THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Bưu
chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt trong nước
(sau đây gọi là
dịch vụ thanh toán) của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm
các dịch vụ: lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);
b) Ngân hàng thương mại,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau
đây gọi là ngân hàng);
c) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức tài chính vi mô;
d) Doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.
3. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.
4. Đơn vị chấp nhận thanh
toán.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ thanh toán (sau đây gọi là khách hàng).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chứng từ thanh toán là một
loại chứng từ kế toán ngân hàng dùng làm căn cứ để thực hiện dịch vụ thanh
toán. Chứng từ thanh toán bao gồm chứng từ giấy và chứng từ điện tử.
2. Dịch vụ thanh toán thực
hiện bằng phương tiện điện tử là việc lập, gửi, xử lý lệnh thanh toán thông qua
phương tiện điện tử.
3. Dịch vụ thanh toán lệnh
chi, ủy nhiệm chi (sau đây gọi chung
là dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi) là việc ngân hàng thực hiện yêu cầu của bên
trả tiền trích một số tiền nhất định trên tài khoản
thanh toán của bên trả tiền để trả hoặc chuyển tiền cho
bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể đồng thời là bên trả tiền.
4. Dịch vụ thanh toán nhờ
thu, ủy nhiệm thu (sau đây gọi chung là dịch vụ thanh
toán ủy nhiệm thu) là việc ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng
trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để chuyển
cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc ủy nhiệm thu giữa
bên trả tiền và bên thụ hưởng.
5. Dịch vụ thu hộ là việc tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện ủy nhiệm của bên thụ hưởng thu tiền
của bên trả tiền trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán và bên thụ hưởng. Dịch vụ thu hộ bao gồm dịch vụ thu hộ qua tài
khoản thanh toán của khách hàng và dịch vụ thu hộ không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng.
6. Dịch vụ chi hộ là việc tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện ủy nhiệm của bên trả tiền thay mặt
bên trả tiền để chi trả cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và bên trả tiền. Dịch vụ chi hộ bao gồm dịch
vụ chi hộ qua tài khoản thanh toán của khách hàng và dịch vụ chi hộ không qua
tài khoản thanh toán của khách hàng.
7. Dịch vụ chuyển tiền là
việc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của bên trả tiền
nhằm chuyển một số tiền nhất định cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể đồng
thời là bên trả tiền. Dịch vụ chuyển tiền bao gồm dịch vụ chuyển tiền qua tài
khoản thanh toán và dịch vụ chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của
khách hàng.
8. Đơn vị chấp nhận thanh
toán (viết tắt là ĐVCNTT) là tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ chấp
nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị
định 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh
toán không dùng tiền mặt theo hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản ký kết với
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán.
9. Giao dịch thanh toán qua
Mã phản hồi nhanh (Quick Response Code - viết tắt là QR Code) là việc sử dụng dịch
vụ thanh toán để trả tiền, chuyển tiền thông qua QR
Code của tổ chức, cá nhân.
10. Giấy tờ tùy thân bao gồm
thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy chứng minh
nhân dân còn thời hạn, căn cước điện tử (đối với trường
hợp khách hàng có tài khoản định danh điện tử mức độ 02); đối với người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam, bao gồm hộ chiếu và thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực
hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử
(thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử
mức độ 02) (nếu có).
Điều 4. Chứng từ thanh toán
1. Việc lập, ký, kiểm soát,
luân chuyển, quản lý, sử dụng và bảo quản chứng từ thanh toán đảm bảo theo đúng
quy định pháp luật kế toán và giao dịch điện tử.
2. Chứng từ thanh toán qua Ngân
hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích do ngân hàng, quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
quy định quy cách, mẫu biểu, in ấn, phát hành và hướng dẫn thực hiện đảm bảo
phù hợp với quy trình thanh toán đối với từng loại hình dịch vụ theo quy định tại
Thông tư này và các quy định của pháp luật liên quan.
4. Chứng từ ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, chuyển tiền là chứng từ thanh toán.
5. Các thông tin, dữ liệu của
chứng từ điện tử phải được kiểm soát đầy đủ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và
tính toàn vẹn của thông tin. Đồng thời, chứng từ phải được kiểm soát, quản lý bảo
mật để ngăn ngừa và tránh việc lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép thông tin
bất hợp pháp.
Điều 5. Dịch vụ thanh toán thực
hiện bằng phương tiện điện tử
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi cung ứng các
dịch vụ thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
1. Tuân thủ các quy định về
việc lập, xử lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Xây dựng quy trình thanh
toán trong đó đảm bảo có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu nhận biết
khách hàng; đáp ứng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; quản lý rủi ro, an toàn, bảo mật
khi dịch vụ thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Có thỏa thuận bằng văn bản
với khách hàng và các bên liên quan, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của
các bên và cơ chế giải quyết tranh chấp (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Ngân hàng có biện pháp
thông báo cho khách hàng trên môi trường điện tử về bằng chứng giao dịch thanh
toán thực hiện bằng phương tiện điện tử, trong đó tối thiểu nêu rõ số tham chiếu
giao dịch, ngày giao dịch, số tiền giao dịch. Việc sử dụng kênh thông báo tối
thiểu phải qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử hoặc kênh
thông báo khác và phải được thể hiện trong thỏa thuận bằng văn bản với khách
hàng.
5. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Điều 6. Quy trình xử lý sai sót
và điều chỉnh sai sót, tra soát, khiếu nại trong giao dịch thanh toán, dịch vụ
trung gian thanh toán
1. Khi phát hiện việc chuyển
tiền có sai sót hoặc chênh lệch số liệu trong chuyển tiền
(gọi chung là sai sót), các bên liên quan phải có biện pháp xử lý điều chỉnh
theo đúng quy định, đảm bảo số liệu chính xác, thống nhất không để ảnh hưởng đến
hoạt động chuyển tiền hoặc gây thiệt hại cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và/hoặc khách hàng. Việc
điều chỉnh sai sót trong chuyển tiền phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ chặt chẽ quy định
và phương pháp điều chỉnh sai sót trong kế toán và thanh toán chuyển tiền: sai
sót ở khâu nào sửa chữa điều chỉnh ở khâu đó, không được tự ý sửa chữa số liệu
điều chỉnh sai sót;
b) Cá nhân, tổ chức gây ra
sai sót hoặc vi phạm quy định và phương pháp điều chỉnh sai sót, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm bị xử lý và bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho các
bên liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quy định cụ thể thời
hạn khách hàng sử dụng dịch vụ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán nhưng không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch yêu cầu tra
soát.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm xử lý
đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ, đảm bảo tuân thủ tối
thiểu các quy định sau:
a) Áp dụng tối thiểu hai
hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại qua tổng đài điện thoại (có
ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần) và qua các địa
điểm giao dịch hợp pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán; đảm bảo xác thực những
thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Ban hành mẫu đề nghị tra
soát, khiếu nại (văn bản giấy và điện tử) để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra
soát, khiếu nại tại các địa điểm giao dịch của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc trên kênh trực tuyến.
Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại hoặc kênh trực tuyến, tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin cần thiết để xác minh khách
hàng, có biện pháp lưu trữ thông tin khách hàng cung cấp làm căn cứ để xử lý
tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu
nại, việc ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm trả lời
hoặc xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng trong thời hạn theo thỏa thuận
nhưng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được yêu cầu khiếu nại của
khách hàng sử dụng dịch vụ theo quy định tại điểm a Khoản này;
Thực hiện ngay các biện pháp để tạm dừng cung ứng dịch
vụ khi khách hàng đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách
nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính của khách hàng phát sinh sau thời điểm
khách hàng đề nghị tạm dừng cung ứng dịch vụ.
4. Xử lý kết quả tra soát,
xử lý khiếu nại:
a) Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả xử lý tra soát, xử lý khiếu nại cho
khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và
quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi
của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận
về điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ;
b) Trong trường hợp hết thời
hạn giải quyết tra soát, xử lý khiếu nại được quy định tại khoản 3 Điều này mà
vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong
vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thỏa thuận với khách hàng về phương án xử
lý, nếu không thỏa thuận được phương án xử lý thì việc giải quyết tranh chấp được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp phát hiện vụ
việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tố giác, báo tin cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo bằng
văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về
tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trong trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng
15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, xử lý khiếu
nại.
6. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có giải pháp để
khách hàng có thể tra cứu trực tuyến được thông tin, tiến độ, kết quả xử lý tra
soát, xử lý khiếu nại.
7. Phối hợp tra soát giữa
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách
nhiệm phối hợp để xử lý kịp thời các yêu cầu tra soát trong thanh toán ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu: trong vòng 04 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu
tra soát bên nhận yêu cầu tra soát phải trả lời yêu cầu/kết quả tra soát cho
bên yêu cầu tra soát hoặc thực hiện hoàn trả lại lệnh
thanh toán có thông tin yêu cầu tra soát.
Chương II
DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA
CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
Mục 1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7. Dịch vụ thanh toán từng
lần qua tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
1. Các tổ chức mở tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (là đơn vị trả tiền) gửi chứng từ thanh toán
đến Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản thanh toán của
mình để trả cho đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà
nước hoặc chuyển tiền đi cho đơn vị thụ hưởng theo các hệ thống thanh toán
thích hợp. Quy trình thanh toán thực hiện như sau:
a) Lập, gửi chứng từ
Đối với các khoản thanh toán của chính đơn vị trả
tiền: đơn vị trả tiền lập và gửi chứng từ thanh toán (ủy nhiệm chi, các chứng từ
thanh toán thích hợp khác) vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán
yêu cầu trích một số tiền nhất định trên
tài khoản thanh toán của đơn vị mình để trả hoặc chuyển cho đơn vị thụ hưởng.
b) Xử lý chứng từ và hạch
toán
Khi nhận được các chứng từ thanh toán do đơn vị trả
tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và kiểm
tra khả năng thanh toán của đơn vị trả tiền.
(i) Nếu chứng từ không hợp
pháp, hợp lệ hoặc đơn vị trả tiền không đủ khả năng thanh toán thì Ngân hàng
Nhà nước từ chối thanh toán và thông báo cho đơn vị trả tiền.
(ii) Nếu chứng từ hợp pháp,
hợp lệ và đơn vị trả tiền đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước hạch toán
ngay và xử lý:
Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng mở
tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ghi Nợ tài
khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, ghi Có tài khoản
thanh toán của đơn vị thụ hưởng và thực hiện báo Nợ, báo Có theo quy định cho
đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng.
Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng
không mở tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước
ghi Nợ vào tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, báo Nợ cho đơn vị trả tiền
và lập lệnh chuyển tiền đi qua hệ thống thanh toán thích hợp.
Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, sau khi kiểm
soát và xử lý chứng từ theo quy định của hệ thống thanh toán, Ngân hàng Nhà nước
nhận lệnh hạch toán vào tài khoản thanh toán của đơn vị thụ hưởng (hoặc tài khoản
thích hợp nếu đơn vị thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà
nước) và báo Có cho đơn vị thụ hưởng.
2. Các tổ chức mở tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện nộp, rút tiền mặt qua tài khoản
thanh toán mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước bằng các phương tiện thanh
toán. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi chung là
tổ chức tín dụng) là thành viên Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thực
hiện nộp, rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố qua
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, quy trình thực hiện như sau:
a) Tổ chức tín dụng có nhu
cầu thực hiện nộp, rút tiền mặt qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
cần thực hiện: Tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn gửi
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố bản
đăng ký danh sách cán bộ được ủy quyền thực hiện giao dịch tiền mặt với Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố kèm văn bản ủy quyền của từng cán bộ
do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký (theo Phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này). Văn bản ủy quyền phải ghi rõ các
thông tin người được ủy quyền, thời hạn ủy quyền, nội dung ủy quyền về việc giao
dịch và vận chuyển tiền mặt.
b) Việc thực hiện rút tiền
mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố:
(i) Tổ chức tín dụng lập Lệnh
chuyển tiền qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để trích tiền từ tài
khoản thanh toán của Trụ sở chính tổ chức tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước gửi đến ngân hàng nhận lệnh là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố nơi chi nhánh tổ chức tín dụng có nhu cầu rút tiền mặt. Chi nhánh tổ
chức tín dụng cử đại diện được ủy quyền thực hiện giao dịch tiền mặt đến Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để lĩnh tiền mặt.
(ii) Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra, đối chiếu thông tin cán bộ được ủy quyền thực
hiện giao dịch tiền mặt của chi nhánh tổ chức tín dụng để lập Phiếu chi và thực
hiện thủ tục xuất tiền cho chi nhánh tổ chức tín dụng theo quy định về chế độ kế
toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại Ngân
hàng Nhà nước. Trường hợp nhận Lệnh chuyển tiền sau thời gian quy định giao dịch
tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, thủ tục xuất tiền mặt
cho chi nhánh tổ chức tín dụng được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
c) Việc thực hiện giao dịch
nộp tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố: chi nhánh tổ
chức tín dụng lập Giấy nộp tiền theo mẫu quy định tại Chế độ kế toán giao nhận,
điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố căn cứ nội dung Giấy nộp tiền, lập
Lệnh chuyển tiền qua Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của Trụ sở chính tổ chức tín dụng mở tại sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Trường
hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đã thực hiện thủ tục nhập tiền
từ chi nhánh tổ chức tín dụng nhưng hết thời gian gửi lệnh
thanh toán của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố lập Lệnh chuyển tiền qua Hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để gửi Trụ sở chính tổ chức tín dụng vào ngày làm việc tiếp theo.
d) Định kỳ hàng tháng, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố xác định số phí phải thu của các chi
nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn (phí rút tiền mặt, phí thanh toán từng lần)
và lập Lệnh chuyển nợ qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng gửi Trụ sở chính tổ chức tín dụng để
tiến hành thu phí theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Đối với các tổ chức tín dụng thực hiện việc nộp, rút tiền mặt qua tài khoản thanh
toán mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố, việc thu phí thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
đ) Định kỳ hàng năm, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
các tỉnh, thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
nộp, rút tiền mặt qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trên địa bàn
(theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này)
về Ngân hàng Nhà nước để theo dõi, quản lý.
Mục 2. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA
NGÂN HÀNG
Điều 8. Dịch vụ thanh toán ủy
nhiệm chi
Ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán ủy
nhiệm chi đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng
pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có các nội dung sau:
1. Lập, gửi chứng từ ủy nhiệm
chi
Bên trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục
vụ mình (nơi mở tài khoản thanh toán) để trích tài khoản trả hoặc chuyển cho
bên thụ hưởng. Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức gửi ủy nhiệm chi
tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định
hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
2. Kiểm soát ủy nhiệm chi
a) Khi nhận được ủy nhiệm
chi, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng
từ.
b) Ngân hàng phải kiểm tra
khả năng thanh toán. Nếu ủy nhiệm chi không hợp pháp, hợp lệ hoặc không được đảm
bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng báo cho bên trả tiền để chỉnh sửa, bổ
sung hoặc trả lại cho bên trả tiền.
3. Xử lý chứng từ và hạch
toán
a) Tại ngân hàng phục vụ
bên trả tiền:
Sau khi kiểm soát, nếu ủy nhiệm chi hợp pháp, hợp lệ
và được đảm bảo khả năng thanh toán thì xử lý:
(i) Nếu bên thụ hưởng và
bên trả tiền có tài khoản thanh toán cùng ngân hàng thì chậm nhất trong 01 ngày
làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa
thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên
thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
(ii) Nếu bên thụ hưởng
không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền, chậm nhất
trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ
trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của
bên trả tiền, báo Nợ cho bên trả tiền và lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng
phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp.
b) Tại ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng:
Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục
vụ bên trả tiền chuyển đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát
chứng từ và xử lý:
(i) Nếu lệnh chuyển tiền hợp
pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh
chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch
toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng và báo Có cho bên thụ hưởng.
(ii) Nếu lệnh chuyển tiền
có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh
chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng gửi yêu cầu tra soát hoặc hoàn trả
lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Khi nhận được trả lời tra
soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ
bên trả tiền.
(iii) Nếu tài khoản bên thụ
hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh
chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân
hàng phục vụ bên trả tiền (hoặc theo thỏa thuận với bên trả tiền).
(iv) Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản
thanh toán tại ngân hàng:
Khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01
ngày làm việc, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp
và thông báo cho bên thụ hưởng theo thông tin liên hệ được bên trả tiền cung cấp.
Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt xử lý như sau:
Nếu bên thụ hưởng là cá
nhân, khi đến nhận tiền bên thụ hưởng phải xuất trình
giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người nhận là người được ủy quyền thì xuất
trình thêm văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện của tổ
chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân
của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ
chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu
định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn tối đa 30
ngày kể từ thời điểm báo Có cho khách hàng theo quy định tại khoản 4 Điều này,
nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc
ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển
trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
4. Ngân hàng thực hiện báo
Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo phương
thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 9. Dịch vụ thanh toán ủy
nhiệm thu
Ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán ủy
nhiệm thu đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng
pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có các nội dung sau:
1. Lập, gửi chứng từ ủy nhiệm
thu
Bên thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm theo văn bản thỏa
thuận giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng về việc ủy nhiệm thu và các chứng từ
khác (nếu có) gửi ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức gửi chứng từ đảm bảo phù hợp với
quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
2. Kiểm soát ủy nhiệm thu
a) Tại ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng: Khi nhận được ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm theo của khách
hàng, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của ủy
nhiệm thu theo quy định về chế độ chứng từ kế toán ngân hàng. Nếu ủy nhiệm thu
không hợp pháp, hợp lệ thì ngân hàng báo cho khách hàng
để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho khách hàng.
b) Tại ngân hàng phục vụ bên
trả tiền: Khi nhận được hồ sơ thanh toán ủy nhiệm thu, ngân hàng tiến hành kiểm
soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ và kiểm tra khả năng thanh toán.
Nếu ủy nhiệm thu có sai sót, chậm nhất trong 01
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền
gửi yêu cầu tra soát hoặc trả lại ủy nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
hoặc bên thụ hưởng. Nếu tài khoản bên trả tiền đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày
làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền trả
lại ủy nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng.
3. Xử lý chứng từ và hạch
toán
a) Đối với trường hợp bên
trả tiền có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:
Sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu, ngân hàng kiểm tra
thỏa thuận thanh toán bằng ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng và xử
lý:
(i) Trường hợp bên trả tiền đã ủy quyền cho ngân
hàng được quyền tự động trích nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh
toán ủy nhiệm thu:
Nếu bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán, chậm
nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng
phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo
Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
Nếu bên trả tiền không đảm bảo khả năng thanh toán,
chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân
hàng phải báo cho bên trả tiền, bên thụ hưởng biết và trả lại ủy nhiệm thu cho
bên thụ hưởng (nếu bên thụ hưởng yêu cầu) hoặc tiếp tục
lưu giữ ủy nhiệm thu đến khi bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán. Khi bên
trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng phải hạch toán vào tài khoản
thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có
cho bên thụ hưởng.
(ii) Trường hợp bên trả tiền chưa ủy quyền cho ngân
hàng được quyền tự động trích nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh
toán ủy nhiệm thu, ngân hàng phải thông báo ủy nhiệm
thu cho bên trả tiền.
Nếu bên trả tiền chấp thuận ủy quyền trích nợ tài
khoản thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ
thời điểm nhận ủy quyền trích nợ của bên trả tiền, ngân
hàng tiến hành xử lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho
bên thụ hưởng.
Nếu bên trả tiền không chấp
thuận ủy quyền trích nợ, ngân hàng thông báo ngay và gửi trả ủy
nhiệm thu cho bên thụ hưởng.
(iii) Việc ủy quyền trích nợ
tài khoản thanh toán do ngân hàng quy định phù hợp với quy định của pháp luật về
ủy quyền.
b) Đối với trường hợp bên
trả tiền không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng:
(i) Sau khi kiểm soát ủy
nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng có hình thức theo
dõi phù hợp chứng từ đã được xử lý và chậm nhất trong 01
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng gửi đi cho ngân
hàng phục vụ bên trả tiền.
(ii) Khi nhận được ủy nhiệm
thu và các chứng từ kèm theo (nếu có) do ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng gửi đến, sau khi kiểm
soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp
lệ, ngân hàng phục vụ bên trả tiền kiểm tra thỏa thuận ủy
quyền trích nợ tài khoản thanh toán và tiến hành xử lý, hạch toán vào tài khoản
thanh toán bên trả tiền như trường hợp bên trả tiền có tài khoản thanh toán tại
ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng; đồng thời lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng
phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp.
(iii) Khi nhận được lệnh
chuyển tiền do ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển đến, chậm nhất trong 01
ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng căn cứ lệnh chuyển tiền để hạch
toán vào tài khoản thích hợp và báo Có cho bên thụ hưởng.
4. Ngân hàng thực hiện báo
Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo phương thức, thời điểm báo Nợ,
báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 10. Dịch vụ thu hộ
1. Bên thụ hưởng phải cung
cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán các văn bản, tài liệu cần thiết để
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện việc thu hộ theo đúng nội dung
văn bản thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với bên thụ hưởng
và phù hợp quy định pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán cung cấp dịch vụ thu hộ có sự tham gia hỗ trợ thu hộ của tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (được Ngân hàng Nhà nước cấp phép
cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ), trong thỏa thuận hoặc hợp đồng có thể
thỏa thuận ủy quyền cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ký hợp đồng
hoặc thỏa thuận với bên thụ hưởng.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán ban hành quy trình nội bộ để thực hiện dịch vụ thu hộ cho khách hàng
phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó quy định rõ về trách nhiệm và quyền
hạn của các bên liên quan đảm bảo an toàn, chặt chẽ.
Điều 11. Dịch vụ chi hộ
1. Đối với dịch vụ chi hộ,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo đúng yêu cầu của bên trả tiền
trong văn bản thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với bên trả
tiền và phù hợp quy định pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán cung cấp dịch vụ chi hộ có sự tham gia hỗ trợ chi hộ của tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (được Ngân hàng Nhà nước cấp phép
cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ), trong thỏa thuận hoặc hợp đồng có thể
thỏa thuận ủy quyền cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ký hợp đồng
hoặc thỏa thuận với bên trả tiền.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán ban hành quy trình nội bộ để thực hiện dịch vụ chi hộ cho khách hàng
phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó quy định rõ về trách nhiệm và quyền
hạn của các bên liên quan đảm bảo an toàn, chặt chẽ.
Điều 12. Dịch vụ chuyển tiền
1. Quy trình
thực hiện dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản thanh toán của khách hàng được thực
hiện như quy trình dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi.
2. Quy trình thực hiện dịch
vụ chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của khách
hàng:
Ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ chuyển tiền đảm
bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo
mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó
phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Lập, kiểm soát chứng từ:
(i) Khi khách hàng có nhu cầu
nộp tiền mặt để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho bên thụ hưởng, ngân hàng hướng
dẫn khách hàng lập mẫu chuyển tiền theo quy định của ngân hàng, đảm bảo đầy đủ
thông tin cần thiết của người chuyển tiền và người thụ hưởng, bao gồm: họ và
tên, số giấy tờ tùy thân, số điện thoại, chữ ký (của người chuyển tiền) và các
thông tin khác.
(ii) Nếu người chuyển tiền
là cá nhân, khi chuyển tiền khách hàng phải xuất trình
giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người chuyển tiền là người được ủy quyền thì
khách hàng phải xuất trình văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Nếu
người chuyển tiền là người đại diện của tổ chức, thì khi chuyển tiền, ngoài việc
xuất trình giấy tờ tùy thân, phải có giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp
pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối
chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng
và lưu trữ theo quy định của pháp luật
(iii) Khi nhận được giấy nộp
tiền của khách hàng, ngân hàng kiểm tra, kiểm soát chứng từ và tiến hành kiểm đếm
số tiền mặt khách hàng nộp để thực hiện chuyển tiền theo đúng quy định.
b) Xử lý chứng từ và hạch
toán:
(i) Tại ngân hàng phục vụ
bên chuyển tiền: Sau khi kiểm soát chứng từ hợp pháp, hợp lệ:
Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại
ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời
điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản
thích hợp cho bên chuyển tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại
ngân hàng khác; chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng
hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp và lập lệnh
chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ
thống thanh toán thích hợp.
(ii) Tại ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng:
Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý:
Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất
trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng, báo
Có cho bên thụ hưởng.
Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên
thụ hưởng phối hợp ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền thực hiện tra soát theo
quy định. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc,
ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh
chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất
trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền
và ghi rõ lý do hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền.
Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh
toán tại ngân hàng: khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm
việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng kiểm soát chứng từ,
hạch toán vào tài khoản thích hợp và phải thông báo cho bên thụ hưởng theo
thông tin liên hệ được bên chuyển tiền cung cấp.
Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt: Nếu bên thụ
hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy
thân. Nếu người nhận tiền là người được ủy quyền thì người được ủy quyền xuất
trình văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là
tổ chức thì người đại diện của tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy
tờ tùy thân của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp
pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông
tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm báo
Có cho khách hàng theo quy định tại điểm c khoản này, nếu bên thụ hưởng đã được
ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ được
với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục
vụ bên trả tiền.
c) Ngân hàng thực hiện báo
Có kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương
thức, thời điểm báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp
với quy định của pháp luật.
Mục 3. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ, DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ
BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều 13. Dịch vụ thanh toán
qua quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
1. Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng
nhân dân đó, bao gồm dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ. Tổ chức tài chính vi
mô cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán cho khách hàng của
tổ chức tài chính vi mô, bao gồm dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ.
2. Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
ban hành quy trình thanh toán nội bộ nghiệp vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ
không qua tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại Điều 10,
Điều 11 và khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
Điều 14. Dịch vụ thanh toán
qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách
hàng (gọi chung là văn bản chấp thuận):
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được
cấp văn bản chấp thuận phải hoạt động theo đúng nội dung quy định trong văn bản
chấp thuận.
Không được phép tẩy xóa, sửa chữa, mua, bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả văn bản chấp thuận; không được ủy thác,
giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo văn bản
chấp thuận.
2. Quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền không
qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
thực hiện cung ứng dịch vụ chuyển tiền đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ,
chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó
phải có tối thiểu các nội dung sau:
(i) Quy định rõ các khâu xử lý như: lập, đối chiếu
kiểm soát, lưu trữ chứng từ chuyển tiền; xử lý lệnh chuyển tiền; sai sót và điều
chỉnh sai sót, tra soát, khiếu nại; hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành,
theo dõi sổ sách kế toán đầy đủ;
(ii) Quy định cụ thể hạn mức chuyển tiền, nhận tiền
tại các điểm cung cấp dịch vụ của mình phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, bộ máy vận hành để đảm bảo an toàn,
đúng pháp luật trong quá trình thực hiện;
(iii) Quy định trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận,
cá nhân quản lý, vận hành và thực hiện quy trình chuyển tiền, tối thiểu có các
nội dung: thực hiện đúng quy trình, giao dịch thanh toán, các quy định về an
toàn, bảo mật, trách nhiệm phối hợp tra soát, xử lý các khiếu nại và chịu trách
nhiệm đền bù các thiệt hại cho khách hàng do lỗi của mình gây ra;
(iv) Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo
quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
(v) Các quy định liên quan khác.
b) Xử lý lệnh chuyển tiền:
(i) Khi nhận yêu cầu chuyển tiền, nhân viên của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm kiểm soát các
thông tin trên mẫu chuyển tiền. Sau khi kiểm soát, nếu chứng từ thanh toán do
khách hàng lập hợp pháp, hợp lệ và số tiền khách hàng nộp khớp đúng với số tiền
ghi trên lệnh chuyển tiền, nhân viên ký chứng từ, làm thủ tục chuyển tiền đi
cho khách hàng. Chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được chứng
từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ của khách hàng, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích phải xử lý và hoàn tất việc chuyển tiền đi cho khách hàng;
(ii) Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phục vụ bên thụ hưởng phải kiểm tra chứng từ
đảm bảo hợp pháp, hợp lệ và thực hiện hạch toán ngay vào tài khoản thích hợp và
thông báo cho bên thụ hưởng đến nhận tiền hoặc giao tiền tại địa chỉ bên chuyển
tiền yêu cầu theo thỏa thuận; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách
hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật;
(iii) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận
lệnh chuyển tiền đến và đã thông báo cho bên thụ hưởng, nếu bên thụ hưởng không
đến nhận tiền hoặc không liên hệ được với bên thụ hưởng để thông báo nhận tiền,
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phục vụ bên thụ hưởng trả lại
tiền cho bên chuyển tiền.
3. Dịch vụ thu hộ và dịch vụ chi hộ
a) Để thực hiện dịch vụ thu hộ, bên thụ hưởng phải cung
cấp cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích các văn bản, tài liệu
cần thiết liên quan làm điều kiện để doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích thực hiện việc thu hộ tiền theo đúng nội dung văn bản thỏa thuận giữa
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích với bên thụ hưởng và phù hợp
quy định pháp luật có liên quan;
b) Đối với dịch vụ chi hộ, doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích thực hiện theo đúng yêu cầu của bên trả tiền trong văn bản
thỏa thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích với bên trả tiền
và phù hợp quy định pháp luật
có liên quan;
c) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
ban hành quy định nội bộ để thực hiện dịch vụ thu hộ, dịch vụ chi hộ cho khách
hàng phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chế độ báo cáo
a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) về tình hình triển khai
thực hiện dịch vụ định kỳ hằng quý (trước ngày 05 của tháng tiếp theo quý báo
cáo) và định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo năm báo cáo)
theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan trong các trường
hợp sau:
(i) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;
(ii) Khi có phát sinh diễn biến
bất thường hoặc sự cố gây gián đoạn trong hoạt động cung ứng có thể làm ảnh hưởng
đến hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 15. Quy trình chấp thuận,
gia hạn hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của
khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Quy trình chấp thuận
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt
và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), Vụ Thanh toán xem xét và gửi hồ sơ cho
các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến;
b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán:
(i) Cục Công nghệ thông tin xem xét, đánh giá và có
văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp
công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
(ii) Cơ quan thực hiện chức năng phòng, chống rửa
tiền thẩm định và có văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá về quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
theo quy định của pháp luật.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Thanh toán tổng hợp ý
kiến từ các đơn vị liên quan, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định chấp thuận hoặc từ chối việc chấp thuận bằng văn bản hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
2. Quy trình gia hạn
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt
và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), Vụ Thanh toán xem xét và gửi hồ sơ cho
các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến;
b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán:
(i) Cục Công nghệ thông tin xem xét, đánh giá và có
văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp
công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
(ii) Cơ quan thực hiện chức năng phòng, chống rửa
tiền thẩm định và có văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá về quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
theo quy định của pháp luật.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Thanh toán tổng hợp ý
kiến từ các đơn vị liên quan, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định gia hạn hoặc từ chối việc gia hạn bằng văn bản hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN THAM GIA DỊCH VỤ THANH TOÁN
Điều 16. Quyền của tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
1. Được lựa chọn sử dụng dịch vụ thanh toán của tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán; được quyền yêu cầu và nhận thông báo, hướng dẫn
và cảnh báo từ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để nhận biết và phòng tránh
rủi ro khi sử dụng dịch vụ thanh toán.
2. Được thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán về quyền và nghĩa vụ khi sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với các
quy định của pháp luật.
3. Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
cung cấp thông tin về việc thực hiện các dịch vụ thanh toán theo thỏa thuận với
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
4. Được khiếu nại và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán phục vụ mình bồi thường thiệt hại khi: tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện giao dịch thanh toán chậm so với thỏa thuận, không thực hiện
giao dịch thanh toán hoặc thực hiện giao dịch thanh toán không khớp đúng với lệnh
thanh toán, thu phí dịch vụ thanh toán không đúng loại phí hoặc mức phí mà tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã công bố và các vi phạm khác trong thỏa thuận.
5. Thực hiện các quyền khác theo quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
1. Thực hiện đúng, đầy đủ các điều kiện, quy trình
đối với các dịch vụ thanh toán theo quy định tại Thông tư này và theo thỏa thuận
giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán hoàn trả đầy đủ số tiền thụ hưởng do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán chuyển thừa, chuyển nhầm (bao gồm cả lỗi tác nghiệp, sự cố hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán).
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của các thông tin và chứng từ thanh toán mà mình cung cấp.
4. Tự bảo vệ các bí mật thông tin tài khoản, giao dịch
của cá nhân, tổ chức để đảm bảo an toàn, bảo mật trong giao dịch thanh toán;
thông báo kịp thời cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi phát hiện thấy
có sai sót, nhầm lẫn trong giao dịch thanh toán hoặc nghi ngờ thông tin giao dịch
bị lợi dụng.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại
Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Quyền của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh
toán cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan và thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa
thuận phù hợp với quy định pháp luật trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh
toán.
2. Từ chối cung cấp dịch vụ thanh toán cho tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khi thực hiện dịch vụ thanh toán theo quy định
tại Thông tư này hoặc vi phạm các thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán;
b) Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc có bằng chứng về việc giao dịch thanh toán nhằm rửa tiền,
tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của
pháp luật về phòng chống rửa tiền; phòng, chống khủng bố, phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt;
c) Khách hàng thuộc danh sách có nghi ngờ/danh sách
đen/danh sách cảnh báo liên quan đến giao dịch gian lận, lừa đảo, rửa tiền, tài
trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, vi phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh
toán hoàn trả đầy đủ số tiền thụ hưởng do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
chuyển thừa, chuyển nhầm (bao gồm cả lỗi tác nghiệp, sự cố hệ thống của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán).
4. Được quyền thu phí khi cung ứng các dịch vụ
thanh toán theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quyền khác theo quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Thông báo và hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh toán mà mình cung cấp; trả lời hoặc xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại
của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi nghĩa vụ và quyền
hạn của mình.
2. Thực hiện giao dịch thanh toán kịp thời, an
toàn, chính xác theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh
toán; niêm yết công khai phí dịch vụ thanh toán.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm
điều chỉnh kịp thời nhầm lẫn, sai sót của giao dịch thanh toán trong trường hợp
thực hiện không đúng yêu cầu theo lệnh thanh toán của tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ thanh toán; có trách nhiệm phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán có liên quan để thu hồi số tiền chuyển nhầm, chuyển thừa khi thực hiện các
giao dịch thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ
đúng quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và về đảm bảo an toàn, bảo mật,
quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ban hành các cơ chế quản lý rủi ro:
nhận diện các rủi ro, phân nhóm các loại rủi ro xảy ra đối với từng loại hình dịch
vụ cung ứng, bảo mật và bảo đảm tính toàn vẹn, chính xác của thông tin dữ liệu
liên quan đến các giao dịch, có biện pháp đánh giá, kiểm soát, phòng ngừa rủi
ro và tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ
thông báo, cảnh báo để khách hàng nhận biết và phòng tránh những rủi ro khi sử
dụng dịch vụ thanh toán và tuân thủ đúng nội dung tại văn bản thỏa thuận đã ký
kết với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ thanh toán về nghĩa vụ tự bảo mật thông tin tài khoản, các yếu tố định
danh khác và các phương tiện điện tử dùng trong thanh toán, tránh bị lợi dụng,
lừa đảo, gian lận.
6. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện
những biện pháp nhận biết khách hàng; kiểm soát, phát hiện, báo cáo giao dịch
có giá trị lớn, giao dịch chuyển tiền điện tử, giao dịch đáng ngờ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phòng chống, rửa tiền và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
7. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm
áp dụng các biện pháp, giải pháp đảm bảo kiểm tra, đối chiếu khớp đúng thông tin
xác minh khách hàng trong quá trình thực hiện giao dịch thanh toán.
9. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán căn cứ
quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan để ban hành
quy trình nội bộ về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị
mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quy trình nội bộ của đơn vị mình.
10. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại
Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán khi hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh toán, tổ chức quốc tế
1. Khi cung ứng dịch vụ thanh toán có sự hợp tác với
các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán phải có thỏa thuận bằng văn bản hoặc hợp đồng hợp tác với các bên tham
gia, trong đó quy định rõ nghĩa vụ cam kết của các bên về việc bảo mật thông
tin khách hàng, giao dịch thanh toán và chịu trách nhiệm đối với những tổn thất
do làm lộ thông tin khách hàng, giao dịch.
2. Ngân hàng chỉ được ký kết hợp đồng hợp tác với tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép
hoạt động dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện dịch vụ thanh toán phù hợp
với phạm vi dịch vụ được cấp phép, đồng thời phải phối hợp với tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán trong việc kiểm tra, đối soát dữ liệu, xác thực
giao dịch, thông tin khách hàng, thực hiện các biện pháp bảo mật trong thanh
toán và các nghĩa vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về dịch vụ trung
gian thanh toán.
3. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán đối với ĐVCNTT:
a) Có hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản với
ĐVCNTT, trong đó phải quy định cụ thể các nội dung: quyền và trách nhiệm của
các bên; quy định rõ việc ĐVCNTT phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các
hàng hóa, dịch vụ cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo
quy định của pháp luật; yêu cầu ĐVCNTT cam kết không được thu thêm các loại phí
đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ thanh toán dưới bất kỳ hình
thức nào; việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do
khách hàng cung cấp, việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc
nhận biết ĐVCNTT; các trường hợp chấm dứt hợp đồng;
b) Hướng dẫn ĐVCNTT sử dụng quy trình thủ tục thanh
toán, sử dụng các phương tiện thanh toán, biện pháp phát hiện gian lận, giả mạo
và yêu cầu bảo mật thông tin tài khoản, giao dịch của khách hàng trong thanh
toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Thực hiện quy định nội bộ về quy trình, thủ tục
nhận biết, xác minh ĐVCNTT đảm bảo tính chính xác, xác thực và cập nhật thường
xuyên thông tin về dữ liệu của ĐVCNTT:
(i) Phân loại tính chất, mô hình kinh doanh, giấy tờ
chứng minh loại hình doanh nghiệp/hộ kinh doanh; tuân thủ quy trình mở và sử dụng
tài khoản thanh toán hoặc bất kỳ phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
dùng chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ tuân thủ quy định về phòng chống, rửa
tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
(ii) Kiểm tra thực tế điểm kinh doanh hoặc kiểm tra
qua kênh bán hàng trực tuyến để kiểm tra tính phù hợp của giấy tờ chứng minh loại
hình kinh doanh;
(iii) Xây dựng các tiêu chí lựa chọn phát triển
ĐVCNTT;
d) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải ban
hành các cơ chế quản lý nhận diện các rủi ro, phân nhóm các loại rủi ro xảy ra
đối với từng loại hình dịch vụ thanh toán thực hiện qua ĐVCNTT; đánh giá, phân
loại các ĐVCNTT theo mức độ rủi ro; thường xuyên theo
dõi, giám sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động của ĐVCNTT
trong quá trình thực hiện hợp đồng/văn bản đã ký kết nhằm phát hiện và giải quyết
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động
thanh toán theo quy định của pháp luật; đối với ĐVCNTT có mức độ rủi ro cao phải
có công cụ hoặc biện pháp để theo dõi, kiểm tra các giao dịch thanh toán của
ĐVCNTT một cách đầy đủ và toàn diện bao gồm tăng tần suất kiểm tra thực tế hoặc
kiểm tra qua kênh bán hàng trực tuyến;
đ) Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu tra soát, khiếu nại của ĐVCNTT;
e) Yêu cầu ĐVCNTT mở tài khoản thanh toán tại ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nhận tiền thanh toán từ việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu ĐVCNTT cung cấp các hóa đơn, chứng từ giao dịch
thanh toán tại ĐVCNTT theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc
trong các trường hợp cần thiết nhằm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của giao dịch
thanh toán;
g) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải cung cấp
đầy đủ, chính xác các thông tin và tài liệu về các giao dịch thanh toán qua
ĐVCNTT cho Ngân hàng Nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu;
h) Báo cáo danh sách các ĐVCNTT theo hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán báo cáo Ngân hàng Nhà
nước thông tin về các ĐVCNTT có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật
theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc
cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ
thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.
Bộ tiêu chí nhận diện các ĐVCNTT có dấu hiệu nghi
ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) trên
cơ sở tham khảo các lý do nghi ngờ tại Phụ lục số 04
ban hành kèm theo Thông tư này. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thường
xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các tài liệu,
thông tin, dữ liệu trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán và quá trình
theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của ĐVCNTT trong quá trình thực hiện hợp
đồng/văn bản đã ký kết.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện báo
cáo danh sách các ĐVCNTT có dấu hiệu gian lận, giả mạo, vi phạm pháp luật quy định
tại điểm này bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
cho phép tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện ký hợp đồng
hoặc ký thỏa thuận bằng văn bản với ĐVCNTT, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với ĐVCNTT theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gửi thông
báo cho Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Thanh toán) khi triển khai hợp tác với các tổ
chức quốc tế (là tổ chức được thành lập ở nước ngoài) trong lĩnh vực thanh toán
đảm bảo việc triển khai hợp tác tuân thủ theo giấy phép hoạt động được Ngân
hàng Nhà nước cấp, quy định của pháp luật có liên quan và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Điều 21. Quyền hạn và trách
nhiệm của đơn vị chấp nhận thanh toán
1. ĐVCNTT phải thực hiện niêm yết công khai về việc
không phân biệt giá hoặc thu thêm tiền, phụ phí đối với các giao dịch thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt so
với thanh toán bằng tiền mặt. ĐVCNTT phải hoàn trả lại hoặc thông qua tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán để hoàn trả lại cho khách hàng số tiền chênh lệch
giá, phụ phí đã thu trái quy định.
2. ĐVCNTT có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán tra soát, khiếu nại đối với những giao dịch có sai sót hoặc nghi ngờ
có sai sót.
3. ĐVCNTT thường xuyên kiểm tra, giám sát các thiết
bị, công cụ chấp nhận thanh toán (POS/mPOS/QR Code) của mình tại điểm chấp nhận
thanh toán hàng hóa, dịch vụ tránh việc sử dụng không đúng mục đích đã đăng ký
và chịu trách nhiệm thiệt hại xảy ra do bị dán đè QR code không hợp lệ, hợp
pháp khi khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024 trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 6 Điều 6 Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán rà soát các
hợp đồng/thỏa thuận bằng văn bản hợp tác với ĐVCNTT đã ký trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành để sửa đổi bổ sung, thực hiện thu thập bổ sung tài
liệu, thông tin, dữ liệu và cung cấp cho khách hàng phù hợp với quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này để thực hiện, hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12 năm 2024. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán phải chấm dứt cung ứng dịch vụ đối với các hợp đồng/thỏa thuận bằng
văn bản với ĐVCNTT chưa thực hiện rà soát, cung cấp đầy đủ theo quy định tại
Thông tư này.
4. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;
Thông tư số 38/2019/TT-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng tại Doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích; bãi bỏ Điều 3 của Thông tư số
30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh
toán và dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Thanh toán
a) Có trách nhiệm theo dõi và phối hợp với các đơn
vị liên quan để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông
tư này;
b) Làm đầu mối, phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Cục Công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra việc tuân
thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ các quy định tại Thông tư này và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm
quyền, thông báo cho Vụ Thanh toán để theo dõi;
b) Thực hiện thanh tra hoạt động cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích theo quy định của pháp luật, xử lý các trường hợp vi phạm theo
thẩm quyền và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị có liên quan.
3. Chánh Văn phòng, Vụ Trưởng Vụ Thanh toán, Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như khoản 3, Điều 23;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5b).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Tiến Dũng
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2024/TT-NHNN ngày 28
tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt)
NGÂN HÀNG…………..
BẢN ĐĂNG KÝ DANH SÁCH CÁN BỘ ĐƯỢC ỦY QUYỀN THỰC HIỆN
GIAO DỊCH TIỀN MẶT VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh ……..……………….
Ngân hàng ………………………………………..Giấy phép số ………………………..
Địa chỉ giao dịch: ……………………………Điện thoại giao dịch:……………………….
Tên tài khoản thanh toán:………………………………………………………………….
Số tài khoản thanh toán: …………………………….. tại Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Đăng ký danh sách và mẫu chữ ký của các cán bộ được
ủy quyền thực hiện giao dịch nộp, rút tiền mặt và vận chuyển tiền mặt qua hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh…………………….. như sau:
STT
|
Cán bộ được ủy
quyền
|
Mẫu chữ ký thứ
nhất
|
Mẫu chữ ký thứ
hai
|
1
|
Họ và tên:……………………………..
Chức vụ:………………………………
Tại đơn vị:……………………………
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ
căn cước công dân)/số CMND/số Hộ chiếu (còn hiệu lực):
Ngày cấp: ………………………………
Có giá trị đến:………………………….
Nơi cấp:………………………………..
Số điện thoại…………………………….
Văn bản ủy quyền số....ngày…………..
Thời hạn ủy quyền:……………………….
|
|
|
2
|
Họ và tên:……………………………….
Chức vụ:…………………………………
Tại đơn vị:………………………………..
Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn
cước công dân)/số CMND/số Hộ chiếu (còn hiệu lực):…………………………………….
Ngày cấp:………………………………..
Có giá trị đến:……………………………
Nơi cấp:………………………………….
Số điện thoại…………………………….
Văn bản ủy quyền số……ngày…………
Thời hạn ủy quyền:………………………
|
|
|
3
|
….
|
|
|
Nơi gửi:
- Như trên;
- Lưu:
Đính kèm:
- Các văn bản ủy quyền.
|
………. ngày…..tháng…..năm…..
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
XÁC NHẬN CỦA NHNN CHI NHÁNH
(ghi rõ nhận đủ hồ sơ đăng ký của TCTD)
|
|
………. ngày…..tháng…..năm…..
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NHNN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2024/TT-NHNN ngày 28
tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
----------
|
……….., ngày…..tháng…..năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NỘP, RÚT TIỀN MẶT TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
NĂM……..
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
I. Số liệu:
TT
|
Tên Chi nhánh TCTD
|
GIAO DỊCH NỘP TIỀN MẶT
|
GIAO DỊCH RÚT TIỀN MẶT
|
Giao dịch thành công
|
Giao dịch phải tra soát
|
Giao dịch không thành công
|
Giao dịch thành công
|
Giao dịch phải tra soát
|
Giao dịch không thành công
|
Số lượng giao dịch (món)
|
Giá trị giao dịch (tỷ đồng)
|
Số lượng giao dịch (món)
|
Giá trị giao dịch (tỷ đồng)
|
Lý do
|
Số lượng giao dịch (món)
|
Giá trị giao dịch (tỷ đồng)
|
Lý do
|
Số lượng giao dịch (món)
|
Giá trị giao dịch (tỷ đồng)
|
Số lượng giao dịch (món)
|
Giá trị giao dịch (tỷ đồng)
|
Lý do
|
Số lượng giao dịch (món)
|
Giá trị giao dịch (tỷ đồng)
|
Lý do
|
1
|
………………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…………………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Đánh giá kết quả thực hiện:
1. Thuận lợi và khó khăn
2. Đề xuất, kiến nghị
|
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NHNN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn lập báo cáo:
- Kỳ báo cáo: Từ 01/01-31/12 của năm báo
cáo.
- Đơn vị lập báo cáo: Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước.
- Nơi nhận báo cáo: Vụ Thanh toán, Cục Phát
hành và Kho quỹ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thời gian gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày
10/01 của năm tiếp theo năm báo cáo. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn gửi
báo cáo trùng với ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần thì ngày gửi báo cáo
là ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần đó.
PHỤ
LỤC SỐ 03
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2024/TT-NHNN ngày 28
tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
|
….., ngày …..
tháng ….. năm ……
|
BÁO CÁO
VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
Kỳ (Quý/Năm)…
Kính gửi: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
I. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán
của khách hàng mà tổ chức cung cấp
(Báo cáo chi tiết từng loại hình dịch vụ được cung
cấp)
1. Loại hình dịch vụ cung cấp, thời điểm bắt đầu thực
hiện
2. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ (tính đến cuối
kỳ báo cáo), địa điểm giao dịch.
3. Giao dịch thanh toán được thực hiện qua từng dịch
vụ thanh toán (phát sinh trong kỳ báo cáo):
Tổng số lượng giao dịch, bình quân ngày/tháng
Tổng giá trị giao dịch, bình quân ngày/tháng
Tổng giá trị phí dịch vụ thu được từ từng dịch vụ
thanh toán.
4. Ngoài ra, đối với dịch vụ thu hộ, chi hộ cung cấp
thêm danh sách các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng/văn bản
thỏa thuận thu hộ, chi hộ với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, nêu cụ thể
loại hình dịch vụ thu hộ, chi hộ.
5. Liệt kê chi tiết các loại phí quy định liên quan
đến dịch vụ thanh toán cung ứng. Khi có sự thay đổi trong biểu phí cần báo cáo
và gửi về Ngân hàng Nhà nước để theo dõi và quản lý.
II. Khó khăn, vướng mắc
III. Đề xuất, kiến nghị
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Kiểm soát
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người đại diện hợp pháp
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 04
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2024/TT-NHNN ngày 28
tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
DANH SÁCH ĐVCNTT NGHI NGỜ GIAN LẬN, GIẢ MẠO, VI PHẠM
PHÁP LUẬT
………,
ngày…..tháng…..năm…..
STT
|
Số định danh ĐVCNTT
|
Tên ĐVCNTT
|
Loại hình kinh doanh đăng ký
|
Mã định danh điện tử của tổ chức/Mã số thuế (nếu có)
|
Địa chỉ
|
Điện thoại
|
Số tài khoản
|
Loại tài khoản
|
Trạng thái tài khoản
|
Lý do nghi ngờ
|
Tổ chức/doanh nghiệp
|
Hộ kinh doanh/cá nhân
|
Loại giấy tờ tùy thân
|
Mã số Doanh nghiệp
|
Số giấy tờ tùy thân (người đại diện hợp pháp)
|
Số giấy tờ tùy thân
|
- Ngày cấp:...
- Có giá trị đến:....
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 10 hàng
tháng.
- Cách thức gửi báo cáo: Cung cấp thông qua
Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong
hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SIMO).
Hướng dẫn lập bảng:
- Tại Cột 4: Ghi rõ Loại giấy tờ tùy thân bằng số
(1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau: 1. Thẻ căn cước công dân; 2. Thẻ căn
cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ chiếu; 5. Giấy chứng nhận căn cước; 6. Tài
khoản định danh và xác thực điện tử; 7. Giấy tờ khác.
- Tại Cột 10: Ghi rõ loại tài khoản bằng số (1,
2) tương ứng như sau: 1. Tài khoản của tổ chức; 2. Tài khoản của cá nhân.
- Tại Cột 12: Ghi rõ trạng thái tài khoản bằng số
(1, 2, 3, 4) tương ứng theo nội dung dưới đây: 1. Tạm ngừng cung cấp dịch vụ
ngân hàng điện tử; 2. Tạm khóa; 3. Phong tỏa; 4. Đã đóng.
- Tại Cột 13: Ghi rõ một hoặc nhiều lý do bằng số
(1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) tương ứng như sau:
1. Thông tin trong hồ sơ, giấy tờ của ĐVCNTT
không trùng khớp với thông tin của ĐVCNTT đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp/dân cư. Nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ, tài liệu,
thông tin, dữ liệu trong hồ sơ cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
khi ký kết hợp đồng hợp tác.
2. ĐVCNTT nằm trong danh sách vi phạm về trốn
thuế, lừa đảo, kinh doanh ngành nghề không đúng ngành nghề đăng ký.
3. Có cơ sở nghi ngờ thực hiện giao dịch thanh
toán khống (không phát sinh mua, bán hàng hóa, dịch vụ).
4. Số lượng, giá trị, tần suất giao dịch thanh
toán không phù hợp với thông tin nhận biết về loại hình kinh doanh của ĐVCNTT.
5. TKTT của ĐVCNTT nhận tiền có nội dung lệnh
chuyển tiền chứa các ký tự, thuật ngữ như: chuyển tiền cho Tòa án, Viện kiểm
sát, Công an, Thanh tra, giao thông, chuyển tiền phục vụ công tác điều tra, ...
6. Mã định danh của thiết bị di động (device
ID), địa chỉ IP được sử dụng để cài đặt ứng dụng ngân hàng (Mobile Banking App)
hoặc thiết bị chấp nhận thanh toán bị thay đổi.
7. ĐVCNTT thuộc danh sách cảnh báo của NHNN, Cơ
quan Công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
8. Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể
(footnote) đối với thông tin này.
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
CỦA NGÂN HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Số điện thoại liên hệ:
Bộ phận: