NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2016/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 06 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI MUA TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua
trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi Điều chỉnh
a) Thông tư này quy định việc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp trong lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Thông tư này không quy định việc mua trái phiếu
do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành; mua trái phiếu
do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam phát hành; mua trái phiếu doanh nghiệp giữa các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau; mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền
truy đòi trái phiếu doanh nghiệp dưới hình thức chiết khấu; mua trái phiếu phát
hành trên thị trường quốc tế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được mua trái phiếu là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân
hàng thương mại; công ty tài chính; chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan,
phát hành trái phiếu để bán cho các đối tượng mua theo quy định của pháp luật về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp và pháp luật về chào bán chứng khoán ra công
chúng;
c) Cá nhân, pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là người cư trú có liên quan đến hoạt động mua
trái phiếu doanh nghiệp quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán nợ
do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác
(nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu.
2. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do công
ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp
phát hành theo Điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu.
Điều 3. Nguyên tắc mua trái phiếu
doanh nghiệp
1. Việc mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Luật các
tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp, Thông tư này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, xếp hạng doanh nghiệp phát hành trái phiếu và ban hành quy định nội
bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp quy định tại Thông tư này và các quy
định của pháp luật liên quan, trong đó có tối thiểu các nội dung:
a) Quy trình, thủ tục thẩm định, phê duyệt và quyết
định mua trái phiếu doanh nghiệp; nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định,
phê duyệt mua trái phiếu doanh nghiệp; quy định về việc quản lý rủi ro trong hoạt
động mua trái phiếu doanh nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định
và quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp;
b) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi
ro mua trái phiếu đối với các đối tượng doanh nghiệp, các loại trái phiếu doanh
nghiệp;
c) Các chính sách và giới hạn quản lý tín dụng, hệ
thống đo lường và quản trị rủi ro, Điều kiện, biện pháp và quy trình xử lý rủi
ro;
d) Kiểm soát nội bộ hoạt động
mua trái phiếu doanh nghiệp.
3. Việc mua trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về góp vốn, mua cổ phần.
4. Đồng tiền thực hiện trong giao dịch mua trái phiếu
doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
5. Các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác để mua trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 4. Các loại trái phiếu
doanh nghiệp được mua
1. Trái phiếu phát hành theo quy định của pháp luật
về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Trái phiếu phát hành theo quy định của pháp luật
về chào bán chứng khoán ra công chúng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Thẩm định, kiểm tra phương án và các Điều kiện
phát hành trái phiếu doanh nghiệp để xem xét quyết định việc mua trái phiếu
doanh nghiệp khi đáp ứng các yêu cầu:
a) Đối với việc mua trái phiếu doanh nghiệp phát
hành để bán lần đầu (bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng mua số trái phiếu
doanh nghiệp còn lại chưa bán hết theo cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu
doanh nghiệp):
(i) Trái phiếu được phát hành theo đúng quy định của
pháp luật;
(ii) Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái
phiếu của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát hành trái phiếu;
(iii) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có khả năng
tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đúng hạn;
(iv) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu cam kết mua
lại trái phiếu trước hạn thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm quy định
pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, vi phạm phương án phát hành
trái phiếu doanh nghiệp.
b) Đối với việc mua lại trái phiếu doanh nghiệp của
pháp nhân, cá nhân:
(i) Các yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản này;
(ii) Trái phiếu doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu
của pháp nhân, cá nhân bán, không có tranh chấp, không trong tình trạng đang bị
cầm cố, thế chấp, bảo đảm cho nghĩa vụ khác; chưa đến hạn thanh toán gốc; được
phép giao dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện việc ký kết các hợp đồng mua trái phiếu
doanh nghiệp chưa niêm yết phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và
các quy định sau đây:
a) Hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp tối thiểu
phải có các nội dung sau: Số lượng trái phiếu mua, giá mua trái phiếu, tổng số
tiền mua trái phiếu, lãi suất trái phiếu; phương thức thanh toán số tiền mua
trái phiếu; thời hạn và phương thức thanh toán trái phiếu; xử lý các vi phạm hợp
đồng mua trái phiếu của các bên trong hợp đồng; xử lý tranh chấp phát sinh. Các
nội dung khác do các bên trong hợp đồng thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng bảo đảm đối với trường hợp mua loại
trái phiếu có bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Theo dõi, giám sát hoặc thông qua đại lý phát
hành trái phiếu để theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái
phiếu của doanh nghiệp; trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành trái phiếu
sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu không đúng Mục đích theo nội dung
phương án phát hành trái phiếu và cam kết với chủ sở hữu trái phiếu, thì tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu doanh nghiệp mua lại trái phiếu
trước hạn thanh toán.
4. Yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh
toán trái phiếu khi đến hạn; trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu không
có khả năng thanh toán trái phiếu khi đến hạn, tổ chức tín dụng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài xử lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm bằng
tài sản theo quy định của pháp luật, yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán trái phiếu
thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu đối với trái phiếu được bảo lãnh thanh
toán, khởi kiện doanh nghiệp hoặc bên bảo lãnh thanh toán trái phiếu vi phạm
các cam kết về thanh toán trái phiếu.
5. Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình mua
trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật liên quan nhằm đảm bảo
khả năng thu hồi tiền gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 6. Giới hạn mua trái phiếu
doanh nghiệp
1. Tổng số dư mua trái phiếu doanh nghiệp được tính
vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, đối với một khách hàng
và người có liên quan theo quy định tại Điều 128 Luật các tổ chức
tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quy định cụ thể các giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp: Mua trái phiếu của một
doanh nghiệp phát hành; mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành và doanh
nghiệp liên quan phát hành; mua trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm, không có bảo
đảm; mua trái phiếu doanh nghiệp với Mục đích để bán, để đầu tư và giữ đến ngày
đáo hạn.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua
trái phiếu chuyển đổi.
Điều 7. Hệ số rủi ro, trích lập
dự phòng và xử lý rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Hệ số rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh
nghiệp được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh
nghiệp như sau:
a) Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết trên
thị trường chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của
các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom), thì tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư trái phiếu
và xử lý Khoản dự phòng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài
chính về chế độ trích lập, sử dụng các Khoản dự phòng giảm giá các Khoản đầu tư
tài chính;
b) Đối với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch
của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom), thì tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện dự phòng rủi ro đối với số dư mua trái phiếu
doanh nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 8. Hạch toán kế toán, thống
kê và lưu giữ hồ sơ mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Hạch toán kế toán mua trái phiếu doanh nghiệp
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ kế toán của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thực hiện báo cáo thống kê đối với hoạt động mua
trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ
báo cáo thống kê của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Lưu giữ hồ sơ mua trái phiếu doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ tín dụng.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/8/2016 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-NHNN ngày 01 tháng 9 năm 2011 quy
định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh
nghiệp.
2. Căn cứ quy định tại Thông tư này và pháp luật có
liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành mới hoặc sửa
đổi, bổ sung quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp và gửi cho Cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng ngay sau khi ban hành hoặc khi sửa đổi, bổ sung để
làm cơ sở cho việc thanh tra, giám sát hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Đối với các hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp
được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong
hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung
hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này.
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 4 Điều 9;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ CSTT, PC.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|