trương hoạt
động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch sau khi đã đáp ứng yêu cầu tại
khoản 1 Điều này, hoàn tất thủ tục pháp lý hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch
theo quy định.
Điều 16.
Khai trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh,
văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc khai trương
hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và có văn bản báo
cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày khai trương hoạt
động. Văn bản báo cáo khai trương hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm
thông tin về ngày dự kiến khai trương hoạt động; thông tin về người đứng đầu,
thông tin về tên, thông tin về địa chỉ của văn phòng đại diện.
2. Ngân hàng thương mại tiến hành khai trương hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật nước ngoài; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày khai
trương hoạt động.
Điều 17.
Thay đổi tên chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc thay đổi
tên chi nhánh ở trong nước, thay đổi tên phòng giao dịch.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chi
nhánh ở trong nước, phòng giao dịch hoạt động theo tên mới, ngân hàng thương
mại có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở
trong nước, phòng giao dịch việc thay đổi thông tin về tên của chi nhánh ở
trong nước, phòng giao dịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp thay đổi tên chi nhánh ở trong nước,
thay đổi tên phòng giao dịch trước khi khai trương hoạt động, ngân hàng thương
mại thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
Điều 18.
Chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc chuyển đổi
chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà
nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
nơi đặt trụ sở phòng giao dịch về việc chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành
phòng giao dịch và chi nhánh quản lý phòng giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày quyết định việc chuyển đổi và kể từ ngày hoàn tất các thủ tục
đưa phòng giao dịch đi vào hoạt động.
2. Việc chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành
phòng giao dịch không phải đáp ứng quy định tại khoản 1, 2 Điều 12 Thông tư này.
3. Ngân hàng thương mại chuyển đổi chi nhánh ở
trong nước thành phòng giao dịch tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu
vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh không được thành lập thêm chi nhánh tại các
khu vực này trong thời hạn 03 năm kể từ năm thực hiện việc chuyển đổi.
Điều 19.
Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch
1. Ngân hàng thương mại được thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ các quy
định sau:
a) Ngân hàng thương mại không được thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch từ khu vực vùng nông thôn đến khu
vực không phải vùng nông thôn. Việc xác định địa điểm của chi nhánh, phòng giao
dịch thuộc vùng nông thôn căn cứ vào khu vực địa giới hành chính tại thời điểm
đề nghị thay đổi địa điểm và tại thời điểm chấp thuận;
b) Ngân hàng thương mại không được phép thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch từ khu vực ngoại thành thành phố
Hà Nội hoặc khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác đến khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc khu vực
nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ngân hàng thương mại thay đổi địa điểm đặt trụ
sở chi nhánh, phòng giao dịch phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông
tư này;
b) Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở giữa các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chi nhánh, phòng giao dịch phải có thời
gian hoạt động tối thiểu 03 năm tính đến thời điểm đề nghị thay đổi địa điểm;
c) Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở phòng
giao dịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài điều kiện quy
định tại điểm a, b khoản này, việc thay đổi phải đáp ứng các điều kiện tại
khoản 2 Điều 12 và điều kiện đối với chi nhánh quản lý phòng giao dịch quy định
tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
3. Hồ sơ thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh,
phòng giao dịch:
a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị chấp
thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trong đó tối
thiểu bao gồm các nội dung: tên, địa điểm hiện tại, địa điểm dự kiến chuyển
đến, lý do thay đổi địa điểm, kế hoạch chuyển trụ sở để đảm bảo tính liên tục
trong hoạt động, cam kết đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động tại địa
điểm được chấp thuận;
b) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa
vụ và các lợi ích liên quan (đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương);
c) Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở phòng
giao dịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài hồ sơ quy định
tại điểm a, b khoản này, ngân hàng thương mại gửi các văn bản sau:
(i) Văn bản đề nghị thay đổi chi nhánh quản lý phòng
giao dịch, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
- Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh đang quản lý
và chi nhánh sẽ tiếp nhận quản lý phòng giao dịch;
- Tên, địa điểm hiện tại, địa điểm dự kiến đặt trụ
sở phòng giao dịch đề nghị thay đổi chi nhánh quản lý.
(ii) Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi chi nhánh quản lý phòng
giao dịch.
4. Trình tự chấp thuận đối với trường hợp thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch trong địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại khoản 3 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi
nhánh, phòng giao dịch;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng
điện tử) gửi ngân hàng thương mại chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay
đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trường hợp không chấp
thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
5. Trình tự chấp thuận đối với trường hợp thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch giữa các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại khoản 3 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến đặt trụ
sở chi nhánh, phòng giao dịch;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch có văn bản lấy ý kiến:
(i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi chi nhánh,
phòng giao dịch hiện đang đặt trụ sở về phương án giải quyết các tài sản,
quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan và lý do thay đổi địa điểm;
(ii) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh về sự cần thiết có thêm chi nhánh
trên địa bàn trong trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong
nước giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến đặt trụ sở
chi nhánh, phòng giao dịch, Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi chi nhánh, phòng
giao dịch hiện đang đặt trụ sở, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh có ý kiến bằng văn bản về các nội
dung được đề nghị;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân
hàng thương mại dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch có văn bản gửi
ngân hàng thương mại chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi địa điểm
đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi
ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
6. Ngân hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại khoản 4 Điều này hoặc điểm d khoản 5 Điều
này về việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này chậm nhất 07
ngày làm việc trước ngày dự kiến hoạt động tại địa điểm được chấp thuận. Trường
hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch trước khi khai
trương hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
15 Thông tư này.
7. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh có văn bản chấp thuận, chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng
thương mại phải hoạt động tại địa điểm đã được chấp thuận. Quá thời hạn này mà
ngân hàng thương mại không hoạt động theo địa điểm đã được chấp thuận, văn bản
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đương nhiên hết hiệu lực.
8. Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh
ở trong nước, phòng giao dịch nhưng không phát sinh thay đổi địa điểm, ngân
hàng thương mại có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ
sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch về việc thay đổi thông tin về địa
chỉ đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày thực hiện thay đổi.
Điều 20.
Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước;
chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc thay đổi
tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng con ở nước ngoài hoạt động theo tên, địa điểm đặt trụ sở mới, ngân
hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp ở trong nước về việc thay đổi này. Văn bản báo cáo về việc thay
đổi tên, địa điểm của văn phòng đại diện bao gồm thông tin về tên, thông tin về
địa chỉ của văn phòng đại diện.
Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trước đây và nơi đặt
trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp mới.
Điều 21.
Thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở
trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài trong
trường hợp tổ chức lại ngân hàng thương mại
Việc thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng con ở nước ngoài trong trường hợp tổ chức lại ngân hàng thương mại
thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về tổ chức lại tổ chức tín dụng.
Điều 22.
Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch
1. Điều kiện thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao
dịch, bao gồm cả thay đổi trước khi khai trương hoạt động phòng giao dịch
Chi nhánh dự kiến tiếp nhận quản lý phòng giao dịch
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư
này.
2. Hồ sơ
a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị thay
đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Lý do thay đổi;
(ii) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh đang quản
lý và chi nhánh sẽ tiếp nhận quản lý phòng giao dịch;
(iii) Tên, địa điểm đặt trụ sở phòng giao dịch đề
nghị thay đổi chi nhánh quản lý.
b) Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao
dịch.
3. Trình tự
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh;
b) Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
nơi đặt trụ sở chi nhánh có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử) hoặc
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận
đề nghị của ngân hàng thương mại theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư
này; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có văn bản
chấp thuận, ngân hàng thương mại phải hoàn tất các thủ tục thay đổi chi nhánh
quản lý phòng giao dịch theo đúng quy định. Quá thời hạn này mà ngân hàng
thương mại chưa hoàn tất các thủ tục thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao
dịch, văn bản chấp thuận quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đương nhiên hết
hiệu lực.
5. Trường hợp thay đổi chi nhánh quản lý do thay
đổi phòng giao dịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 23.
Công bố thông tin về các nội dung thay đổi
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày dự
kiến khai trương hoạt động quy định tại Điều 15 Thông tư này hoặc trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh theo quy định tại các khoản 4, 5 Điều 19 Thông tư này, ngân hàng
thương mại phải thực hiện công bố thông tin sau đây:
a) Số, ngày, nội dung chấp thuận tại văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước về thành lập chi nhánh, phòng giao dịch hoặc/và
thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;
b) Tên, địa điểm, ngày dự kiến khai trương hoạt
động hoặc tên, địa điểm cũ, địa điểm mới đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch
và thông tin khác (nếu cần thiết).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 22 Thông tư
này, ngân hàng thương mại phải công bố nội dung gồm số, ngày, nội dung chấp
thuận tại văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thực
hiện thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4, Điều 17, 18, khoản 8
Điều 19, 20, 21 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải công bố quyết định của
ngân hàng thương mại về các nội dung này.
4. Ngân hàng thương mại phải công bố các thông tin
quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này trên trang thông tin điện tử của ngân
hàng thương mại, trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch có liên quan
của ngân hàng thương mại.
5. Ngân hàng thương mại phải gửi văn bản đề nghị
Ngân hàng Nhà nước (Vụ truyền thông) đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Ngân hàng Nhà nước, đăng tải trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên
01 báo điện tử của Việt Nam đối với các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của ngân
hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Truyền Thông) thực hiện công bố thông
tin trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Chương IV
CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC PHÁP LÝ NGÂN
HÀNG CON Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 24.
Điều kiện chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài
Ngân hàng thương mại được chuyển đổi hình thức pháp
lý ngân hàng con ở nước ngoài từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ
phần và ngược lại; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và ngược lại khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại các điểm e và g khoản
1 Điều 6 Thông tư này.
2. Ngân hàng con của ngân hàng thương mại sau khi
chuyển đổi hình thức pháp lý phải đảm bảo đáp ứng quy định tại khoản 7 Điều 3
Thông tư này.
3. Trường hợp Ngân hàng thương mại tăng vốn tại
ngân hàng con khi ngân hàng con chuyển đổi hình thức pháp lý, ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d và đ
khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
b) Các điều kiện quy định tại các khoản 4, 5 Điều 9
Thông tư này.
Điều 25. Hồ
sơ đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài
1. Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước
ngoài.
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông (đối với
ngân hàng thương mại cổ phần); nghị quyết của Hội đồng thành viên (đối với ngân
hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); ý kiến chấp thuận
của chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành
viên) thông qua việc chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài.
3. Đề án chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con
ở nước ngoài, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước
ngoài, tên viết tắt bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài (nếu có);
b) Địa điểm (tên quốc gia và địa chỉ cụ thể);
c) Mức vốn đã cấp cho ngân hàng con ở nước ngoài;
d) Nội dung hoạt động; thời hạn hoạt động; đối
tượng khách hàng chính;
đ) Lý do chuyển đổi hình thức pháp lý;
e) Mức vốn dự kiến cấp thêm hoặc mức vốn giảm tại
ngân hàng con ở nước ngoài khi chuyển đổi hình thức pháp lý;
g) Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của ngân hàng con ở
nước ngoài sau khi chuyển đổi hình thức pháp lý: Sơ đồ tổ chức gồm trụ sở
chính, các phòng ban tại trụ sở chính; mạng lưới hoạt động của ngân hàng con ở nước
ngoài (nếu có);
h) Thông tin pháp lý có liên quan: liệt kê các quy
định có liên quan của nước sở tại về việc cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài
chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước sở tại đó (tên, số hiệu, ngày
tháng của văn bản);
i) Nghiên cứu khả thi: phân tích môi trường kinh
doanh, thị trường mục tiêu, các cơ hội kinh doanh cần nắm bắt và kế hoạch chiếm
lĩnh thị trường sau khi chuyển đổi hình thức pháp lý;
k) Phương thức kiểm soát của ngân hàng thương mại
đối với ngân hàng con ở nước ngoài, trong đó cần nêu được tối thiểu các nội
dung sau: phương thức (thuê ngoài hay tự thực hiện) và lý do lựa chọn phương
thức; tổ chức thực hiện phương thức; chi phí ước tính thực hiện phương thức;
khó khăn dự kiến và giải pháp;
l) Phương án kinh doanh dự kiến của ngân hàng con ở
nước ngoài trong 03 năm đầu sau khi chuyển đổi hình thức pháp lý, trong đó tối
thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh; báo
cáo lưu chuyển tiền tệ; căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực
hiện phương án trong từng năm;
m) Tác động và hiệu quả dự kiến của việc chuyển đổi
hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài, các vấn đề (nếu có) về bảo đảm an
toàn hoạt động đối với ngân hàng thương mại và các giải pháp; tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu và các giới hạn góp vốn mua, cổ phần của ngân hàng thương mại sau khi
chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài;
n) Phương án và biện pháp xử lý của ngân hàng
thương mại trong trường hợp ngân hàng con ở nước ngoài có những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến ngân hàng thương mại;
o) Thông tin thay đổi về thành viên góp vốn, cổ
đông lớn; dự kiến số tiền góp vốn, tỷ lệ góp vốn, số cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ
phần của các thành viên góp vốn, cổ đông lớn của ngân hàng con ở nước ngoài khi
chuyển đổi hình thức pháp lý.
4. Các văn bản khác chứng minh việc đáp ứng các
điều kiện chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài theo quy định
tại Điều 24 Thông tư này.
Điều 26.
Trình tự chấp thuận đủ điều kiện chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở
nước ngoài
1. Ngân hàng thương mại lập hồ sơ theo quy định tại
Điều 25 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa).
2. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại chuyển đổi
hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài; trường hợp không chấp thuận, văn
bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước có văn bản chấp thuận quy định tại khoản 2 Điều này, ngân hàng thương mại
phải hoàn tất các thủ tục chuyển đổi hình thức pháp lý. Quá thời hạn này mà
ngân hàng thương mại chưa hoàn tất các thủ tục chuyển đổi hình thức pháp lý,
văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.
Chương V
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC MẠNG LƯỚI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 27.
Chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài
của ngân hàng thương mại
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước chấm dứt hoạt động, giải thể trong các trường hợp
sau:
a) Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể;
c) Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở
nước ngoài của ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động, giải thể theo quy định
pháp luật của nước sở tại nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân
hàng con ở nước ngoài.
3. Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm:
a) Giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi
ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài
chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Lưu trữ chứng từ, tài liệu liên quan việc chấm
dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước
ngoài;
c) Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt
động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Điều 28.
Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài đương
nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể trong trường hợp ngân hàng thương mại chấm
dứt hoạt động, giải thể.
2. Thủ tục đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể
chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước;
chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp
luật về chấm dứt hoạt động, giải thể ngân hàng thương mại.
Điều 29. Tự
nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp ở trong nước
1. Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh,
phòng giao dịch ở trong nước:
a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị chấm
dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch trong đó nêu rõ lý do chấm dứt hoạt
động;
b) Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại về việc chấm dứt hoạt động
chi nhánh, phòng giao dịch;
c) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa
vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động.
2. Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh
ở trong nước:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi
nhánh;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi
nhánh có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử) chấp thuận hoặc không chấp
thuận đề nghị của ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp thuận, văn bản
gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
3. Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao
dịch:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng
giao dịch;
b) Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt
trụ sở phòng giao dịch có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử) chấp thuận
hoặc không chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương mại; trường hợp không chấp
thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng
giao dịch quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này, ngân hàng
thương mại phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để
chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch; có văn bản báo cáo Ngân hàng
Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch về ngày chấm dứt hoạt động.
5. Đối với việc tự nguyện chấm dứt hoạt động văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại
phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, ngày chấm dứt hoạt động.
Điều 30.
Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp ở trong nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền bắt
buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có thẩm
quyền bắt buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại.
3. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại bị xem xét chấm dứt hoạt
động khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập
chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin
sai sự thật dẫn đến việc đánh giá sai lệch việc đáp ứng điều kiện thành lập chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng
thương mại;
b) Hoạt động không đúng nội dung hoạt động được
phép theo quy định của pháp luật
4. Chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại
bị bắt buộc chấm dứt hoạt động trong trường hợp chi nhánh có chênh lệch thu chi
trong 03 năm liên tiếp âm, trừ các trường hợp sau:
a) Trụ sở chi nhánh ở trong nước của ngân hàng
thương mại thành lập tại vùng nông thôn;
b) Chi nhánh mới đi vào hoạt động trong 03 năm đầu.
5. Chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch của ngân
hàng thương mại bị bắt buộc chấm dứt hoạt động trong trường hợp thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch khi chưa được Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh chấp thuận bằng văn bản.
6. Căn cứ các trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 5
Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao
dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có văn bản
nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề
nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp của ngân hàng thương mại.
7. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 6 Điều
này hoặc trong quá trình thanh tra, giám sát phát hiện các trường hợp quy định
tại khoản 3, 4, 5 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản
hoặc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại
chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp.
8. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước có văn bản theo quy định tại khoản 7 Điều này, ngân hàng thương mại phải
hoàn tất việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh ngày chấm dứt hoạt động.
Điều 31.
Chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước
ngoài
1. Ngân hàng thương mại thực hiện chấm dứt hoạt
động, giải thể chi nhánh văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật nước sở tại và các quy định có liên quan của pháp luật
Việt Nam.
2. Tối thiểu 14 ngày làm việc trước ngày chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài,
ngân hàng thương mại phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó nêu rõ lý do và thời điểm chấm dứt
hoạt động, giải thể.
Điều 32.
Công bố thông tin
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt
hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước
ngoài (trừ trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể theo Điều 28
Thông tư này) ngân hàng thương mại phải thực hiện công bố và niêm yết công khai
việc chấm dứt hoạt động giải thể trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở
chính, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch (đối với việc chấm dứt phòng
giao dịch) của ngân hàng thương mại, đăng báo Trung ương và địa phương tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp đặt trụ sở. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối
thiểu bao gồm:
1. Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng con nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể.
3.Trách nhiệm của ngân hàng thương mại về tài sản,
quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng con nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể.
Chương VI
THÔNG BÁO CHO CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH
Điều 33.
Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để thông
báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ngân
hàng thương mại quyết định thay đổi người đứng đầu chi nhánh ở trong nước,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện, ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo
cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở
trong nước, phòng giao dịch, văn phòng đại diện việc thay đổi thông tin về
người đứng đầu.
Điều 34.
Thông báo thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của ngân hàng thương mại quy định tại khoản 2 Điều 15 và khoản 1
Điều 16 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản thông tin về người đứng đầu, thông tin về tên, thông tin về địa
chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện kèm theo văn bản chấp
thuận thành lập, thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ở trong nước, phòng
giao dịch, văn phòng đại diện (nếu có) cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của ngân hàng thương mại quy định tại các khoản 6, 8 Điều 19 và
khoản 2 Điều 20 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản việc thay đổi thông tin về địa chỉ của chi nhánh, phòng giao
dịch, văn phòng đại diện kèm theo văn bản chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ
sở chi nhánh, phòng giao dịch cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của ngân hàng thương mại quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 2
Điều 20, Điều 33 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản việc thay đổi thông tin về người đứng đầu, thông tin về
tên của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện cho cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của ngân hàng thương mại quy định tại khoản 4, 5 Điều 29 và khoản
8 Điều 30 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản kèm theo báo cáo của ngân hàng thương mại cho cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35.
Trách nhiệm của ngân hàng thương mại
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, đầy đủ và trung thực của thông tin cung cấp tại hồ sơ.
2. Có kế hoạch phát triển chi nhánh, phòng giao
dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng
đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài trình cấp có thẩm quyền của ngân hàng
thông qua hằng năm.
3. Định kỳ 6 tháng, hằng năm lập báo cáo theo Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo được lập thành báo cáo điện
tử gửi qua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
4. Thực hiện việc công bố thông tin theo quy định
tại Thông tư này.
5. Chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của chi
nhánh, phòng giao dịch; báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi
nhánh, phòng giao dịch việc xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức,
hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn.
6. Quản lý, giám sát thường xuyên hoạt động của chi
nhánh, phòng giao dịch.
7. Thực hiện các nội dung khác quy định tại Thông
tư này.
Điều 36.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở
chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước khi thực hiện các vấn đề theo thẩm quyền được quy định tại Thông tư này.
2. Tiếp nhận hồ sơ, chấp thuận hoặc không chấp
thuận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện của ngân
hàng thương mại trên địa bàn, trong đó bao gồm cả thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch hoặc trong trường hợp xét thấy cần thiết việc đáp ứng các yêu cầu khai
trương hoạt động, thay đổi địa điểm của chi nhánh, phòng giao dịch sau khi ngân
hàng thương mại khai trương hoạt động, thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh,
phòng giao dịch.
5. Có văn bản báo cáo và đề xuất Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại khi thuộc một trong các trường
hợp theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 30 Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng
thương mại dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch quy định tại khoản 5
Điều 19 Thông tư này thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
hiện đang đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch việc chấp thuận thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch giữa các địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điều 37.
Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước khi thực hiện các vấn đề theo thẩm quyền được quy định tại Thông tư này.
2. Đầu mối tiếp nhận, xem xét và trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc không chấp thuận theo quy định tại Điều 14,
Điều 26 và Điều 30 Thông tư này đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Tiếp nhận hồ sơ, chấp thuận hoặc không chấp
thuận theo quy định tại Điều 14, Điều 30 Thông tư này đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Điều 4
Thông tư này.
4. Là đầu mối xem xét, trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thành lập, chấm dứt hoạt
động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài của
ngân hàng thương mại.
5. Cung cấp văn bản chấp thuận thành lập chi nhánh,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện quy định tại Điều 14 Thông tư này cho Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến đặt trụ sở chi nhánh,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện để thông báo cho cơ quan đăng ký kinh
doanh.
6. Tổng hợp báo cáo của các đơn vị theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 38.
Trách nhiệm của các Vụ, Cục có liên quan trong Ngân hàng Nhà nước
Các Vụ, Cục khác trong Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm tham gia ý kiến về vấn đề liên quan khi có chỉ đạo của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước trên cơ sở đề xuất của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
Quy định chuyển tiếp
1. Các ngân hàng thương mại không phải điều chỉnh
số lượng chi nhánh, phòng giao dịch đã thành lập trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành. Trường hợp thành lập mới đơn vị mạng lưới thì phải tuân thủ
các quy định tại Thông tư này (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
2. Chi nhánh, phòng giao dịch chưa đáp ứng quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư này phải có biện pháp đảm bảo tuân thủ quy
định tại Thông tư này trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
3. Các ngân hàng thương mại đã có văn bản đề nghị
chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; chấp
thuận thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, chi nhánh,
văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được xử lý theo quy định
tại Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09/09/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại (đã được sửa đổi,
bổ sung).
Điều 40.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2024.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09/09/2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân
hàng thương mại;
b) Thông tư số 01/2022/TT-NHNN ngày 28/01/2022 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 21/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại;
c) Điều 13 Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày
22/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số
văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành
phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản;
d) Điều 2 Thông tư số 17/2018/TT-NHNN ngày
14/08/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư quy định về việc cấp Giấy phép, mạng lưới hoạt động và
hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày
30/08/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số
điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 41. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng thương
mại có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 41;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH6 (03 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
Phụ lục số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày
30 tháng 6 năm 2024 quy định về mạng lưới hoạt động của ngân
hàng thương mại)
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số : ………..
|
……., ngày … tháng … năm ……
|
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CHI
NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC, CHI
NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, NGÂN HÀNG CON Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại... đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng
con ở nước ngoài như sau:
I. Danh
sách đề nghị
1. Mạng
lưới hoạt động ở trong nước:
1.1. Thành
lập chi nhánh:
1.1.1. Tên chi nhánh
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có)
1.1.2. Địa điểm dự kiến đặt trụ sở chi nhánh
(xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương)
1.1.3. Chi nhánh thuộc/ không thuộc vùng nông thôn.
1.2. Thành
lập phòng giao dịch
Tên phòng giao dịch đề nghị
thành lập
|
Địa điểm dự kiến
(xã/phường/thị
trấn, quận/huyện/thị xã/ thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương, Tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương)
|
Tên, địa điểm đặt trụ sở
chi nhánh dự
kiến quản lý phòng giao dịch
|
Địa điểm tại vùng nông thôn
|
Địa điểm khác
|
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có).
|
|
|
|
1.3. Thành
lập đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện:
1.3.1. Tên đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện;
1.3.2. Địa điểm đặt trụ sở đơn vị sự nghiệp, văn
phòng đại diện.
2. Mạng
lưới hoạt động ở nước ngoài:
2.1. Thành
lập chi nhánh:
2.1.1. Tên chi nhánh
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có).
2.1.2. Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh.
2.1.3. Vốn cấp cho chi nhánh (dự kiến).
2.2. Thành
lập ngân hàng con ở nước ngoài:
2.2.1. Tên ngân hàng con
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)
c) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có)
d) Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có).
2.2.2. Địa điểm đặt trụ sở ngân hàng con.
2.2.3. Vốn thành lập ngân hàng con (dự kiến).
2.2.4. Thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập ngân
hàng con (tên, địa chỉ); dự kiến số tiền góp vốn, tỷ lệ góp vốn, số cổ phần, tỷ
lệ sở hữu cổ phần của các thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập ngân hàng con ở
nước ngoài.
2.3. Thành
lập văn phòng đại diện:
2.3.1. Tên văn phòng đại diện;
2.3.2. Địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện.
II. Đánh
giá việc ngân hàng thương mại đáp ứng từng điều kiện để được thành lập chi nhánh,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và chi nhánh,
văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài theo quy định
1. Đối với
ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương
hoạt động đến thời điểm đề nghị:
1.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại tháng liền kề
trước thời điểm đề nghị: ..................
1.2. Hoạt động kinh doanh có lãi đến tháng liền kề
trước thời điểm đề nghị: .................
1.3. Phân loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi
ro tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị; tỷ lệ nợ xấu tại ngày cuối cùng của
tháng liền kề trước thời điểm đề nghị:
- Dự phòng chung phải trích:
..............................................
- Dự phòng chung thực trích:
..............................................
- Dự phòng cụ thể phải trích: ..............................................
- Dự phòng cụ thể thực trích:
..............................................
- Tỷ lệ nợ xấu (%):
1.4. Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1
Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước đối với các quy định này liên tục từ ngày bắt đầu khai trương hoạt
động đến thời điểm đề nghị.
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
1.5. Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có số lượng và cơ cấu
theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc.
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên:
STT
|
Họ và tên
|
Đại diện vốn góp
(tên tổ chức, tỷ lệ vốn góp/vốn điều lệ)
|
Chức danh (Chủ
tịch, thành viên, thành viên độc lập)
|
Thành viên là
người điều hành
(có/không)
|
Tên người có liên
quan tham gia Hội đồng quản trị của TCTD
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
- Ban kiểm soát
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh (Trưởng
ban, thành viên, thành viên chuyên trách)
|
1.
|
|
|
2.
|
|
|
- Họ và tên Tổng giám đốc:...
1.6. Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có
bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57,
Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật.
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
1.7. Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ
chức, quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín
dụng; tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng
trở về trước tính từ thời điểm đề nghị;
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
1.8. Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp
không được mở rộng mạng lưới;
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
1.9. Đáp ứng điều kiện về số lượng chi nhánh được
phép thành lập theo quy định tại Thông tư:
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
1.10. Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng
lưới ở trong nước được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị
đã khai trương hoạt động
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
2. Đối với
ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày
khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị
2.1. Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31
tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị:
2.2. Lợi nhuận sau thuế năm 202...:
Theo báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán:
.............. tỷ đồng
Theo báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán:
........ tỷ đồng
2.3. Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1
Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong trong thời gian 12 tháng trước
tháng đề nghị.
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
2.4. Phân loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi
ro tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị; tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng
12 năm trước liền kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước
thời điểm đề nghị:
- Dự phòng chung phải trích:
..............................................
- Dự phòng chung thực trích:
..............................................
- Dự phòng cụ thể phải trích:
..............................................
- Dự phòng cụ thể thực trích:
..............................................
- Tỷ lệ nợ xấu (%):
2.5. Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có số lượng và cơ cấu
theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc.
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên:
STT
|
Họ và tên
|
Đại diện vốn góp
(tên tổ chức, tỷ lệ vốn góp/vốn điều lệ)
|
Chức danh (Chủ
tịch, thành viên, thành viên độc lập)
|
Thành viên là
người điều hành (có/không)
|
Tên người có liên
quan tham gia Hội đồng quản trị của TCTD
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
- Ban kiểm soát
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh (Trưởng
ban, thành viên, thành viên chuyên trách)
|
3.
|
|
|
4.
|
|
|
- Họ và tên Tổng giám đốc:...
2.6. Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có
bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57,
Điều 58 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật.
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
2.7. Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ
chức, quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín
dụng; tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở
về trước tính từ thời điểm đề nghị;
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
2.8. Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp
không được mở rộng mạng lưới;
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
2.9. Đáp ứng điều kiện về số lượng chi nhánh, phòng
giao dịch được phép thành lập theo quy định tại Thông tư:
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
2.10. Kết quả xếp hạng đã được Ngân hàng Nhà nước
thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị: ....
2.11. Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng
lưới ở trong nước được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị
đã khai trương hoạt động
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
2.12. Điều kiện bổ sung đối với việc thành lập chi
nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài:
i) Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm
tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:
a. Đảm bảo □
b. Không đảm bảo □
ii) Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam
trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề
năm đề nghị.
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
iii) Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo
tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm
trước liền kề năm đề nghị:
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
3. Đối với
trường hợp thành lập phòng giao dịch:
STT
|
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch hiện có tại địa bàn
đề nghị thành lập phòng giao dịch
|
Thông tin liên quan đến chi
nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch
|
|
Chi nhánh
|
Phòng giao dịch
|
Tên và địa chỉ chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch
|
Số lượng phòng giao dịch chi nhánh đang quản lý
|
Thời gian hoạt động (tháng)
|
Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước liền kề
năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị
(%)
|
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bằng
hình thức phạt tiền trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề
nghị (có/không)
|
Chênh lệch thu chi của năm trước liền kề năm đề nghị
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
a. Đảm bảo □
b.
Không đảm bảo □
4. Người
đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại cam kết: chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp tại văn bản
này./.
Đính kèm
hồ sơ
(Ghi danh mục tài liệu đính kèm)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ký tên và đóng dấu)
|
Phụ lục số 02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày
30 tháng 6 năm 2024 quy định về mạng lưới hoạt động của ngân
hàng thương mại)
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
|
……., ngày … tháng … năm ……
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Ở TRONG NƯỚC; CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
NGÂN HÀNG CON Ở NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)
Bảng 1: Báo cáo tình hình chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước
Nội dung báo cáo
|
Tại thành phố Hà Nội
|
Tại thành phố Hồ Chí Minh
|
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài
địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
|
Tổng cộng
|
Khu vực nội thành
|
Khu vực ngoại thành
|
Khu vực nội thành
|
Khu vực ngoại thành
|
Vùng nông thôn
|
Khu vực khác
|
|
Vùng nông thôn
|
Khu vực khác
|
Vùng nông thôn
|
Khu vực khác
|
1. Số
lượng tính đến 31/12, và 30/6 hằng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phòng giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số
phát sinh tăng trong kỳ báo cáo (bao gồm các đơn vị đã được chấp thuận thành
lập nhưng chưa khai trương hoạt động)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi nhánh được chấp thuận thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi nhánh được chuyển đổi từ phòng giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phòng giao dịch được chấp thuận thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phòng giao dịch được chuyển đổi từ chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Số
phát sinh giảm trong kỳ báo cáo (chấm dứt hoạt động, chuyển đổi)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phòng giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Tình
hình hoạt động các chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh có chênh lệch thu chi dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh có chênh lệch thu chi âm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu vượt quá 3%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 3%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số chi nhánh bị xử phạt vi phạm hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2: Báo cáo về tình hình chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nước ngoài
Loại hình
|
Tên
|
Địa chỉ
|
Vốn cấp/vốn thành lập
|
Tình hình hoạt động (Báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động)
|
Bằng VND
|
Bằng tiền tệ nước sở tại
|
|
1. Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
Các hiện diện thương mại ở nước ngoài trực thuộc
chi nhánh
|
|
|
|
|
|
2. Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
Bảng 3: Báo cáo về tình hình ngân hàng con ở nước ngoài và việc chuyển
đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài
Loại hình
|
Tên
|
Địa chỉ
|
Vốn cấp/vốn thành lập/số cổ phần
|
Tình hình hoạt động (Báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động và chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài)
|
Vốn góp/số cổ phần
|
Tỷ lệ vốn góp/tỷ lệ sở hữu cổ phần
|
Bằng VND
|
Bằng tiền tệ nước sở tại
|
|
|
Ngân hàng con ở nước ngoài
|
|
|
|
|
|
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng con ở nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 6 tháng đầu năm: chậm nhất ngày 31 tháng
7 hằng năm.
b) Báo cáo năm: chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm liền
kề sau năm báo cáo.
2. Thời gian chốt số liệu báo cáo của từng kỳ báo
cáo tương ứng với kỳ kế toán theo quy định tại Luật kế toán.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ký tên và đóng dấu)
|